Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ ÁP DỤNG XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ HUY ĐỘNG TỪ DÂN CHO VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG SÔNG TÔ LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.96 KB, 25 trang )

XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ ÁP DỤNG XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ
HUY ĐỘNG TỪ DÂN CHO VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
SÔNG TÔ LỊCH
3.1. Phương thức tiến hành nghiên cứu thực Địa và thu thập thông tin
Khu vực điều tra được tiến hành trên 3 phường có sông Tô Lịch chảy qua:
phường Thượng Đình, Phường Hạ Đình và phường Yên Hoà. Trong quá trình
phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra thực tế 130 hộ tiêu biểu, trong đó thu
được 127 phiếu hợp lệ.
3.1.1. Quá trình điều tra
Quá trình điều tra được thực hiện theo các bước sau:
* Xác định đối tượng điều tra
Chia các hộ điều tra thành 3 lớp:
- Lớp 1 là các hộ ở sát ven bên bờ sông( 59 hộ).
- Lớp 2 là các hộ ở cách ven bờ sông 1 lớp nhà (38 hộ).
- Lớp 3 là các hộ dân cách bờ sông nhiều hơn 2 lớp nhà (30 hộ).
Mẫu điều tra được chia ra thành 3 lớp với mục đích đánh giá được mức độ
ảnh hưởng của sự ô nhiễm tới nhiều đối tượng khác nhau nhằm tạo ra mẫu điều tra
tổng quát và chính xác hơn.
* Nội dung phỏng vấn và điều tra
- Trình độ văn hóa của người điền phiếu:
Trong thực tế giữa trình độ và mức sẵn lòng chi trả ( WTP) của người trả lời
được điều tra có thể có mối liên quan nhất định, khi có sự khác nhau về trình độ
văn hoá thì sự hiểu biết của họ về bảo vệ môi trường cũng khác nhau. Từ đây đánh
giá của bản thân họ về mức sẵn lòng chi trả cho chất lượng nước sông cũng khác
nhau, chính vì vậy thông qua số liệu thu được sẽ thiết lập nên mối quan hệ giữa
trình độ văn hoá và WTP.
- Mức chi tiêu của hộ gia đình: Câu hỏi mức chi tiêu về thực chất phản ánh
mức sống của những người được điều tra, mức sống của họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến mức sẵn lòng chi trả, khi mức sống của họ có sự chênh lệch thì nhu cầu về chất
lượng môi trường sống của họ cũng khác nhau. Có thể nói đây là một trong những
yếu tố quan trọng nhất tác động đến khả năng chi trả của họ.


- Mức giá sẵn lòng trả: mục đích của nội dung này nhằm tìm hiểu người dân
sẵn sàng chi trả bao nhiêu tiền để cải tạo chất lượng nước sông lên 1 trong 3 mức
sau:
+ Tình huống 1: Nâng cao chất lượng nước sông từ mức nước ô nhiễm hiện
tại lên mức nước tương ứng với giai đoạn I của dự án.
+ Tình huống 2: Nâng cao chất lượng nước hơn nữa từ mức hiện tại lên mức
nước tương ứng với giai đoạn II của dự án.
+ Tình huống 3: Nâng cao chất lượng nước hơn nữa từ mức hiện tại lên
mức nước có thể giải trí như câu cá, bơi lội (tình huống giả định).
Bảng 9. Số hộ sẵn sàng chi trả của 3 tình huống
WTP (đ) Số hộ 1 Số hộ 2 Số hộ 3
0 22 12 13
1000 2 0 0
2000 4 5 0
3000 5 4 5
5000 15 11 8
7000 2 3 3
10000 18 18 17
14000 5 11 5
20000 11 6 10
30000 4 9 5
40000 0 6 6
50000 3 5 12
70000 0 0 3
100000 3 4 3
200000 3 3 2
350000 0 0 1
Tổng 97 97 97
3.1.2. Mối quan hệ giữa WTP với các tình huống
Số liệu được tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS kết hợp với kiến thức

