Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.69 KB, 12 trang )

A
NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
I. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống.
1. Một số khái niệm.
* Tổ chức: Là việc làm cho một vấn đề kinh tế xã hội nào đó trở thành một
chỉnh thể có một cầu tạo, một cấu trúc và có những chức năng nhất định, là việc
làm cho vấn đề quan tâm trở nên có nề nếp để tiến hành các hoạt động nào đó có
hiệu quả nhất.
* Sản xuất, kinh doanh: Là quá trình sử dụng các nguồn lực đầu tư vào lao
động, vốn, trang thiết bị kỹ thuật… để tạo ra các sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu
cầu của con người nhằm mục tiêu sinh lời và mục tiêu khác .
* Làng nghề: Khi một làng nào đó ở nông thôn có một hay một số nghề thủ
công được tách khỏi nông nghiệp và sản xuất kinh doanh độc lập thì đó là làng
nghề. Làng nghề truyền thống là đơn vị dân cư cùng làm sản xuất những mặt hàng
có từ lâu đời, những sản phẩm này có những nét đặc thù riêng đặc trưng cho vùng
và con người ở đó.
A: Làng nghề nông thôn.
B: nghề tiểu thủ công cổ truyền.
C: (Giao giữa A và B) Làng nghề truyền thống.
* Nghệ nhân: Là những người có tay nghề cao trội, được lao động lành nghề
tín nhiệm, suy tôn và được Nhà nước công nhận
* Lao động lành nghề: Là những lao động đã thông thạo công việc, có kinh
nghiệm trong san xuất, có thể đang làm thợ cả, hướng dẫn kỹ thuật cho mọi người.
Lao động lành nghề đối lập với lao động chưa lành nghề.
2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống.
Tuy có nhiều loại làng nghề truyền thống khác nhau, nhưng chúng đều có một
số đặc diểm chung sau đây:
C B
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống luôn gắn liền với
làng nghề Nông thôn.
- Các làng nghề truyền thống ra đời cách đây nhiều thế hệ và nghề mang tính


chất “gia truyền”.
- Thường gắn liền với nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp nên hầu hết các
làng nghề có vốn đầu tư thấp.
Một số loại sản phẩm của các làng nghề truyền thống mang tính chất nghệ thuật
cao, đó là sự kết tinh của văn hoá lâu đời của cha ông ta.
3. Sự hình thành và phát triển của làng nghề truyền thống.
Sẽ có nhiều làng nghề cùng tồn tại ở nhiều vùng khác nhau và cho ra đời cùng
loại sản phẩm song chưa chắc chúng đã xuất hiện đồng thời. Sự hình thành các
làng nghề thường qua những cách thức sau:
- Các làng nghề được hình thành do một hay một nhóm nghệ nhân từ nơi khác
tới truyền dạy.
- Các làng nghề được hình thành do sự sáng tạo của cá nhân hay nhóm người
nào đó ở trong làng, cùng với thời gian những kỹ thuật đó không ngừng được hoàn
thiện và lan truyền. Không ít làng nghề hình thành chủ yếu do một số cá nhân có
cơ hội tiếp xúc, giao du nhiều nơi có ý học hỏi để truyền lại cho làng quê của họ.
- Một số làng nghề xuất hiện do chủ trương chính sách của nhà cầm quyền hoặc
địa phương
Để các làng nghề này tồn tại và phát triển lâu dài thì những điều kiện sau đây
được thoả mãn:
- Gần những mạch máu giao thông thuỷ bộ quan trọng. Ở những vị trí này hàng
hoá trao đổi dễ dàng, đó là điều rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
- Gần nơi tiêu thụ hay những thị trường chính. Qua nghiên cứu khảo sát cho
thấy các làng nghề thường tập trung ở những vùng phụ cận của các thành phố lớn
hoặc vùng tập trung đông đúc dân cư.
- Một điều kiện khác là các làng nghề tồn tại phát triển được là do sức ép về
kinh tề ở vùng đó, có thể là ruộng đất ít nếu chỉ sản xuất nông nghiệp thì thu nhập
không bảo đảm cho cuộc sống buộc họ phải tìm cách làm gì đó để tăng thu nhập.
II. Phân loại và các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề.
1. Phân loại.
Trên những góc độ khác nhau chúng ta sẽ có nhiều cách phân loại khác nhau về

