Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HUYỀN

TÍN DỤNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HUYỀN

TÍN DỤNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101


Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

12/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS. HỒ HUY TỰU
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Nguyễn Thị Huyền xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn này là cơng
trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Mọi tài liệu, số liệu dùng cho phân tích, tính tốn và dẫn chứng trong luận văn
thạc sĩ của tơi là chính xác, trung thực, hợp lệ và không vi phạm pháp luật.
Các số liệu, tư liệu thu thập được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực.
Nội dung của luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu
tương tự nào.

Tôi thực hiện nội dung luận văn này dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Thị Trâm Anh.
Khánh Hòa, tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Trâm Anh là người trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đã tạo điều
kiện cho tôi tiếp cận với kiến thức nghiên cứu khoa học và là tiền đề cho bản thân tôi
thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp làm việc tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, đã giúp đỡ phối hợp
tạo điều kiện cho tôi hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP ..........................4
1.1. Chuỗi giá trị ..............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................4
1.1.2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng .............................................................4
1.1.3. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Poster .............................................................5
1.1.4. Chuỗi giá trị trong sản xuất nơng nghiệp ..............................................................6
1.2. Tín dụng ngân hàng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp ...............................13
1.2.1. Khái niệm về tín dụng .........................................................................................13
1.2.2. Tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị nông sản ...............................13
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài................................17
1.2.4. Bài học kinh nghiệm của các nước về tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nông
nghiệp ............................................................................................................................19
1.2.5. Một số mơ hình liên kết điển hình ở Việt Nam...................................................23
1.2.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHĂN NI
GIA SÚC TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK TỈNH NINH THUẬN............................27
2.1. Tổng quan về tỉnh Ninh Thuận...............................................................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ...................................27
v


2.1.2. Thực trạng sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh ............................27

2.1.3. Thực trạng ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận.....................................................29
2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận.........31
2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh
Ninh Thuận ....................................................................................................................33
2.2.2. Thực trạng tín dụng tại ngân hàng Agribank tỉnh Ninh Thuận đến 31/12/2017 .......37
2.2.3. Phân loại nhóm nợ, nợ xấu (tỉ lệ nợ xấu), thu hồi nợ đã XLRR và nợ đã bán
VAMC ...........................................................................................................................37
2.2.4. Đánh giá cơng tác tín dụng ..................................................................................38
2.3. Cho vay theo chuỗi liên kết giá trị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận ...................................................................................40
2.3.1. Cho vay theo chuỗi giá trị là gì?..........................................................................40
2.3.2. Phân tích chuỗi giá trị chăn ni heo tại Ninh Thuận (đã có liên kết chuỗi) ......43
2.3.3. Các hoạt động của Agribank tỉnh Ninh Thuận trong chuỗi giá trị chăn nuôi heo
tại Ninh Thuận ...............................................................................................................50
2.3.4. Phân tích chuỗi giá trị chăn ni bị tại Ninh Thuận (hiện chưa có liên kết)......52
2.3.5. Các hoạt động Agribank Ninh Thuận trong chuỗi giá trị chăn nuôi bò tại Ninh Thuận... 57
2.4. Một số hạn chế về thực trạng cho vay theo chuỗi giá trị........................................58
2.4.1. Hạn chế về phía nhà nơng ...................................................................................58
2.4.2. Hạn chế về phía nhà buôn, nhà doanh nghiệp (Các đơn vị cung cấp, tiêu thụ) .......60
2.4.3. Hạn chế về phía nhà nước (chính quyền địa phương).........................................61
2.4.4. Hạn chế về phía nhà khoa học.............................................................................62
2.4.5. Hạn chế về phía nhà băng (ngân hàng) ...............................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TÍN DỤNG TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CHĂN NUÔI GIA SÚC TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
NINH THUẬN .............................................................................................................66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................................66
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện tín dụng theo chuỗi giá trị sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................................................67
vi



3.2.1. Nâng cao chất lượng đầu vào của chuỗi giá trị ...................................................67
3.2.2. Tăng cường hợp tác trong chuỗi giá trị ...............................................................71
3.3. Phát huy vai trò của ngân hàng trong các chuỗi liên kết........................................72
3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay theo chuỗi giá trị........72
3.3.2. Ngân hàng phải xác định rõ các biện pháp đối phó với rủi ro ............................73
3.3.3. Tăng nguồn tín dụng dành cho phát triển nông nghiệp thôn thôn.......................75
3.3.4. Đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ tín dụng về mơ hình, kỹ thuật cho vay
theo chuỗi giá trị ............................................................................................................76
3.3.5. Ngân hàng cần tích cực tham mưu, đề xuất với các cơ quan ban ngành, chính
quyền địa phương ..........................................................................................................77
3.4. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương .............................79
3.4.1. Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng......................................................79
3.4.2. Tăng cường khoa học và công nghệ ....................................................................80
3.4.3. Thành lập các tổ liên kết......................................................................................80
3.4.4. Xây dựng khung pháp lý về hợp đồng kinh tế dân sự.........................................81
3.4.5. Nghiên cứu, triển khai rộng rãi chính sách bảo hiểm trong nơng nghiệp ...........81
3.4.6. Hoàn thiện việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản ........82
3.4.7. Mở rộng thị trường ..............................................................................................83
3.4.8. Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện .......................................................84
3.5. Mơ hình liên kết chuỗi giá trị đề xuất.....................................................................85
KẾT LUẬN ...................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................93
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank (Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development): Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam
CBTD: cán bộ tín dụng
Cty CP: Cơng ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi CP Việt Nam
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
GAP (Good Agriculture Practice): Thực hành nông nghiệp tốt
HTX: hợp tác xã
IFC (International Finance Corperation): Cơng ty Tài chính Quốc tế
KH : khách hàng
NoNT: nông nghiệp nông thôn
NHNN: ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: phịng giao dịch
TCTD: tổ chức tín dụng
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
UBND: ủy ban nhân dân
VAMC (Vietnam Asset Management Company): công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam
VietGAP (Vietnamese Good Agriculture Practices): Thực hành nông nghiệp tốt
tại Việt Nam
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
XLRR: xử lý rủi ro