kinh tế môi trường, thu được đường cầu của xã hội về Mức giá sẵn lòng trả để cải
tạo môi trường sông Tô Lịch, từ đây tính được tổng lợi ích thu được từ người dân
và đưa ra mức phí thường kỳ tạo thêm nguồn thu cho hoạt động cải tạo và bảo vệ
môi trường.
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên
CVM, phương pháp này bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường bằng cách hỏi
thẳng từng cá nhân một cách rõ ràng để đánh giá tài sản môi trường. Vì vậy trong
thực tế chỉ tiến hành lập mẫu điều tra và phỏng vấn nhân dân sống sát hai bên bờ
sông Tô Lịch, tuy nhiên do thời gian có hạn nên điều tra chọn mẫu tại 3 phường
Thượng Đình, Hạ Đình, Yên Hòa với số hộ mẫu là 130 hộ trong đó có 127 phiếu
hợp lệ.
Bảng 10: Mức giá sẵn lòng trả trung bình mẫu.
Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3
WTP trung bình mẫu(đồng) 18110 22024 32739
Tuy nhiên sau khi xử lý số liệu thu thập được kết quả cho thấy mức WTP do
các hộ ở lớp 3 trên hầu hết bằng 0, cho nên khi tiến hành dựng đường cầu xã hội số
liệu sử dụng chủ yếu là số liệu của lớp 1 và lớp 2. Vì vậy khi dựng đường cầu xã
hội ở phần sau chỉ dựa trên đường cầu lớp 1 và lớp 2.
3.2. Mô hình xác định mức phí
Kết hợp giữa phương pháp CVM, lý thuyết hàng hoá công cộng (có tính tới tác động của “người ăn theo” ) xây
dựng mô hình xác định mức phí đối với hàng hoá môi trường theo nguyên tắc “người hưởng lợi phải trả tiền”.
Đường cầu thể hiện mối tương quan giữa mức giá và lượng cầu về chất
lượng nước sông dựa trên 3 giả thiết:
- Giả thiết 1: Mức giá P thể hiện Mức giá sẵn lòng chi trả WTP của người
dân để có chất lượng nước sông tốt hơn (do việc thụ hưởng chất lượng nước sông
không có giá trên thị trường).
- Giả thiết 2: Mỗi hộ dân (có số thành viên khác nhau) đều thụ hưởng cùng
một lượng chất lượng môi trường như nhau.
- Giả thiết 3: Lượng cầu Q thể hiện số hộ dân sẵn lòng trả cho việc cải thiện
từ mức ô nhiễm nước ban đầu lên từng mức chất lượng nước (do việc thụ hưởng

chất lượng nước sông không quy đổi được thành đơn vị như những hàng hoá thông
thường khác nên coi mỗi hộ dân thụ hưởng một lượng chất lượng nước sông như
nhau. Vì vậy mỗi hộ dân đại diện cho một đơn vị cầu). Kết hợp giữa phương pháp
CVM, lý thuyết hàng hoá công cộng (có tính tới tác động của “người ăn theo”
trong mô hình đường cầu xã hội) mô hình xác định mức phí đối với hàng hoá môi
trường theo nguyên tắc “người hưởng lợi phải trả tiền” được xác định như sau:
Sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính, ta dựng được 2 hàm cầu.
Trong đó: P là mức WTP mà người dân sẵn sàng trả khi môi trường mà họ
quan tâm tới được cải thiện.
Q là số lượng đơn vị hàng hoá công cộng (số hộ dân trả mức WTP
tương ứng).
Phương trình đường cầu của các hộ dân thuộc đặc trưng 1(ví dụ các hộ dân ở
lớp nhà đầu tiên ven bờ sông, các hộ dân thuộc nhóm có chi tiêu thấp).

D
1
: P
1
= a
1
- b
1
Q
1
( tổng số hộ điều tra thuộc đặc trưng 1 là q
1
)
Phương trình đường cầu của các hộ dân thuộc đặc trưng 2 (ví dụ các hộ dân ở lớp
nhà thứ hai ven bờ sông, các hộ dân thuộc nhóm có chi tiêu cao).


D
2
:

P
2
= a
2
– b
2
Q
2
( tổng số hộ điều tra thuộc đặc trưng 2 là q
2
).
Từ 2 đường cầu: D
1
và D
2
, với hàng hoá môi trường sử dụng phương pháp
cộng dọc 2 đưòng cầu trên ta có đường cầu xã hội D
P = P
1
+P
2
= (a
1
+ a
2
) - (b

