Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO9000 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.28 KB, 27 trang )

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO9000 TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Trong những năm gần đây thuật ngữ “Quản lý chất lượng sản phẩm” được
nhắc nhiều trong báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên khái
niệm “chất lượng là gì?” vẫn còn nhiều điều chưa thống nhất. Nhưng tựu chung lại
có những định nghĩa chung nhất như sau:
Theo các chuyên gia về chất lượng họ cho rằng:
- Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng
(Juran)
- Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định
(Crosby)
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận
hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu của
người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm
(Feigenbaum)
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích, ý định.
(TCQG Australia)
Để khắc phục hạn chế và phát huy mặt tích cực của các quan niệm trên, tổ
chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đã đưa ra khái niệm
- Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
Có thể nói, chất lượng sản phẩm sẽ là nhân tố đắc lực để nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả kinh tế chung của toàn doanh nghiệp .
2. Nguyên lý về chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn SXKD, để thành công trong quản lý chất lượng hiện
đại, các nhà sản xuất cần có những quan điểm về chất lượng sản phẩm trên cơ sở
một số nguyên lý sau:
a. Chất lượng là đạo đức, là lòng tự trọng.
Thực chất đây là cách suy nghĩ, thái độ của nhà sản xuất đối với sản phẩm


dịch vụ của mình ra sao. Việc quyết định đưa ra thị trường một sản phẩm hoặc dịch
vụ có chất lượng như thế nào về cơ bản phải dựa trên một sự lựa chọn về giá trị ,
nghĩa là:
Nhà sản xuất cần phải cung cấp cho xã hội, cho khách hàng những gì mà họ
cần chứ không phải những thứ mà nhà sản xuất có hoặc có thể sản xuất được.
Nhà sản xuất cần phải biết và xác định rõ ràng những ảnh hưởng xấu đối với
cộng đồng, nếu 1 sản phẩm của mình được sản xuất ra có một chất lượng tồi (lãng
phí gây hậu quả nguy hiẻm đến kinh tế xã hội, an ninh...) như thế nào.
b. Chất lượng đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn của lãnh đạo cấp cao nhất.
Bất kỳ một hoạt động nào của doanh nghiệp, tổ chức nào cũng chịu sự định
hướng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra ... của lãnh đạo cấp cao trong tổ
chức đó. Vì vậy, kết quả của các hoạt động đó sẽ phụ thuộc vào những quyết định
của họ (nhận thức, trách nhiêm, khả năng...) Muốn thành công, mỗi tổ chức cần có
một ban lãnh đạo cấp cao có trình độ, có trách nhiệm gắn bó chặt chẽ với tổ chức,
cam kết thực hiện những chính sách, mục tiêu đã đề ra.
c. Chất lượng phải được thể hiện trong quá trình. Hãy chú ý đến quá trình
thay cho sự kiểm tra kết quả.
Việc đảm bảo chất lượng cần phải được tiến hành từ những bước đầu tiên, từ
khâu nghiên cứu thiết kế ... để nhằm xây dựng một quy trình công nghệ ổn định,
đáp ứng những yêu cầu của sản phẩm một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Doanh nghiệp cần phải tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa nội bộ và bên
ngoài. Quan hệ nội bộ là quan hệ giữa lãnh đạo và người công nhân... Quan hệ bên
ngoài là quan hệ khách hàng và người cung cấp. Từ mối quan hệ này sẽ tạo nên
Khách h ng - Ngà ười sản
xuất - Người cung cấp
QT sau
QT trước
mạng lưới qúa trình. Mạng lưới này sẽ đảm bảo đầu vào nhập từ người cung cấp
bên ngoài và đảm bảo cho đầu ra là khách hàng .
d. Chất lượng phải hướng tới khách hàng coi khách hàng và người cung cấp là