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp một số cây trồng chính của tỉnh Ninh Thuận ...............................28

Bảng 2.2: Tổng hợp một số vật ni chính của tỉnh Ninh Thuận .................................30
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay Nông nghiệp nông thôn của các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận (31/12/2017) ................................................................................32
Bảng 2.4: Kết quả, số liệu đầu tư tín dụng nông nghiệp nông thôn của Agribank Ninh
Thuận từ 2013-2017 ......................................................................................................34
Bảng 2.5: Kết quả đầu tư chăn nuôi gia súc của Agribank Ninh Thuận 2017 ..............38
Bảng 2.6 : Danh sách các trang trại chăn ni heo có liên kết với Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Việt Nam ..................................................................................................46
Bảng 2.7: Số liệu đầu tư cho vay chăn ni bị tại Agribank Ninh Thuận năm 2017 .......58
Bảng 3.1: Những hạn chế của người chăn nuôi gia súc tại Ninh Thuận .......................67

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Chuỗi giá trị tổng qt.....................................................................................6
Hình 1.2: Chuỗi giá trị nơng sản giản đơn ......................................................................7
Hình 1.3: Chuỗi giá trị nơng sản mở rộng.......................................................................8
Hình 1.4 : Mơ hình liên kết Võ Duy Khương và Hồ Kỳ Minh .....................................18
Hình 1.5: Sơ đồ mối liên kết trong chuỗi giá trị nơng sản ............................................24
Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi liên kết giá trị chăn ni heo tại Ninh Thuận............................43
Hình 2.2: mơ hình chăn ni 3F (Nguồn: Cơng ty CP) ................................................47
Hình 2.3: Kiểm tra trang trại chăn nuôi heo khách hàng Nguyễn Long Hải ................51
Hình 2.4: Chuỗi giá trị chăn ni bị chưa có liên kết...................................................52

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất

nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm tìm ra những hạn chế của chuỗi giá
trị, từ đó xây dựng mơ hình liên kết và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng một mơ
hình đầu tư tín dụng nơng nghiệp nông thôn phát triển, hiệu quả, bền vững, hạn chế
thấp nhất rủi ro tín dụng, nâng cao giá trị nơng sản và đóng góp quan trọng vào sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về chuỗi liên kết giữa các hộ nông dân
với các chủ thể khác theo quan điểm về chuỗi giá trị, vận dụng lý thuyết và phương
pháp luận của Kaplinsky và Morris (2001) để phân tích chuỗi giá trị sản xuất nơng
nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận. Cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nơng nghiệp.
Đánh giá thực trạng tín dụng trong chuỗi liên kết kinh tế giữa hộ nông dân với
các chủ thể khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; làm rõ các ưu điểm, hạn chế và các vấn
đề đặt ra cần giải quyết.
Đề xuất các giải pháp cùng các kiến nghị đồng bộ có tính khả thi nhằm phát
triển nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng nơng nghiệp nơng thơn ở tỉnh Ninh Thuận.
Xây dựng mơ hình liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và các chủ thể khác trong
sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận.
Trên cơ sở này, tác giả đã đưa ra khuyến nghị mơ hình liên kết, tuy nhiên vấn
đề lớn nhất trong chuỗi liên kết giá trị là làm sao thúc đẩy được các bên tham gia sản
xuất theo chuỗi liên kết giá trị và cơ cở pháp lý để chuỗi hoạt động có hiệu quả thiết
thực, bền vững lâu dài. Để giải quyết điều này điều kiện nhất thiết là các giải pháp hỗ
trợ từ nhà nước cùng các cấp chính quyền có liên quan.
Phát triển tín dụng nơng nghiệp nơng thơn theo hướng liên kết giữa nông dân và
các chủ thể kinh tế khác là một vấn đề mới và tác giả mong muốn góp phần làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở để xây dựng một mơ hình đầu tư tín
dụng nơng nghiệp nơng thơn phát triển, hiệu quả, bền vững, góp phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
* Từ Khóa: Chuỗi giá trị sản xuất, Ngân hàng Nơng nghiệp, chi nhánh Ninh Thuận
xi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân luôn nhận được sự quan tâm xuyên suốt của Đảng và
Nhà nước ta. Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Chính phủ đặt mục tiêu
đưa nơng nghiệp chuyển dịch lên nền sản xuất hiện đại với các tiêu chí an tồn - bền
vững - hiệu quả; đồng thời, cũng nêu rõ việc xây dựng và phát huy các mơ hình sản
xuất nơng nghiệp theo chuỗi giá trị là hướng đi đúng đắn.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, sự liên kết giữa các tổ chức kinh tế với
nhau hay giữa các tổ chức kinh tế với cơ sở sản xuất, hộ nông dân để phát huy thế
mạnh của mỗi bên nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh,
thương hiệu, uy tín thị trường là một xu thế tất yếu. Muốn phát triển nền kinh tế nông
nghiệp bền vững hơn nữa, cách tốt nhất là thực hiện có hiệu quả chuỗi giá trị trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm nơng sản.
Có thể kể đến một số liên kết trong chuỗi giá trị nơng sản hàng hóa ở Ninh
Thuận như: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam liên kết trong chăn nuôi heo, gia
cầm, chế biến, phân phối sản phẩm; liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản
xuất mía đường, tinh bột mì; Cơng ty xuất khẩu nông sản Ninh Thuận, Công ty xuất
khẩu hạt điều Ninh Thuận; …
Ngân hàng là một trong những tác nhân tham gia vào chuỗi nơng sản với vai trị
hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc góp phần cho sản xuất kinh doanh, làm gia
tăng giá trị và hiệu quả của chuỗi giá trị. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ
giúp tăng cường năng lực tài chính, và đặc biệt tiết kiệm chi phí… theo đó, bản thân
ngân hàng cũng ổn định, bền vững hơn trong sự phát triển của mình. Phát huy vai trị
chủ lực của NHTM lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính
nơng thơn là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
đang khơng ngừng đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư phát triển
nông sản trong chuỗi giá trị. Agribank Ninh Thuận đồng hành theo chỉ đạo của NHNN
triển khai: Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 quy định về chương trình