1
+b
2
) Q
( tổng số hộ điều tra là q)
P

(a
1
+ a
2
)
a
1
D
D
1

a
2
D
2
0 b
1
b
2
Q
Hình 3: Đường cầu chất lượng môi trường (theo 1 mức đề ra)
Hình 3 cho thấy đường cầu xã hội là một đường gãy khúc bao gồm một phần
đường cầu cộng dọc D


và một phần đường cầu của nhóm đặc trưng 2: D
2
. Phần
diện tích nằm dưới đường cầu xã hội về mặt lý thuyết sẽ thể hiện phần tổng lợi ích
của xã hội. Tuy nhiên trong kinh tế môi trường, việc sử dụng hàng hoá môi trường
luôn xuất hiện những người ăn theo( vẫn sử dụng nhưng không chịu trả tiền ).
Trong mô hình này có ít số hộ dân nhóm đặc trưng 1 có nhu cầu sử dụng so với số
hộ dân nhóm đặc trưng 2 (b
1
< b
2
) đồng thời mức WTP nhóm đặc trưng 1 cao hơn
so với mức WTP nhóm đặc trưng 2. Như vậy yêu cầu chất lượng nhóm đặc trưng
1 cao hơn nhóm đặc trưng 2, họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để tiêu thụ cùng một
chất lượng môi trường với nhóm đặc trưng 2. Nếu theo nhu cầu của nhóm đặc
trưng 2 có nhiều hộ tiêu dùng hơn với mức WTP thấp hơn thì nhóm đặc trưng 1
cũng không chấp nhận trả thêm tiền cho số hộ này (các hộ nằm trong khoảng từ b
1
đến b
2
trên hình 3), khi đó những người ở nhóm đặc trưng 1 chính là “người ăn
theo”. Vì vậy phần diện tích không gạch sọc chính là phần có người ăn theo, không
chịu trả tiền.
Khi tính phí vì xuất hiện những “người ăn theo” nên phần xã hội có thể thu
được về là phần thể hiện lợi ích thực của xã hội. Như vậy phần lợi ích tối thiểu của
xã hội là phần gạch sọc trên hình vẽ.
Tổng lợi ích thực của xã hội khi cải tạo môi trường TB
M


dQQPTB
b
M

=
1
0
21
qq
TB
F
M
+
=
Như vậy mức phí của mẫu điều tra được xác định bởi
Trong đó :
TB
M
: Tổng lợi ích mẫu
F: mức phí trung bình của mẫu/tháng ( đơn vị đ )
q
1
: số hộ thuộc nhóm đặc trưng 1 trong mẫu điều tra
q
2
: số hộ thuộc nhóm đặc trưng 2 trong mẫu điều tra
N: Số hộ tổng thể
FF
FFF
εε

+≤≤−
Theo phương pháp thống kê suy rộng
điều tra chọn mẫu ta xác định được mức phí của tổng thể theo trình tự sau :
Trong đó : F là mức phí trung bình của tổng thể/tháng
ε
F
: phạm vi sai số cho phép
ε
F
= t x M
F
MIN
≤ F ≤ F
MAX
Như vậy ta có thể tìm được giá trị lợi ích gia tăng mà mỗi hộ trung bình nhận
được khi môi trường được cải thiện chính là mức phí F.
Tổng giá trị của việc cải thiện hiện nay được ước tính bằng cách nhân giá trị
trung bình của mỗi hộ với số hộ tổng thể (N hộ) là TB (đơn vị đ).
Trên thực tế mức WTP mà người dân đưa ra bao giờ cũng chỉ vào khoảng 70
- 90% số tiền mà cuối cùng họ thực sự trả. Như vậy mức phí thực tế sẽ nằm trong
khoảng
F
MIN
*100/90 ≤ P ≤ F
MAX
*100/70
Tổng lợi ích của dự án tối thiểu Nhà nước có thể thu được trong 1 tháng:
TB
MIN
= P

MIN
x N
3.3. kết quả nghiên cứu thu được từ cuộc điều tra lần 1.
Qua quá trình điều tra, kết quả thu được có thể phân loại thành 2 mức WTP
của các hộ thuộc 2 lớp nhà dân. Từ đó có thể thực hiện được nhiều kết quả phân
tích.
3.3.1. Xác định mức phí cho các tình huống
Để tính được tổng giá trị lợi ích của việc cải thiện nước sông lên các mức
tình huống 1,2 hoặc 3, đồng thời xác định được mức phí tương đối chính xác, nhất
thiết phải xây dựng được đường cầu cho từng chất lượng nước. Đường cầu này thể
hiện mối tương quan giữa WTP và số hộ dân sẵn lòng trả cho việc cải thiện từ mức
ô nhiễm nước ban đầu lên mức 1, mức 2 hoặc mức 3.
a. Đối với tình huống nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức
nước tương ứng với giai đoạn I
Sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính qua số liệu điều tra, ta dựng được 2
hàm cầu.
Trong đó: P là mức WTP mà người dân sẵn sàng trả khi môi trường mà họ
quan tâm tới được cải thiện.
Q là số hộ dân trả mức WTP tương ứng.
Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà đầu tiên ven bờ sông(lớp 1)