bộ phận của doanh nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và người cung
ứng là một trong những bộ phận của quá trình sản xuất. Việc xây dựng mối quan
hệ cộng tác lâu dài trên cơ sở hiểu lẫn nhau giữa nhà sản xuất - người cung ứng -
khách hàng sẽ giúp cho nhà sản xuất duy trì uy tín của mình. Đối với khách hàng,
nhà sản xuất coi chất lượng là mức độ thoả mãn. Đối với người cung ứng cần thiết
phải coi đó là một bộ phận quan trọng của yếu tố đầu vào trong doanh nghiệp. Để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải mở rộng hệ thống kiểm
soát chất lượng sang cơ sở cung ứng và thầu phụ của mình.
g. Chất lượng đòi hỏi khả năng và tinh thần trách nhiệm tự kiểm soát của mỗi
thành viên.
Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp có các chức năng sản xuất, phục vụ và
chức năng kiểm tra giám sát chất lượng thường được thực hiện bởi hai bộ phận
khác nhau: Người kiểm tra - người bị kiểm tra. Nhưng xoá đi hàng rào ngăn cách
thì bản thân mỗi người công nhân cần cảm thấy phải có trách nhiệm hơn đối với
công việc của mình. Hơn thế nữa họ cần phải thay đổi phương pháp làm việc của
mình để làm sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nói tóm lại, mặc dù có nhiều trường phái, nhiều cách tiếp cận khác nhau về
nguyên lý chất lượng, nhưng nói chung việc nhìn nhận những nguyên lý trên thực
chất sẽ dẫn đến quan điểm đúng đắn, cơ bản để tìm ra những giải pháp cho các
chiến lược về chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp nhằm đối phó cho những
khó khăn trong việc tự khẳng định mình bằng chất lượng sản phẩm trên thị trường.
3. Nhũng chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Khi nói đến chất lượng phải xem xét thông qua những chỉ tiêu đặc trưng mới
khách quan và chính xác được. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bởi các tính chất đặc
điểm là những đặc tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình
thành và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lứon
vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị bởi các
chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có thể đo lường đánh giá được. Vì vậy, nói đến chất
lượng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể.

Đặc điểm này khẳng định lại những quan điểm sai lầm cho rằng chất lượng sản
phẩm là không thể đo lường, đánh giá được. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng đó chính
là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc tính riêng của sản phẩm phản ánh tính
hữu ích của nó. Những đặc tính này gồm có:
- Tính năng tác dụng của sản phẩm
- Các tính chất cơ, lý, hoá, kích thước, kết cấu, thành phần cấu tạo.
- Các chỉ tiêu thẩm mĩ của sản phẩm .
- Tuổi thọ.
- Độ tin cậy.
- Độ an toàn của sản phẩm .
- Chỉ tiêu về mức độ gây ô nhiễm môi trường.
- Tính dễ sử dụng
- Tính dễ vận chuyển bảo quản.
- Dễ phân phối
- Dễ sửa chữa
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.
- Chi phí giá cả.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản phẩm
khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan
trọng hơn những chỉ tiêu khác. Ngoài ra những chỉ tiêu an toàn đối với người sử
dụng và môi trường ngày càng quan trọng và trở thành bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Nói tới chỉ tiêu chất lượng còn phải xem xét sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh tế kỹ thuật
mỗi vùng.
4. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp và nền kinh tế đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với cá doanh
nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự chi phối của quy luật kinh tế,
trong đó quy luật cạnh tranh chi phối nghiệt ngã nhất, đòi hỏi các doanh nghiệp

phải nắm vững nhu cầu thị trường cả về mặt không gian, thời gian, số lượng và
chất lượng.
Từ những năm 50 trở về trước các doanh nghiệp đã không quan tâm chú ý đến
vấn đề chất lượng cho nên hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp không cao. Chủ yếu
do các nguyên nhân:
- Tỷ lệ phế phẩm và thứ phẩm chiếm phần lớn so với số hàng hoá sản xuất ra,
kéo rheo các chi phí do kiểm tra chất lượng là quá lớn.
- Thường xuyên vắng mặt công nhân dẫn đến tình trạng sản xuất bị trì trệ.
Bên cạnh đó điều kiện làm việc không tốt ảnh hưởng sức khoẻ của công nhân,
không có sự khuyến khích khen thưởng cho công nhân có sáng kiến mới...
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của chất lượng các doanh nghiệp đã tìm
hiểu và áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp của mình. Vì thế lợi ích của việc tham gia áp dụng hệ thống chất lượng đạt
được là:
- Về kỹ thuật: Tỷ lệ phế phẩm giảm, ít sai sót sản phẩm làm ra đúng kế hoạch
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Về phía doanh nghiệp: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và làm
chủ mọi hoạt động trên thương trường, luôn có những phản ứng nhanh nhạy kịp
thời, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, công nhân yên tâm làm việc... Từ đó doanh
nghiệp giảm được khoản chi phí, tăng mức thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm
tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Tăng khả năng cạnh tranh tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra
nhanh hơn, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng quy mô toàn doanh nghiệp.
Giá trị của một sản phẩm trên thị trường bị tác động bởi chất lượng thiết kế
của sản phẩm đó. Do đó những cải tiến ứng với sự thích nghi của khách hàng sẽ
tạo ấn tượng cho sản phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm cùng loại của đối
thủ cạnh tranh sẽ làm tăng tiếng tăm về chất lượng của doanh nghiệp và tăng giá trị
thực của sản phẩm.
Điều này cho phép doanh nghiệp đặt giá cao sao cho đạt được thị phần lớn