cho vay thí điểm đối với các mơ hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nơng nghiệp, các mơ hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản xuất
1


nơng nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn…
Tuy nhiên, phát triển cho vay chuỗi giá trị nơng sản cịn đang gặp khơng ít
những trở ngại. Trong đó, số tiền cho vay còn nhỏ so với nhu cầu thực sự của các hộ
nông dân, HTX. Mức độ “mặn mà” của ngân hàng cịn rất hạn chế. Ngun nhân
khơng phải vì ngân hàng thiếu vốn hay bị các lĩnh vực khác hút hết, mà có lẽ chủ yếu
bởi các rủi ro và đặc trưng của ngành nông sản như thời tiết, khả năng chế biến và bảo
quản thường không hàm chứa nhiều kỹ thuật, nên lợi nhuận từ khu vực này thường
thấp. Món vay từ các hộ nơng dân thường nhỏ lẻ khó quản lý.
Mặt khác, cho vay theo chuỗi giá trị sản xuất nơng sản cịn những khó khăn
khác như, tính liên kết của các chủ thể trong sản xuất còn lỏng lẻo, tính tn thủ các
cam kết trong hợp đồng cịn yếu, quy trình sản xuất chất lượng chưa được tuân thủ
chặt chẽ cũng khiến việc phát triển cho vay theo chuỗi giá trị nơng sản chưa được như
kỳ vọng. Ngồi ra, định chế tài chính tham gia trong chuỗi cịn ít; hành lang pháp lý
cho mơ hình cịn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên là cơ sở để tơi chọn đề tài là “TÍN DỤNG
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
NINH THUẬN” vừa là để giúp chi nhánh Agribank tỉnh Ninh Thuận đạt được hiệu
quả kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nơng nghiệp, qua đó đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng trong chuỗi giá trị sản
xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi

nhánh Ninh Thuận
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài hướng đến những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng tín dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp tại ngân
hàng Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2017.
- Khảo sát ý kiến chuyên gia và khách hàng về vai trị của tín dụng trong chuỗi
giá trị sản xuất nơng nghiệp của chi nhánh Agribank tỉnh Ninh Thuận.

2


- Đề xuất giải pháp hồn thiện tín dụng trong phát triển chuỗi giá trị sản xuất
nông nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tín dụng trong phát triển chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tín dụng trong phát triển chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc tại
Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2013-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thơng kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu dựa trên số liệu
báo cáo của ngân hàng Agribank tỉnh Ninh Thuận, báo cáo của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, báo cáo của UBND tỉnh Ninh Thuận.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn ý kiến các lãnh đạo ngân hàng tại địa bàn
tỉnh Ninh Thuận để nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng trong chuỗi giá trị chăn ni gia
súc tại Agribank tỉnh Ninh Thuận.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: làm rõ lý luận về chuỗi giá trị sản xuất nơng nghiệp, vai trị của
tín dụng ngân hàng phát triển chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp.
Về mặt thực tiễn: đánh giá thực trạng đầu tư tín dụng trong chuỗi giá trị chăn

nuôi gia súc tại ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận thời gian qua, làm cơ
sở đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian đến.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, … đề tài được
trình bày gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng tín dụng trong chuỗi giá trị chăn ni gia súc tại ngân
hàng Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện tín dụng trong chuỗi giá trị chăn
nuôi gia súc tại ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP
1.1. Chuỗi giá trị
1.1.1. Khái niệm
Chuỗi giá trị mơ tả toàn bộ những hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm hay
dịch vụ đi qua các công đoạn sản xuất khác nhau (liên quan đến việc kết hợp giữa
chuyển hóa vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau), đưa đến người tiêu
dùng sau cùng, và bố trí sau sử dụng (Trần Tiến Khai 2014; Kaplinsky, 2000;
Kaplinsky và Morris, 2001).
Theo nghĩa hẹp: Chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một
công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có: Giai
đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và
phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi…Tất cả những hoạt động này tạo thành một
“chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động trên
chuỗi còn có khả năng bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng.