D
11
: P
11
= 45489 - 2634Q
11
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 1 là 59 hộ )
Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà thứ hai ven bờ sông(lớp 2)


D
12
:

P
12
= 8909 - 388Q
12
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 2 là 38 hộ).
Từ 2 đường cầu ở 2 lớp nhà 1và 2: D
11
và D
12
, với hàng hoá môi trường sử
dụng phương pháp cộng dọc 2 đưòng cầu trên ta có đường cầu xã hội D
1
D1: P1 = P
11
+P
12
= 54398 - 3022Q
1

( tổng số hộ điều tra là 97 hộ)

P

54398
45489 D
1

D
11


8909 D
12
0 17,26 22,96 Q
Hình 4: Đường cầu chất lượng nước sông trong giai đoạn I
Hình 4 cho thấy đường cầu xã hội là một đường gãy khúc bao gồm một phần
đường cầu cộng dọc D
1
và một phần đường cầu của lớp 2: D
12
. Trong mô hình này
có ít số hộ dân ở lớp 1 có nhu cầu sử dụng so với số hộ lớp 2 (17,26 < 22,96) đồng
thời mức WTP ở lớp 1 cao hơn so với mức WTP ở lớp 2. Như vậy yêu cầu chất
lượng ở lớp 1 cao hơn lớp 2, họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để tiêu thụ cùng một
chất lượng nước sông với lớp 2. Nếu theo nhu cầu của lớp 2 có nhiều hộ tiêu dùng
hơn với mức WTP thấp hơn thì lớp 1 cũng không chấp nhận trả thêm tiền cho số
hộ này (các hộ nằm trong khoảng từ 17,26 đến 22,96 trên hình 3), khi đó những
người ở lớp 1 chính là “người ăn theo”. Vì vậy phần diện tích không gạch sọc
chính là phần có người ăn theo. Khi tính phí vì xuất hiện những “người ăn theo”
nên phần xã hội có thể thu được về là phần thể hiện lợi ích thực của xã hội. Như
vậy phần lợi ích tối thiểu của xã hội ( của 97 hộ ) là phần gạch sọc trên hình vẽ.
Tổng lợi ích thực của xã hội khi cải tạo nước sông lên mức 1 là TB
M
( 1000đ )
( )
2,488744
302254398

1
26,17
0
1
1
26,17
0
11
=
−=
=


dQQ
dQQPTB
M
6,5038
3859
2,488744
=
+
=F
21
QQ
TB
F
M
+
=
Như vậy mức phí của mẫu

điều tra được xác định bởi
Trong đó :
TB
M
: Tổng lợi ích mẫu
F: mức phí trung bình của mẫu/tháng ( đơn vị đ )
Q
1
: số hộ thuộc lớp nhà 1 trong mẫu điều tra
Q
2
: số hộ thuộc lớp nhà 2 trong mẫu điều tra
Số hộ tổng thể : 375.000 hộ
Theo phương pháp thống kê suy rộng điều tra chọn mẫu ta xác định được
mức phí của tổng thể (với ε
F
= t x M = 1 x 3816,32):
92,883028,1198
32,38166,503832,38166,5038
≤≤
+≤≤−
F
F
F
MIN
≤ F ≤
F
MAX
Như vậy ta có thể tìm được giá trị lợi ích gia tăng mà mỗi hộ trung bình nhận
được khi chất lượng nước sông được cải thiện lên mức I được chính là mức phí F.