nhất từ đó dẫn đến việc tăng doanh thu, và như thế nó sẽ bù lại chi phí cho việc cải
tiến thiết kế.
Sự thích nghi cải tiến trong sản xuất sẽ kéo theo chi phí sản xuất dịch vụ sẽ
thấp hơn thông qua việc tiết kiệm trong công việc, sửa lại sai hỏng, phế liệu tác chế
và chi phí cho việc bảo đảm. Trong dài hạn lợi thế cạnh tranh được duy trì sẽ đem
lại thành công cho doanh nghiệp. Ngày nay khi khoa học phát triển thì doanh
nghiệp càng phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Đó chính là công việc của
mọi người.
Tất cả các yếu tố trên đều chứng tỏ rằng chất lượng chính là mục tiêu, là cái
đích cho các doanh nghiệp đi tới. Vì thế không phải ngẫu nhiên một chuyên gia
hàng đầu về chất lượng của Mỹ Philip Crossby nói: “Rõ ràng là ngày nay chất
lượng không phải là tài sản mà thực chất nó là cái giá bạn phải trả để mà tham gia
vào cuộc chơi. Nếu bạn không có chất lượng, bạn sẽ không thể chơi, và nếu bạn
không tạo ra chất lượng thì sẽ không một ai quan tâm đến bạn nữa.”
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong thời đại hiện nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền
với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật lần thứ nhất chủng loại chất lượng sản phẩm không ngừng thay đổi với tốc
độ rất nhanh, tién bộ khoa học kỹ thuật có tác dụng như lực đẩy tạo khả năng to
lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ khả năng vô tận đó tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã áp dụng sáng chế những sản phẩm mới, tạo ra và đưa vào
sản xuất công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn thay thế nguyên
liệu mới tốt rẻ hơn, hình thành phương pháp quản lý tốt hơn góp phần làm giảm chi
phí chất lượng sản phẩm.
2. Nhu cầu thị trường
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng tạo lực hút, định
hướng cho cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.Cơ cấu tính chất đặc điểm và xu
hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm có thể đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại không cao ở thị

trường khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều
tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế xã hội, xác định
chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán,
văn hoá nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng phân đoạn thị
trường.
Thông thường khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiến thì yêu cầu
của người tiêu dùng chưa cao thi người ta chưa quan tâm tới chất lượng sản phẩm
cao. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi của khách hàng sẽ tăng lên cả
về tính năng sử dụng và giá trị thẩm mỹ... Khách hàng sẵn sàng mua giá cao với
điều kiện chất lượng sản phẩm phải thật tốt. Trên cơ sở đó lựa chọn mức chất
lượng phải phù hợp sẽ làm tiền đề cho sự phát triển chung của xã hội.
3. Khả năng về công nghệ máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp công nghệ luôn luôn là một trong những yếu tố cơ
bản có tác dụng mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản
phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính
đồng bộ, tình hình bảo dưỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy
móc, thiết bị công nghệ , đặc biệt là những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá
cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ trên thế giới. Muốn sản phẩm chất
lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì mỗi
doanh nghiệp có một chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng những thành
tựu khoa học công nghệ ở thế giới, đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ
nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí hợp lý.
4. Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành nên sản phẩm.
Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm. Vì vậy chất lượng
nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể
có chất lượng sản phẩm cao từ nguyên liệu có chất lượng không tốt. Chủng loại, cơ
cấu, tính đồng bộ và chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm . Ngoài ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn

vào việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên liệu thích ứng trên cơ sở tạo dựng mối
quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung
ứng đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ kịp thời chính xác đứng nơi cần
thiết.
5. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Nhân tố con người bao giờ cũng giữ vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động
kinh tế xã hội . Người ta không những chỉ chú ý đến chất lượng của nguyên vật
liệu máy móc, thiết bị mà còn phải tập trung nâng cao chất lượng tay nghề của
công nhân, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng
thích ứng với sự thay đổi nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp
tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quan tâm đầu tư phát triển và không
ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lượng
của các doanh nghiệp. Đó cũng là con đường quan trọng nâng cao khả năng cạnh
tranh về chất lượng của mỗi quốc gia.
6. Chính sách quản lý của nhà nước
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan hệ
chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ chế
chính sách quản lý kinh tế của mỗi nước. Khả năng cải tiến nâng cao chất lượng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi
nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường vừa là điều kiện cần thiết tác động đến
phương hướng tốc độ cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp. Thông qua cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi kích thích:
- Tính độc lập, tự chủ, sáng tạo xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không ngừng phát
huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng của doanh nghiệp.
- Hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
- Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và
lợi ích người tiêu dùng cũng như là lợi ích của cộng đồng xã hội.
III. ISO9000 - MỐI QUAN HỆ GIỮA ISO9000 VỚI VIỆC NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1. Khái niệm ISO9000
ISO là chữ viết tắt của từ International Organization for Standardization là
một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá.
ISO là một tổ chức phi chính phủ, ra đời và hoạt động từ 23/12/1946 trên
nhiều lĩnh vực: Văn hoá, Khoa học, kỹ thuật, kinh tế ... Trong đó điều quan trọng
chủ yếu của tổ chức này góp phần vào việc thúc đẩy và đảm bảo cho việc trao đổi
hàng hoá giữa các nước thành viên thông qua việc thống nhất hoá các tiêu chuẩn,
các yêu cầu đối với hàng hoá và dịch vụ trao đổi trên thị trường quốc tế.
Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve - Thuỵ Sĩ. Ngôn ngữ sử dụng chính là
tiếng Anh, Pháp, Tây ban Nha.
Để duy trì được chất lượng hiệu quả kinh tế cao các doanh nghiệp cần triển
khai các hệ thống chất lượng và áp dụng có hiệu quả. Các hệ thống này phải giúp
cho doanh nghiệp liên tục cải tiến chất lượng và thoả mãn khách hàng.
ISO9000 là một sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng
rãi trước tiên là lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MIL-Q-
9058A) của khối NATO (AQAPI). Năm 1979, viện tiêu chuẩn Anh BSI đã ban
hành tiêu chuẩn BS5750 về đảm bảo chất lượng, sử dụng trong dân sự, để phục vụ
cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã
thành lập ban kỹ thuật tiêu chuẩn 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng. Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này được ban hành vào năm
1987.
ISO9000 đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý chất lượng như:
Chính sách chất lượng và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường , thiết kế
triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối,
dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo... ISO9000
là tập hợp các kinh nghiệm chất lượng tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc
gia và khu vực nó được chấp nhân thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
2. Kết cấu cấu bộ tiêu chuẩn ISO9000.
Kết cấu cấu bộ tiêu chuẩn ISO9000.

1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Tiêu chuẩn Tiêu đề Tóm tắt nội dung
ISO9001-1994 Hệ thống chất lượng
mô hình để đảm bảo
chất lượng trong
thiết kế, triển khai,
sản xuất, lắp đặt,
- Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng để sử dụng khi công ty đảm
bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy
định trong quá trình thiết kế, triển
khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ
1. Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Tiêu chuẩn Tiêu đề Tóm tắt nội dung
dịch vụ sau khi bán. Tiêu chuẩn giới thiệu
một mô hình đảm bảo chất lượng
để công ty biểu thị năng lực của
mình và là căn cứ cho việc đánh giá
của bên ngoài.
ISO 9002-1994 Hệ thống chất lượng
- mô hình để đảm
bảo chất lượng trong
sản xuất, lắp đặt,
dịch vụ
- Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng để sử dụng khi công ty đảm
bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy
định trong quá trình sản xuất, lắp
đặt, dịch vụ sau khi bán. Tiêu
chuẩn giới thiệu một mô hình đảm

bảo chất lượng để công ty biểu thi
năng lực của mình và là căn cứ cho
việc đánh giá của bên ngoài.
ISO 9003-1994 Hệ thống chất lượng
- mô hình để đảm
bảo chất lượng trong
kiểm tra và thử
nghiệm cuối cùng
- Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng để sử dụng khi công ty muốn
biểu thị năng lực của mình trong
việc phát hiện và kiểm soát việc xử
lý mọi sự không phù hợp được phát
hiện trong quá trình kiểm tra và thử
nghiệm cuối cùng.
2. Các hướng dẫn chung về đảm bảo chất lượng
Tiêu chuẩn Tiêu đề Tóm tắt nội dung
ISO 9000-1:1994 Quản lý chất lượng
và các tiêu chuẩn về
đảm bảo chất lượng
Phần 1: Hướng dẫn
lựa chọn và sử dụng
- Cung cấp các hướng dẫn về lựa
chọn và sử dụng bộ tiêu chuẩn
ISO9000. Giải thích các khái niệm
cơ bản liên quan đến chất lượng,
nội dung cơ bản và mối liên quan
giữa các tiêu chuẩn để áp dụng có
hiệu quả bộ tiêu chuẩn này. Có thể
đây là tấm bản đồ về “Thành phố

ISO9000”

×