Theo nghĩa rộng: Chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều tác
nhân tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương
nhân, người cung cấp dịch vụ …) để biến từ một ngun liệu thơ trải qua các q trình
sản xuất trở thành một thành phẩm bán được và tổ chức phân phối đến người tiêu dùng.
1.1.2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Một câu hỏi có thể phát sinh khi chuỗi giá trị được nghiên cứu: chuỗi giá trị và
chuỗi cung ứng khác nhau hay không. Về cơ bản chúng giống nhau vì cả hai bao gồm
mạng lưới như nhau của các thành viên, những người có mối liên hệ với các thành
viên khác để cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng. Nếu chúng
ta so sánh định nghĩa của một chuỗi cung ứng với chuỗi giá trị, chúng ta có thể nhận ra
sự giống nhau và khác nhau của chúng. Chuỗi cung ứng, như hàm ý của nó, tập trung
chủ yếu vào hiệu quả và chi phí cung ứng. Chuỗi cung ứng được hiểu là việc mang
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và hoàn thiện sản phẩm tới người tiêu dùng
một cách suôn sẻ và tiết kiệm. Mục tiêu đầu tiên của chuỗi cung ứng là đáp ứng nhu
cầu và yêu cầu của khách hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực
bao gồm: việc phân bổ công suất, tài nguyên và lao động. Một chuỗi cung ứng cố gắng
tìm kiếm để làm cho phù hợp nhu cầu với khả năng cung ứng của tài nguyên khoáng
4


sản. Khía cạnh khác của việc đánh giá một cách lạc quan chuỗi cung ứng bao gồm việc
giữ liên lạc với nhà cung cấp để loại trừ những yếu tố làm đình trệ khâu sản xuất;
chiến lược nguồn lực để tạo nên một sự thăng bằng giữa chi phí nguyên vật liệu và vận
chuyển thấp nhất; duy trì sự phối hợp đúng đắn giữa vị trí cơng ty và kho hàng để phục
vụ thị trường tiêu dùng, và sử dụng vị trí/sự chỉ định vị trí, phân tích đường vận
chuyển, chương trình động lực và dĩ nhiên, sự lạc quan vận chuyển truyền thống để tối
đa hiệu quả của việc phân phối.
Ngược lại, chuỗi giá trị bố trí sự tập trung của nó vào tổng giá trị cho người tiêu
dùng. Vì thế, mục tiêu của một chuỗi giá trị là tối đa giá trị tại chi phí thấp nhất có thể
cho người tiêu dùng. Do đó, sự khác nhau cơ bản giữa một chuỗi cung ứng và một

chuỗi giá trị là một sự thay đổi cơ bản trong sự tập trung từ việc cung cấp dựa vào
người tiêu dùng.
1.1.3. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Poster
Mỗi doanh nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết kế, sản xuất, bán
hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm của họ. Tất cả các hoạt động này có thể được thể
hiện trong một chuỗi giá trị (Hình 1.1). Một ngành – hoặc khu vực của ngành có chuỗi
giá trị rộng hơn. Xét trên đơn vị là doanh nghiệp, mặc dù các doanh nghiệp trong cùng
một ngành có thể có những chuỗi giá trị tương tự nhau, nhưng các đối thủ cạnh tranh
thường có những chuỗi giá trị khác nhau. Hai hãng People Express và United Airline
cùng cạnh tranh trong ngành hàng khơng, nhưng họ có những chuỗi giá trị hồn tồn
khác nhau: từ thủ tục lên máy bay, chính sách dành cho phi hành đoàn và nghiệp vụ
bay v.v… Những khác biệt trong chuỗi giá trị của các đối thủ là nguồn gốc cơ bản của
lợi thế cạnh tranh. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp trong ngành sẽ phần nào thay đổi để
tạo những khác biệt trong dòng sản phẩm, hoặc những người mua khác, những khu
vực địa lý khác, những kênh phân phối khác.
Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận.
Hoạt động giá trị là những hoạt động đặc trưng về phương diện vật lý và công nghệ
của doanh nghiệp. Đây là những bộ phận cấu thành để tạo ra các sản phẩm có giá trị và
tập hợp các chi phí cho việc thực hiện các hoạt động giá trị. Lợi nhuận có thể được đo
lường bằng nhiều cách khác nhau. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối
cũng bao gồm lợi nhuận, điều này quan trọng trong việc phân biệt rõ những nguồn gốc
tình trạng chi phí của doanh nghiệp. Lý dó vì lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân
phối là một phần trong tổng chi phí mà người mua phải gánh chịu.
5


Mỗi hoạt động giá trị đều có thu mua đầu vào, nhân lực (người lao động và đội
ngũ quản lý), và một hình thái cơng nghệ nào đó để thực hiện chức năng của nó. Các hoạt
động giá trị có thể chia ra làm hai loại chính: Hoạt động sơ cấp và hoạt động hỗ trợ.


