Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH TRONG NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.16 KB, 23 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN.
1.1 Khái niệm và vai trò của nền Kinh tế nhiều thành phần.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều đặc điểm, nhưng đặc điểm nổi
bật là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Theo quan điểm chính trị học, thành phần
kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất
1
.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại không phải do ý muốn chủ quan của
Nhà nước, nó xuất hiện, tồn tại và phát triển phụ thuộc vào những tiền đề kinh tế
và chính trị khách quan của nền kinh tế. Trong cơ cấu này, mỗi thành phần kinh tế
luôn có vai trò, vị trí và vận động, phát triển theo một xu hướng nhất định. Xuất
phát từ tính quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường, có thể thấy, các thành phần
kinh tế đều vận động hướng đến mục tiêu lợi ích. Sự vận động này cũng có thể
khác hướng, thậm chí ngược chiều nhau tuỳ theo mục tiêu ấy là gì, ai là chủ thể
của những lợi ích được tạo ra, việc phân chia và sử dụng lợi ích đó như thế nào.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là do có nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đại hội Đảng IX(2001), đã khẳng định
từ các hình thức sở hữu cơ bản như: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân đã hình thành nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức kinh doanh
đa dạng đan xen, hỗn hợp; đó là: Kinh tế Nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể,
tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân, Kinh tế tư bản Nhà nước, Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
2
.
1Trần Bình Trọng, Kinh tế chính trị tập 2, NXB Thống kê, 2000.
2 Văn kiện Đại hội đại biểu to n quà ốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, 2001.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trường ở
nước ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp
kém đưa nền kinh tế hàng hoá phát triển kể cả trong điều kiện ngân sách Nhà nước


hạn hẹp.
Nền kinh tế nhiều thành phần vừa phản ánh tính đa dạng phong phú trong
việc đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc quản lý thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó việc “phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước về kinh tế- xã hội”
3
.
Để hạn chế và khắc phục những hậu quả do nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường mang lại, giữ cho công cuộc đổi mới đi đúng
hướng và phát huy bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội, Nhà nước phải thực hiện
tốt vai trò quản lý kinh tế- xã hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, thông tin,
tuyên truyền, giáo dục và các công cụ khác.
Trong suốt những năm qua, nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12-1986) đến nay, trên cơ sở tư duy ngày càng rõ hơn về thực tiễn của đất nước và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã không ngừng đổi mới quan điểm, tư
duy về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, Nhà nước thực hiện
nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh
tế đều kinh doanh theo pháp luật, đều là bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh; trong đó Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, Kinh tế Nhà nước cùng
với Kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.
3 Văn kiện Đại hội đại biểu to n quà ốc lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia,1991.
Những đổi mới quan trọng trong đường lối của Đảng mang tính đột phá về
chế độ sở hữu và thành phần kinh tế có đặc điểm như
4
:
 Thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần có vị trí
quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế; mỗi doanh nghiệp cũng đan xen nhiều hình
thức sở hữu; thực hiện bình đẳng và cạnh tranh để phát triển.

 Sở hữu nhà nước có thể tồn tại ở nhiều hình thức tổ chức kinh tế, kinh tế
nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vì chiếm lĩnh một số ngành và một
số lĩnh vực cơ bản.
 Hợp tác là tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở người lao động tự
nguyện góp sức, góp vốn và quản lý dân chủ, với mọi qui mô và mức độ tập thể
hoá tư liệu sản xuất khác nhau; phát huy vai trò tự chủ của xã hội viên. Hợp tác xã
chủ yếu là dịch vụ, hỗ trợ và hướng dẫn, giúp đỡ xã viên; đồng thời phát triển
nhiều hình thức kinh tế hợp tác đa dạng.
 Kinh tế cá thể có vai trò quan trọng; có thể tham gia nhiều hình thức liên
kết, hợp tác khác nhau để có thể tiếp tục phát triển lớn hơn.
 Kinh tế tư bản tư nhân là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, có khả năng góp phần xây dựng đất nước, được phát triển
không hạn chế trong những ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, được khuyến
khích như mọi thành phần kinh tế khác.
 Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức độ đóng góp của các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
4 Kinh tế Nh nà ước v quá trình à đổi mới Doanh nghiệp Nh nà ước, Ngô Quang Minh, NXB chính trị quốc
gia,1998.
Tuy nhiên việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay
không phải là bằng bất cứ cách nào, mà Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần phải dựa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. “Nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một nền kinh tế vận động theo
hướng Kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với Kinh tế hợp tác
xã trở thành nền tảng”
5
.
Nền kinh tế nhiều thành phần được hình thành ở nước ta là nền kinh tế dựa
trên nhiều hình thức sở hữu. Yêu cầu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần
đặt ra cho tất cả các hình thức sở hữu là phải xác định và xác nhận rõ quyền sở hữu

