Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.11 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ
KINH DOANH THAN HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH
DOANH THAN HÀ NỘI.
Trong cơ chế bao cấp công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chủ
yếu bán than theo chỉ thị của cấp trên. Nhưng chỉ khi chuyển sang nền kinh tế
mới, công ty phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để
tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán
than theo hợp đồng bán lẻ.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty chế biến và kinh doanh than
Hà Nội khá rộng, không chỉ trên địa bạn nội thành và ngoại thành Hà Nội mà
còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng
quen biết lâu năm (khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương thức thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng
hóa và tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
Do nhiệm vụ của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là tiêu
thụ than cho mỏ và cho toàn ngành nên tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ
để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản
ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hóa
Đối với hàng hóa nhập kho:


Khi nhập kho hàng hóa thì thủ kho tiến hành nhập số hàng đó vào trong kho.
Sau đó căn cứ vào số lượng thực nhập, thủ kho ghi vào phiéu nhập kho.
Phiếu nhập kho được nhập thành 2 liên:
Liên 1: Thủ kho lưu
Liên 2: Được chuyển lên phòng kế toán công ty để ghi kế toán.
Phiếu nhập kho có mẫu như sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Địa chỉ: Giáp Nhị - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7 tháng 12 năm 2004
- Họ tên người giao hàng: Anh Hùng
- Theo phiếu xuất kho số 125 ngày 7/12/2005 của cửa hàng số 1 Vĩnh Tuy.
STT Tên quy cách
sản phẩm
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1. Than cám 6 Tấn 15 15 440.976 6.614.640
Cộng 6.614.640
- Nhập tại kho: Ô cách

Nhập, ngày 7 tháng 12 năm 2005
Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên)
Đối với hàng hóa xuất kho:
Căn cứ vào đơn GTGT hay hợp đồng mua hàng của khách hàng, thủ
kho tiến hành giao hàng cho khách hàng.
Số: 125
Nợ: ……
Có:…….
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi và
thẻ kho để theo dõi. Thẻ kho được mở các trang riêng cho từng chủng loại
than.
Cuối tháng, chủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hóa và tiến
hành đối chiếu với số tồn thực tế còn lại trong kho.
Sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu, thủ kho gửi các chứng từ lên phòng
kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thẻ kho có mẫu như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Trạm than: Ô Cách
Kho than: Ô Cách
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 10/01/2005
Tên chủng loại hàng hóa: Than Don
Người lập thẻ: Trần Duy Nhân
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận của

kế toán
Số Ngày Nhập
trong kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối
kỳ
Tháng 1/2005 94,38
3892 15/1 Cung ứng than Việt Hà 12,0
3893 18/1 Công ty Phương Nam 82,38
Cộng 94,38 0
2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú
trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại
lợi nhuận cao
Tờ số: 1
Đơn vị: Tấn
Hiện nay Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
2.2.1 Bán than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi
mỗi bên để xây dựng và thực hiện được kế hoạch của mình (Điều 1 trong
pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989).
Hợp đồng bán than của Công ty là đồng kinh tế được ký kết giữa hai
Công ty, một bên là Công ty than và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp có nhu
cầu sử dụng than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp
thực hiện.
Bán than theo hợp đồng gồm 2 hình thức:

Bán than qua kho của trạm gửi hàng:
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công Ty và khách hàng, trạm
tiến hành điều động xe, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng
đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc cân hàng. Sau
khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại than giống trong hợp
đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm
cử cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao
hàng về phòng kế toán của Công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ, theo
dõi nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT, được viết làm 3
liên: 1 liên giao cho khách hàng cũng được lập làm 3 liên: 1 liên giao cho lái
xe làm chứng từ đi trên đường, 1 liên giữ lại trạm, 1liên gửi cùng hàng hóa và
phòng kế toán Công ty.
Vidụ: Trạm than Vĩnh Tuy bán hàng cho Công ty gốm xây dựng Từ
Sơn than cám 6 với giá bán là 315.000đồng/tấn với khối lượng khách hàng
sau khi khách hàng đã xem xét hàng hóa:
PHIẾU GIAO HÀNG
Số: 302839
Ng y: 16/12/2005à
Đơn vị nhận: Công ty gốm xây dựng Từ Sơn
Tên người nhận: Anh Th nhà
Loại h ng:à Cám 6
Số xe: 29K 03 - 06
Số lượng: 10 tấn
Bán hàng giao tay ba:
Than được chuyển về đến cảng, trạm không tiến hành bốc lên bãi mà
bán trực tiếp cho khách hàng và gửi cán bộ đến tận nơi trực tiếp nhận hàng.
Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)
như bán qua kho của trạm nhưng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng
trên hóa đơn bán hàng.
2.2.2. Phương thức bán lẻ than.