CÁC
HOẠT
ĐỘNG

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ

HỖ

Lợi nhuận

TRỢ

Thu mua
Logistics

Vận

Logistics

Marketing & Dịch

đầu vào

hành

đầu ra

bán hàng


vụ

HOẠT ĐỘNG SƠ CẤP
Hình 1.1: Chuỗi giá trị tổng quát
Hoạt động sơ cấp (Hình 1.1) là những hoạt động mang tính vật chất liên quan
đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng cũng như những công
tác hỗ trợ sau bán hàng.
Hoạt động hỗ trợ: bao gồm các hoạt động như thu mua, phát triển công nghệ,
quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của công ty.
1.1.4. Chuỗi giá trị trong sản xuất nơng nghiệp
Chuỗi giá trị có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Trong
lĩnh vực nơng nghiệp, chuỗi giá trị có vai trị hết sức quan trọng trong việc đưa sản
phẩm nông nghiệp từ người nông dân đến người tiêu thụ với các tiêu chí như chi phí
thấp nhất, thời gian nhanh nhất, chất lượng cao nhất…
- Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản được phát triển ở nhiều quốc gia,
nhưng cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức được sử dụng để nói về chuỗi
giá trị trong sản xuất nơng sản.
Tuy nhiên, có thể thấy, chuỗi giá trị nơng sản là tổng thể các hoạt động liên
quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nơng sản. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình
tương tác giữa yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc nhóm hàng hóa nông sản và các
hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm này theo một phương thức nhất định.
6


Chuỗi giá trị nông sản giản đơn

Đầu vào sản xuất

-


Lao Động

-

Phân bón, thức ăn

-

Giống cây trồng,

Q trình sản xuất của
người nơng dân

vật ni
-

Dịch vụ tín dụng

-

Dịch vụ làm đất,

Người tiêu dùng

chuồng trại

Hình 1.2: Chuỗi giá trị nơng sản giản đơn
Hoạt động trong các khâu cơ bản từ điểm khởi đầu sản xuất ra nông sản đến
điểm kết thúc của sản phẩm, tức bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng (từ

thiết kế - sản xuất, phân phối - tiêu dùng). Chẳng hạn, hộ nông dân nuôi gà đẻ trứng,
sau khi thu hoạch trứng, mang ra chợ bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Có thể trước
khi đem ra bán, hộ nơng dân sẽ sơ chế trứng của mình bằng cách rửa sơ qua bằng nước
và lau chùi trứng sạch sẽ… Trong chuỗi giá trị chỉ có sự tham gia của người nông dân
- người sản xuất trực tiếp và người tiêu thụ nông sản cuối cùng.
Chuỗi giá trị nông sản mở rộng
Chuỗi giá trị nông sản mở rộng (Hình 1.3) là được chi tiết hóa hay chun mơn
hóa các hoạt động và các khâu trong chuỗi giá trị nơng sản giản đơn. Mức độ chi tiết,
chun mơn hóa càng cao thì thể hiện càng nhiều bên tham gia và có liên quan đến
nhiều chuỗi giá trị khác nhau.
Cũng giống như chuỗi giá trị nông sản giản đơn, vấn đề ở đây là những hoạt
động nào và thành phần nào của chuỗi được phối hợp và có khả năng tăng giá trị.
Quan trọng hơn là tác nhân nào đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị, giữ vai trò
phối hợp và thúc đẩy hoạt động hiệu quả của toàn bộ chuỗi.

7


Q trình sản

Thu mua,

xuất của

Người bán lẻ

bán bn

người
Q trình sản


Người thu

Người bán

Người

xuất của

gom

bn

bán lẻ

người
Q trình sản
xuất của

Người thu
gom

Sơ chế

Phân

Người

phối


bán lẻ

Người
tiêu

người nơng dân

dùng
Q trình sản
xuất của

Người thu

Người thu

Người thu

gom

gom

gom

người nơng dân

Hình 1.3: Chuỗi giá trị nông sản mở rộng
- Những tác nhân tham gia vào chuỗi nơng sản có thể là: Chính quyền địa
phương, Cơ sở nghiên cứu; Hộ gia đình, trang trại; Doanh nghiệp, người thu gom,
thương lái; Ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân; Các cơ sở bán lẻ, siêu thị, …
Các nhân tố và các liên kết chính trong chuỗi giá trị cần được xác định và làm

rõ. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị được tạo ra bởi các liên kết giữa các tác nhân với
nhau và ngay trong tác nhân qua thấu kính của các vấn đề về quản trị, nâng cấp và
phân phối
Tùy theo tính chất của sản phẩm (có thể tiêu dùng ngay hay phải qua sơ chế/chế
biến), vị trí của người tiêu dùng cuối cùng trên thị trường mà số lượng các tác nhân
tham gia vào chuỗi giá trị của sản phẩm có sự khác nhau. Ngồi ra cũng tùy tính chất
của mỗi tác nhân chính trong chuỗi mà có u cầu các hoạt động hỗ trợ khác nhau, qua
đó mức độ tham gia của các tác nhân này cũng khác nhau trong chuỗi giá trị nông sản.
Cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá
trị thì vấn đề quan trọng là xác định những hoạt động, thành phần nào của chuỗi cần
được hay có thể phối hợp và gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Điều quan trọng
là phải xác định được ai đóng vai trị chủ đạo trong chuỗi giá trị, ai sẽ phối hợp và thúc
đẩy toàn bộ hoạt động của tồn chuỗi.
Theo đó, trong chuỗi giá trị nơng sản, sự tham gia trực tiếp vào chuỗi có thể ở
công đoạn sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm thô, hoặc công đoạn chế biến
bao gồm sơ chế và tinh chế nông sản. Tham gia vào khâu sản xuất nông nghiệp thường
8