Tổng giá trị của việc cải thiện hiện nay được ước tính bằng cách nhân giá trị
trung bình của mỗi hộ với số hộ tổng thể (375000 hộ) là TB (đơn vị đ).
Trên thực tế mức WTP mà người dân đưa ra bao giờ cũng chỉ vào khoảng 70
- 90% số tiền mà cuối cùng họ thực sự trả. Như vậy mức phí sẽ nằm trong khoảng
F
MIN
*100/90 ≤ P ≤ F
MAX
*100/70
1331,422 ≤ P ≤ 12315,6
Như vậy mức phí tối thiểu Nhà nước có thể thu được là: 1331,442 đồng. Khi
thu phí thường làm tròn số, vì vậy mức phí đề ra là: 1500đồng/hộ/tháng
Tổng lợi ích của dự án tối thiểu Nhà nước có thể thu được trong 1 tháng:
TB
MIN
= P
MIN
x N
= 1500 x 375.000 = 562,5 triệu đồng/ tháng
Tổng lợi ích tối thiểu của dự án trong 1 tháng: 562,5 triệu đồng
b. Đối với tình huống nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức
nước tương ứng với giai đoạn II
Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà đầu tiên ven bờ sông (lớp 1)
D
21
: P
21
= 75884 - 6994Q
21
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 1 là 59 hộ )

Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà thứ hai ven bờ sông (lớp 2)
D
22
: P
22
= 8918 - 444Q
22
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 2 là 38 hộ )
Từ 2 đường cầu ở 2 lớp nhà 1và 2: D
21
và D
22
, với hàng hoá môi trường sử
dụng phương pháp cộng dọc 2 đường cầu trên ta có đường cầu xã hội D
2
Phương trình đường cầu xã hội :
D
2
: P
2
= P
21
+P
22
= 84802 - 7438Q
2
( tổng số hộ điều tra là 97 hộ )
P
84802
75884 D

2

D
21

8918 D
22

0 10,84 20,28 Q
Hình 5: Đường cầu chất lượng nước sông trong giai đoạn II
6,4971
3859
2,482245
=
+
=F
Tổng lợi ích thực là phần diện tích gạch dọc :
Như vậy mức phí của mẫu điều tra được xác định bởi

( )
2,482245
743884802
2
84,10
0
2
2
84,10
0
22

=
−=
=


dQQ
dQQPTB
M
Trong đó :
TB
M
: Tổng lợi ích mẫu
F: mức phí trung bình của mẫu/tháng ( đơn vị đ )
Q
1
: số hộ thuộc lớp nhà 1 trong mẫu điều tra
Q
2
: số hộ thuộc lớp nhà 2 trong mẫu đIều tra
Số hộ tổng thể : 375.000 hộ
Theo phương pháp thống kê suy rộng điều tra chọn mẫu ta xác định được
mức phí của tổng thể (với ε
F
= t * M = 1*3232,83)
F
MIN
≤ F ≤ F
MAX
4971,6 – 3232,83≤ F ≤ 4971,6 + 3232,83
1738,77≤ F ≤ 8204,43

Mức phí thực tế trong khoảng
F
MIN
x 100/90 ≤ P ≤ F
MAX
x100/70
1738,77x100/90 ≤ P ≤ 8204,43x100/70
1931,97đồng/ tháng ≤ P ≤ 11720,6 đồng/ tháng
Như vậy mức phí tối thiểu Nhà nước có thể thu được là: 1931,97đồng. Khi
thu phí thường làm tròn số, vì vậy mức phí đề ra là: 2000đồng/hộ/tháng.
Tổng lợi ích của dự án tối thiểu cho phép thu được trong 1 tháng:
TB
MIN
= P
MIN
x N
= 2000 x 375.000 = 750 triệu đồng/ tháng
Tổng lợi ích tối thiểu được phép thu trong 1 tháng: 750 triệu đồng
c. Đối với tình huống 3 (nâng chất lượng nước từ mức ô nhiễm hiện tại lên
mức nước có thể sử dụng vào mục đích giải trí)
Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà đầu tiên ven bờ sông(lớp 1)
D
31
: P
31
= 113373 – 9952 Q
31
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 1 là 59 hộ )
Phương trình đường cầu của các hộ dân ở lớp nhà thứ hai ven bờ sông(lớp 1)
D

32
: P
32
= 23846 – 2360 Q
32
( tổng số hộ điều tra thuộc lớp 2 là 38 hộ )
Từ 2 đường cầu ở 2 lớp nhà 1và 2: D
31
và D
32
, với hàng hoá môi trường sử
dụng phương pháp cộng dọc 2 đường cầu trên ta có đường cầu xã hội D
3
Phương trình đường cầu xã hội :
D
3
: P
3
= P
31
+P
32
= 137216 – 12312 Q
3
( tổng số hộ điều tra là 97 hộ )
P

×