Khi khách hàng đến mua hàng của các trạm, sau khi xem hàng cẩn
than, phù hợp với yêu cầu của mình hoặc của Công ty mình, khách hàng vào
phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (Theo mẫu ở phần bán qua
kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại
hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hành bốc
xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự lo) và cân hàng. Hàng
hóa phải đúng, đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng, khách
hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng
muốn lập hóa đơn GTGT thì tế toán trạm sẽ viết. Khi khách hàng cầm phiếu
giao hàng, hóa đơn GTGT có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách hàng
mới được lấy hàng ra khỏi trạm.
Cuối ngày kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối
với những hàng không lấy hóa đơn GTGT gửi vào Công ty (hóa đơn lèm với
phiếu giao hàng ), cũng như bán than qua kho của trạm, kế toán trạm cũng lập
làm ba liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, một liêu gửi
về phòng kế toán của Công ty.
Như vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận,
kiểm tra và gửi chứng từ định kỳ về phòng kế toán của Công ty. Việc hạch toán,
ghi chép vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty.
2.2.3. Bán hàng nội bộ.
Công ty bán than cho các đơn vị trực thuộc để các đơn vị này tiếp tục
bán ra ngoài.
Hạch toán kế toán bán hàng được minh họa bằng ví dụ sau:
Đối với phương thức bán ngoài:
VD: Ngày 1/12/2005 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xuất bán
12.50 tấn than Cám 6 giá 350.000đồng/tấn tại trạm than Ô Cách cho Công ty
An Bình.
Tiền bán chưa có GTGT: 4.375.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 217.750 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 4.593.750 (đồng)

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến
hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, từ đó lập bảng kê số 11
“ Phải thu của khách hàng
Hóa đơn GTGT, sổ chi tiế bán hàng và bảng kê số 11 có mẫu như sau:
Biểu số 3:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Liên 3:( Dùng thanh toán)
Ngày 1 tháng 12 năm 2005 N
o
: 038918
Đơn vị bán hàng: Công ty chế biến và kinh danh than Hà Nội
Địa chỉ: Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản: MS: 0100100720-1
Điện thoại:
Họ tên người mua: Công ty An Bình
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Đông Anh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100107437-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Than cám 6 Tấn 12,50 350.000 4.375.000
2
A
Cộng tiền hàng: 4.375.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:218.750
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.593.750
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng
chẵn

Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 4:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
SỔ CHI TIẾT BAN HÀNG
Tháng 12 năm 2005 Trạm Ô Cách
Số
bảng

Hóa đơn
Diễn giải
Chủng
loại
Than cám 6
Giá bán
350.000Đ/T
Lượng bán: tấn
Than cám chế
biến.
Giá bán
304.700Đ/T
Lương bán: tấn
….
Tổng cộng
Số

Ngày
tháng
Lượng
bán Tấn
Tiền bán
Đồng
Tiền thuế
GTGT
Đồng
Tổng cộng
tiền thanh
toán (đồng)
01 914 1/12 Công ty An Bình Cám
CB
12,5 … 12,5 4.375.000 1.218.750 4.593.750
915 4/12 Công ty que hàn Cám
CB
33,312 … 33,312 10.152.165 507.608 10.659.773
… … … … … … … … … … … …
Tổng cộng 12,5 33,312 2.820,062 946.837.146 47.341.862 994.179.008
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Biểu số 5:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK131)
Tháng 12/2005
Đơn vị tính: Đồng
Tên người

mua
Số dư đầu
tháng
Ghi Nợ TK 131, Ghi có các TK Ghi Nợ TK 131, Ghi có các TK
Số dư
cuối tháng
TK 511 TK 3331
Cộng Nợ
TK 131
TK 111 TK 112
Cộng Có TK
131
I. Trạm Vĩnh Tuy 1.309.357.027 2.162.460.217 108.123.464 2.270.583.681 1.937.932.220 926.025.550 2.863.957.770 715.982.938
1 Công ty gốm
Đại Thanh
524.317.949 178.807.200 8.940.360 187.747.560 308.000.000 380.000.000 404.065.509
2 Công ty VLXD
Đại La
342.299.533 - - - - - - 342.299.533
3 Công ty gốm
Từ Sơn
300.277.560 140.312.700 7.015.635 147.328.335 400.000.000 400.000.000 47.605.895
4 Công ty gốm
Đông Triều
615.698.440 210.932.806 10.547.194 221.480.000 150.000.000 200.000.000 350.000.000 487.178.440
5 Bán lẻ tiền séc 3.375.523 11.079.989 553.999 11.663.988 18.025.550 18.025.550 3.010.039
6 Bán lẻ tiền mặt 476.611.978 1.621.327.522 81.066.276 1.702.393.798 1.787.932.220 1.787.932.220
… … … … … … … … …
VII. Trạm Ô Cách - 946.837.146 47.341.862 994.179.008 964.533.658 29.645.3500 994.179.008 -
1 Bán lẻ tiền mặt - 946.837.146 47.341.862 994.179.008 964.533.658 29.645.350 994.179.008 -

Tổng cộng 2.219.004.201 12.231.224.530 611.561.227 12.842.785.760 10.750.582.838 3.088.367.621 13.838.950.459 1.222.839.514
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Đối với phương thức bán nội bộ:
VD: Ngày 5/12/2005 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xuất bán 25 tấn
than Cám 6 với giá 350.000đồng/tấn cho Công ty than Quảng Ninh
Tiền bán chưa có GTGT: 8.750.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 437.500 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 9.187.500 (đồng)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền hành ghi chép
vào sổ chi tiến bán hàng nội bộ.
Sổ chi tiến bán hàng nội bộ có mẫu như sau:

×