là những hộ nông dân, các trang trại với quy mô sản xuất rất khác nhau do điều kiện
đất đai, nguồn nước và các điều kiện khác quyết định. Tham gia vào công đoạn chế
biến nông sản lại gồm nhiều hình thức khác, như chế biến thủ cơng, chế biến cơ giới,
chế biến tự động hóa và kết hợp giữa thủ cơng và tự động hóa.
Điều quan trọng là giá trị gia tăng được tạo ra ở hai nhóm cơng đoạn trên khác
nhau, thường thì ở cơng đoạn sản xuất nông nghiệp chỉ tạo ra giá trị gia tăng rất thấp
do năng suất của ngành nông nghiệp thấp hơn so với khu vực chế tạo, quá trình sản
xuất với đối tượng là cây trồng, vật nuôi là những sinh vật sống có quy luật sinh trưởng và
phát triển riêng, lại chịu sự ảnh hưởng của khả năng sử dụng đất đai, nguồn nước cũng
như ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu, thời tiết… nên có rất nhiều hạn chế.
Ngồi ra, tại các nước đang phát triển như Việt Nam, quy mơ sản xuất nơng

nghiệp nhỏ bé, tính chất sản xuất hàng hóa chưa cao, cịn mang nặng tính tự cấp tự túc,
lao động thủ cơng là chính nên năng suất lao động thấp và hạn chế, hơn nữa, khả năng
thay đổi cơng nghệ sản xuất rất khó khăn, khả năng đầu tư vào công nghệ mới rất hạn
chế; nông dân thường sản xuất theo tập quán, kinh nghiệm từ xưa đến nay, truyền từ
đời này sang đời khác, lạc hậu… nên ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của sản xuất
và vị thế của nông dân trong đàm phán nói chung và tham gia vào chuỗi giá trị nơng
sản nói riêng.
Trong khi đó, sở hữu cơng đoạn chế biến là những nhà đầu tư có vốn, có mục
đích kinh doanh vì lợi nhuận, họ giữ bí quyết chế biến, và sử dụng nó để mưu cầu lợi
nhuận. Một nhà chế biến có thể có mối quan hệ với nhiều hộ nơng dân sản xuất, vì vậy
họ thường mua bán với hộ nông dân theo nguyên lý “mua đứt, bán đoạn”. Sự chia sẻ
lợi ích giữa hai cơng đoạn sản xuất và chế biến là hết sức khó khăn và luôn ẩn chứa
những mâu thuẫn, đôi khi nảy sinh quan hệ đối kháng, bất hợp tác.
Sự hợp nhất giữa hai nhóm cơng đoạn nói trên tạo ra mối liên kết dọc và là điều
kiện tiên quyết của sự hình thành và phát triển chuỗi giá trị nông sản.
Trong trường hợp chuỗi giá trị nơng sản mang tính tồn cầu thì hai công đoạn
này phải được tổ chức rất chặt chẽ để tạo nên mối liên kết dọc giữa sản xuất nông
nghiệp với chế biến công nghiệp, điều này là vô cùng khó vì nhà chế biến thường
khơng quan tâm tới sự hài lịng hay khơng của người nơng dân đã cung cấp đầu vào
sản phẩm cho mình. Vì vậy sự tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị nông sản ở cơng
đoạn sản xuất nơng nghiệp tuy khơng khó khăn, do khơng địi hỏi nhiều vốn và kỹ
9


thuật cao, nhưng gặp trở ngại lớn về khả năng liên kết với các tác nhân ở công đoạn
chế biến, tức là liên kết giữa tầng lớp nông dân và các doanh nghiệp, nhà đầu tư. (Võ
Duy Khương và Hồ Kỳ Minh, 2017).
Phương pháp phân tích chuỗi
Theo Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp luận để phân tích chuỗi giá trị
bao gồm những bước sau:

Bước 1: Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu. Tùy vào
lĩnh vực, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu để lựa chọn tác nhân khởi đầu khác nhau
cho nghiên cứu chuỗi giá trị. Mục tiêu của bước này là xác định hướng ln chuyển
của dịng sản phẩm và thơng tin.
Bước 2: Lập sơ đồ chuỗi giá trị. Tiến trình thực hiện bao gồm (i) xác định và vẽ
quá trình cốt lõi trong chuỗi giá trị (gồm những hoạt động chính và quan trọng trong
chuỗi); (ii) xác định những tác nhân trong mỗi quá trình (tức là những tác nhân thực
hiện những chức năng trong mỗi quá trình của chuỗi giá trị); (iii) vẽ dòng luân chuyển
sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; (iv)
xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân; (v) xác định
sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình (tức là xác định mức giá trị gia tăng tạo ra từ mỗi
tác nhân cho người tiêu dùng cuối cùng trên cơ sở xác định doanh thu và chi phí) và
(vi) xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi.
Bước 3: Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố
thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường. Tức là xác định đặc điểm đa dạng
hóa sản phẩm cho từng nhóm khách hàng mục tiêu đa dạng trong những thị trường
trọng điểm khác nhau, và xác định những yếu tố then chốt tạo lợi thế cạnh tranh trên
thị trường (sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ kèm theo hay là giá cả sản phẩm).
Bước 4: Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc
điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường.
Bước 5: Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị. Tức là đánh giá
khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng,
năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo giá trị.
Bước 6: Quản trị chuỗi giá trị bắt đầu bằng việc đánh giá sức mạnh của quyền
lực chi phối thị trường ở các tác nhân; xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất
trong việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững.
10