đối với tài sản, tiền vốn, chất xám; làm rõ quyền sở hữu thuộc về ai và xác định ai
đó có bao nhiêu quyền sở hữu dưới dạng tiền tệ nhằm mục đích định lượng hoá
quyền sở hữu của từng người. Không có sở hữu chung chung, vô chủ và cũng
không có quyền sở hữu như nhau cho tất cả mọi người.
Nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta vừa chịu sự điều tiết theo cơ chế thị
trường vừa chịu sự điều tiết của Nhà nước. Thị trường và Nhà nước đều đóng vai
trò là người phân bổ nguồn lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Đề cao quá mức
vai trò của thị trường và coi nhẹ hay phủ nhận vai trò của Nhà nước hoặc ngược lại
đều không thể đạt được sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ
trương chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Từ khi được khẳng định, chủ trương
này đã đi vào cuộc sống, góp phần giải phóng sức sản xuất, tạo ra sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nền kinh tế nước ta, khắc phục căn bản khủng hoảng kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
5Tập thể tác giả, Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Học viện H nh chính Quà ốc gia, 2001.
nhiên bên cạnh mặt được, tích cực, trong sự vận động, phát triển các thành phần
kinh tế đã bộc lộ hạn chế. Kinh tế Nhà nước chưa phát huy hết vai trò chủ đạo của
mình, vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp còn nhiều lúng túng trong quá trình triển
khai. Kinh tế hợp tác chậm đổi mới và phát triển, Kinh tế tư nhân, cá thể, liên
doanh chưa được quản lý chặt chẽ. Vấn đề đặt ra là cần phải làm rõ vai trò vị trí,
thực trạng và xu thế vận động của mỗi thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó lựa chọn
những hình thức kinh tế thích hợp, những giải pháp thoả đáng thúc đẩy các thành
phần kinh tế tiếp tục phát triển.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Kinh tế Nhà nước, Doanh
nghiệp Nhà nước.
1.1.1.1 Khái niệm Kinh tế Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước
Kinh tế Nhà nước là khu vực kinh tế do nhà nước nắm giữ, dựa trên cơ sở
quan trọng là sở hữu Nhà nước. Hay nói cách khác Kinh tế Nhà nước là toàn bộ
hoạt động kinh tế thuộc sở hữu của Nhà nước, trên cơ sở đó Nhà nước có quyền

quản lý, sử dụng hiệu quả kinh tế do lực lượng kinh tế của Nhà nước mang lại.
Kinh tế Nhà nước phải là và bao gồm những hoạt động kinh tế mà Nhà nước là chủ
thể, có quyền tổ chức, chi phối hoạt động theo hướng đã định.
Kinh tế Nhà nước được thể hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau
với các hình thức tổ chức tương ứng, như hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ, các hoạt động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội mà ở đó Nhà nước
biểu hiện như một chủ sở hữu, chủ thể kinh doanh, người tham gia. Nghĩa là kinh
tế Nhà nước có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh tế Nhà nước
có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, thì khu vực kinh tế Nhà nước bao gồm các
hoạt động kinh tế của Nhà nước trong:
- Hoạt động trực tiếp sản xuất- kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Về hình thức tổ chức, khu vực kinh tế Nhà nước bao gồm nhiều bộ phận hoạt
động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể:
- Ngân sách Nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước.
- Các quỹ dự trữ quốc gia.
- Các tổ chức sự nghiệp có thu.
- Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước.
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 1995, thì “Doanh nghiệp Nhà nước
là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà
nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi do
doanh nghiệp quản lý”
6
.
Tuy nhiên, theo cách hiểu hiện nay của Luật Doanh nghiệp Nhà nước được

Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2004; thì “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”
7
. Doanh nghiệp Nhà
6 Luật Doanh nghiệp Nh nà ước, 1995. Chương I, Điều 1.
7 Luật Doanh nghiệp Nh nà ước, 2004, chương I, Điều 1.
nước là bộ phận chính yếu của khu vực kinh tế Nhà nước- một lực lượng vật chất
cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của Nhà nước.
Một doanh nghiệp được coi là Doanh nghiệp Nhà nước khi có đủ 3 điều
kiện:
 Nhà nước là cổ đông chính.
 Doanh nghiệp có nhiệm sản xuất ra hàng hoá dịch vụ để bán.
 Có hạch toán lãi lỗ.
Nếu xét theo mục tiêu hoạt động thì các doanh nghiệp Nhà nước chia làm 3
nhóm:
 Nhóm các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước sửa đổi đã loại bỏ loại hình thức doanh nghiệp công ích và thay
bằng hoạt động công ích, các sản phẩm, dịch vụ công ích được Nhà nước thực hiện
bằng cách “đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy
định”
8
.
 Nhóm các doanh nghiệp Nhà nước bán công ích- sản xuất kinh doanh hàng
hoá công ích.
 Nhóm các doanh nghiệp Nhà nước thuần tuý kinh tế.
1.1.1.2 Vai trò của Kinh tế Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước.
Kinh tế Nhà nước là bộ phận quan trọng, có tác động thiết thực trong cơ cấu

kinh tế của mỗi nước. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thành phần kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân tức là nó phải có khả
8 Luật Doanh nghiệp Nh nà ước, 2004, chương I, điều 3, Khoản 12.
năng chi phối xu thế phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Vai trò đó được thể
hiện trên các mặt:
9
 Kinh tế Nhà nước trở thành lực lượng vật chất và công cụ sắc bén để Nhà
nước thực hiện chức năng định hướng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
 Hoạt động của khu vực kinh tế Nhà nước là nhằm mở đường, hướng dẫn,
hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
 Kinh tế Nhà nước là lực lượng xung kích chủ yếu thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Kinh tế Nhà nước nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế nhằm đảm
bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng như tạo đà tăng trưởng lâu dài, bền
vững và hiệu quả cho nền kinh tế.
 Kinh tế Nhà nước trực tiếp tham gia khắc phục mặt trái của cơ chế thị
trường và điều chỉnh nó.
 Kinh tế Nhà nước phải là hình mẫu về ứng dụng tiến bộ khoa học- công
nghệ, về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế- xã hội và chấp hành pháp luật.
 Thực hiện dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo hành lang an toàn cho nền kinh
tế.
 Giải quyết các vấn đề xã hội.
 Kinh tế nhà nước là nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Vai trò của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với việc tham gia vào
hoạt động kinh tế của Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước vừa là chủ thể kinh
doanh, vừa là lực lượng trực tiếp tạo cơ sở vật chất cho xã hội, vừa là lực lượng
nòng cốt để Nhà nước dẫn dắt, mở đường cho các thành phần kinh tế khác cùng
9 Ngô Quang Minh, Kinh tế Nh nà ước v quá trình à đổi mới Doanh nghiệp Nh nà ước, NXB chính trị quốc
gia,1998.

phát triển. Vai trò này được thể hiện trên 3 khía cạnh: kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ
thể là
10
:
 Là công cụ chủ yếu tạo ra sức mạnh vật chất để Nhà nước giữ vững sự ổn
định xã hội, điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
 Mở đường dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự tăng
trưởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
 Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội: cung ứng các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi,
điện, nước…, an ninh quốc phòng, xã hội (giáo dục, y tế,…)
 Góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị
trường.
 Là lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh
ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
 Là lực lượng đối trọng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,
chống sự lệ thuộc vào nước ngoài về kinh tế.
 Thực hiện một số chính sách xã hội.
 Là lực lượng tạo nền tảng cho xã hội mới.
Tóm lại, khu vực kinh tế Nhà nước và hệ thống doanh nghiệp Nhà nước là
những phạm trù kinh tế có cùng bản chất tuy khác nhau về cấp độ. Vai trò của khu
vực kinh tế Nhà nước rộng hơn và bao hàm cả vai trò quan trọng cả hệ thống
10Ngô Quang Minh, Kinh tế Nh nà ước v quá trình à đổi mới Doanh nghiệp Nh nà ước, NXB chính trị quốc
gia,1998.

×