Bước 7: Nâng cấp chuỗi giá trị bao gồm (i) cải tiến trong quá trình (khả năng

cải tiến hoặc thay đổi liên kết hiệu quả giữa các tác nhân), (ii) cải tiến trong sản phẩm,
(iii) thay đổi vị trí đảm nhiệm chức năng (tức là điều chỉnh việc đảm nhận các chức
năng hoạt động giữa các tác nhân để chuỗi vận hành hiệu quả hơn) và (iv) nâng cấp
chuỗi (tức là đa dạng hóa chuỗi giá trị bằng cách tạo thêm các chuỗi giá trị mới).
Tuy nhiên, Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng khơng có một phương
pháp chuẩn tắc cho việc phân tích một chuỗi giá trị. Xây dựng phương pháp phân tích
chuỗi giá trị phụ thuộc vào cách tiếp cận chuỗi và vấn đề nghiên cứu cũng như mục
tiêu đặt ra. (Trần Tiến Khai, 2014)
Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
Phân tích chuỗi giá trị giúp tìm hiểu bản chất và các yếu tố xác định sức cạnh
tranh, và đóng góp cụ thể vào việc nâng cao tầm nhìn từ từng cơng ty riêng lẻ đến
nhóm các công ty kết nối lẫn nhau.
Thông qua tập trung vào tất cả các mắt xích trong chuỗi giá trị (chứ khơng chỉ
mắt xích sản xuất) và vào tất cả các hoạt động trong từng mắt xích (ví dụ như sự
chuyển hóa vật chất của nguyên vật liệu trong mắt xích sản xuất), nó giúp nhận diện
những hoạt động nào có sinh lợi tăng dần, và những hoạt động nào có sinh lợi giảm dần.
Như một hệ quả của khả năng phân biệt bản chất của sinh lợi trong các mắt xích
khác nhau của chuỗi giá trị, các nhà hoạch định chính sách được hỗ trợ định hình các
chính sách thích hợp và đưa ra những chọn lựa cần thiết. Điều này có thể là bảo vệ
những mắt xích bị đe dọa (ví dụ như những người nghèo hoạt động trong khu vực phi
chính thức) và (hoặc) tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cấp những mắt xích khác
nhằm tạo ra sinh lợi lớn hơn.
Phân tích chuỗi giá trị cho thấy rằng cho dù sức cạnh tranh có thể đạt được,
phương thức kết nối vào nền kinh tế toàn cầu có thể địi hỏi phải tập trung vào các
chính sách vĩ mô và các mối liên kết thể chế, và điều này địi hỏi một tập hợp phản
ứng chính sách khác nhau đối với những mối liên kết giúp mang lại sức cạnh tranh cấp
doanh nghiệp.
Tham gia vào thị trường toàn cầu, bất kể cạnh tranh đến mức nào vào một thời
điểm cụ thể, không chắc mang lại tăng trưởng thu nhập bền vững theo thời gian.
Thông qua tập trung vào quỹ đạo tiến hóa của sự tham gia vào thị trường tồn cầu,

phân tích chuỗi giá trị giúp ta am hiểu các yếu tố động học xác định phân phối thu nhập.
11


Phân tích chuỗi giá trị khơng nhất thiết hạn chế trong việc đánh giá mức độ mà
việc tham gia vào thị trường toàn cầu xác định sự phân bố lợi ích từ tồn cầu hóa như
thế nào. Phân tích chuỗi giá trị cũng có thể được sử dụng để tìm hiểu động học phân
phối thu nhập trong nội bộ đất nước, nhất là ở các nền kinh tế lớn.
Như vậy, chuỗi giá trị nông sản thể hiện rõ những ưu điểm trong hoạt động
mang tính hệ thống liên hồn từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến cung ứng sản phẩm
nông sản và những hậu mãi mang lại giá trị gia tăng từ người sản xuất đến người tiêu
thụ cuối cùng với các tiêu chí như chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất, chất lượng
cao nhất… Những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị nơng sản có thể kể đến là: Cơ sở
nghiên cứu, hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp, thương nhân đầu mối mua tập trung
sản phẩm nông sản, người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng/thành phẩm; tổ chức tài chính
tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ, các cơ sở bán
lẻ, siêu thị… Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị hay cụ thể là chuỗi giá
trị nông sản được thể hiện bởi mối quan hệ giữa nhà nông, nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp, trong đó tổ chức tín dụng - mà chủ yếu là ngân hàng đóng vai trị quan
trọng trong cung ứng vốn cho nhà nông, nhà khoa học và các doanh nghiệp khác.
Tài chính trong chuỗi giá trị nơng nghiệp
Tài chính trong chuỗi giá trị nơng nghiệp được đề cập đến với dòng chảy của
các quỹ và trong một chuỗi giá trị để gặp gỡ với sự cần thiết của các thành viên trong
chuỗi về vấn đề tài chính, để đảm bảo bán hàng, để mua nguyên liệu đầu vào hoặc sản
xuất, hoặc cải thiện hiệu quả năng suất. Sự kiểm tra tiềm năng của tài chính chuỗi giá
trị liên quan tới tiếp cận một tổng thể để tiếp cận phân tích chuỗi, những người làm
việc trong đó, và mối liên kết của họ. Các mối liên kết cho phép tài chính theo một
dịng chảy qua chuỗi. Ví dụ, các nguyên liệu đầu vào có thể được cung cấp tới người
nơng dân và chi phí có thể được chi trả trực tiếp khi sản phẩm được chuyển đi, không
cần tới người nông dân cần chịu khoản nợ từ ngân hàng hoặc các cơng ty tương

tự. Đây là tình huống chung dưới hợp đồng sự sắp xếp nông dân. Các loại của tài
chính chuỗi giá trị bao gồm tài chính sản phẩm thông qua người buôn bán và nhà cung
cấp nguyên liệu tín dụng hoặc tín dụng cung cấp bởi một công ty marketing hoặc một
công ty dẫn đầu. Các công cụ tài chính thương mại bao gồm tài chính nhận được tại
nơi mà ngân hàng đề xuất các quỹ chống lại chuyển nhượng hoặc các khoản phải thu
trong tương lai từ người mua, và nhà máy trong một dự án kinh doanh bán tài khoản
12


phải thu với một mức giảm giá. Tương tự sự sụt giảm tài chính trong chuỗi là sự đảm
bảo tài sản, như trên cơ sở một biên lai kho, và giảm thiểu rủi ro như là hợp đồng sau,
tương lai hoặc bảo hiểm. (Trần Quốc Long, 2016).
1.2. Tín dụng ngân hàng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Theo Bách khoa tồn thư mở - Wikipedia, tín dụng là một phạm trù kinh tế và
nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã
nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là
đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện
dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang
hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một khoản thời gian nhất định. Người đi vay
có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã đi vay khi đến hạn trả nợ khơng kèm
hoặc có kèm một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc tích tụ, tận dụng
các nguồn vốn tạm thời nhãn rỗi để phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực chất tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả.

Như vậy, tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự
phát triển, với các mối quan hệ cung cầu về vốn như một đòi hỏi cần thiết khách quan
của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện sản xuất hàng
hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng khơng chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn
trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị nông sản
Chuỗi giá trị nơng sản có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển sản xuất
nơng nghiệp bền vững, có hiệu quả cao, nhất là nước ta đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với quốc tế, sản phẩm nông sản chủ yếu là xuất khẩu. Do vậy, cần phải có nhiều
chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và phải thực hiện liên kết
giữa các bên đủ năng lực đưa sản phẩm nông sản của Việt Nam ra thị trường quốc tế.
13


Doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt trên cơ sở liên kết với hộ nông dân. Tuy nhiên, để
tăng năng lực tổ chức chuỗi giá trị, đặc biệt là hỗ trợ về vốn, theo đó cần tập trung phát
huy vai trị của tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tác nhân tham gia vào chuỗi nông sản với vai trị
hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc góp phần cho sản xuất kinh doanh, làm gia
tăng giá trị và hiệu quả của chuỗi giá trị. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ
giúp tăng cường năng lực tài chính, góp phần vào tăng sức “đề kháng” của các tác
nhân khác trong chuỗi giá trị tăng thêm đối với những rủi ro thị trường, rủi ro người
vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh và đặc biệt tiết kiệm chi phí… theo đó, bản thân ngân
hàng cũng ổn định, bền vững hơn trong sự phát triển của mình. Thời gian qua, chính
sách tín dụng đối với nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó có những chính sách khuyến
khích phát triển chuỗi liên kết đã được hệ thống ngân hàng quan tâm và tích cực triển
khai: Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 quy định về chương trình cho
vay thí điểm đối với các mơ hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nơng nghiệp, các mơ hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản xuất nơng
nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ; Nghị định số

55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng thơn …
Theo đó thì:
(1) Đối tượng được vay vốn là các hộ nông dân, HTX đại diện cho nông dân
thực hiện ký hợp đồng liên kết theo chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với
các doanh nghiệp đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt gắn với các dự án liên kết cụ thể.
(2) Lãi suất cho vay tối đa 7%/năm đối với cho vay ngắn hạn; 10%/năm cho
vay trung hạn và 10,5%/năm vay dài hạn. Cho vay thí điểm áp dụng đối với những mơ
hình liên kết theo chuỗi giá trị khép kín, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ có thời
gian vay trên 12 tháng nhưng không quá 18 tháng, mỗi khâu (sản xuất, chế biến, tiêu
thụ) đều dưới 12 tháng và khách hàng cam kết trả một phần nợ sau mỗi khâu của chuỗi
để ngân hàng xem xét áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn đối với khách hàng đó.
(3) Mức cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu vay
vốn đã được đề xuất, nhưng tối đa bằng 70% giá trị của phương án, dự án vay vốn
phục vụ cho các mô hình sản xuất.
(4) Thời gian thực hiện cho vay thí điểm là 2 năm kể từ ngày Quyết định cho
vay có hiệu lực.
14


×