làng nghề.
Xét theo ngành nghề: Làng nghề được chia thành các loại làng với các nghề cụ
thể như làng rèn, làng đúc, làn dệt, làng gốm sứ.....
Xét theo quá trình hình thành và hoạt động: Làng nghề được chia thành 2 loại là
làng nghề truyền thống và làng nghề mới hình thành.
2. Những nhân tố ảnh hưởng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới làng nghề bao gồm nhóm nhân tố về xã hội,
nhóm nhân tố kinh tề và nhóm nhân tố môi trường, làng nghề chịu tác động tổng
hoà của các nhóm nhân tố này. Nừu một trong các nhóm này có tác động tiêu cực
qua một giới hạn nào đó thì sẽ làm cho làng nghề không tồn tại và phát triẻn được.
Chúng ta sẽ xem xét cụ thể những nhân tố chính.
2.1. Nhóm nhân tố xã hội.
* Chính sách của nhà nước.
Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại phát triển của làng nghề.
Trong một thời gian dài trước đây (mà chúng ta thường gọi trước đổi mới), chúng
ta phủ nhận các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Chính vì vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh trong làng nghề đều là hợp tác, tập thể với chế độ ăn chia quân
bình cho các lao động khoẻ, yếu già trẻ, làm nhiều, ít, tích cức hay không tích cực
đều ngang nhau. Trên thực tế chính sách này không kích thích được sự phát triển
kinh tế nói chung và kinh tế làng nghề nói riêng. Nhận thấy những hạn chế trong
đường lối chính sách phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công
cuộc đổi mới mà quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Trong sự đổi
mới này Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế
(như kinh tế hộ, kinh tế tư nhân... ). Chính sách kinh tế mới đã phù hợp với mong
muốn của nhân dân và thời kỳ mới nên đã húc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Các làng nghề có điều kiện thuận lợi để khôi phục và phát triển.
* Nhân tố truyền thống.
Thực tế cho thấy các làng nghề tồn tại, phát triển được do có sự kế tục của đời con,
đời cháu, nghề được bậc tiền bối truyền lại cho lớp hậu sinh bằng miệng. Những bí
quyết nghề nghiệp trong làng nghề được giữ bí mật khắt khe. Điều này không tránh

khỏi sự thất truyền vì một nguyên nhân nào đó. Tóm lại rằng nhân tố truyền thống
có ảnh hưởng quyết định tới sự hưng vong của làng nghề.
* Phong tục tập quán.
Nhiều vùng, nhiều địa phương có những phong tục tập quán của riêng mình.
Trong những ngày lễ, tết họ làm ra những sản phẩm cho chính họ, những sản phẩm
này được nhiều người biết đến và tiêu dùng chúng. Những người có khả năng kinh
doanh đã sản xuất ra để bán và hình thành làng nghề ví dụ: sản phẩm dệt thổ cẩm
của đồng bào dân tộc Chăm.
2.2. Nhóm nhân tố kinh tế.
Những nhân tố chính trong nhóm nhân tố này bao gồm:
* Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm: giao thông, điện, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, y tế
giáo dục, các công trình văn hoá công cộng...Một điều hển nhiên rằng khi cơ sở hạ
tầng yếu kém thì quy mô làng nghề chậm được mở rộng. Cơ sở hạ tầng phải được
xây dựng một cách đồng bộ, cân đối nếu không sẽ tạo ra sự khập khiễng trong đó
và không những không thuận lợi cho sự phát triẻn ngành nghề mà còn kìm hãm sự
phát triển của nó.
Giao thông: Được ví như là mạch máu trong cơ thể con người, sự hoàn thiện,
thuận lợi của giao thông tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá dễ dàng, nhanh
chóng. Vì thế các làng nghề thường được hình thành ở những đầu mối giao thông
thuỷ bộ. Trong thờ kỳ kinh ts thị trường, thời gian là àng bạc, sự phát trỉn củ thông
tin đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh
tế của các làng nghề.
Y tế giáo dục: Tuy không trực tiếp tạo ra của cải cho làng nghề song không thể
thiếu trong sự phát triển chung của làng nghề.
* Vốn cho sản xuất.
Vốn một yếu tố đóng vai trò quan trọng, tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, kinh doanh của các cơ sở trong làng nghề. Những năm trước đây nguồn vốn
cho làng nghề chủ yếu là tự có và vay mượn của nhau với số lượng nhỏ không đấp
ứng nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây cùng

với sự mở cửa của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng cấp
bách hơn, lượng lớn hơn trong khi vốn tự có nhỏ, vay mượn anh em bạn bè cũng
trở nên khó khăn hơn và không mang tính thể chế. Do vậy Nhà nước đã có nhữn
chính sách vốn phù hợp cho nông thôn. Nhiều hình thức tín dụng đã hình thành
nhằm cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh.
Có 2 hệ thống tín dụng: Hệ thống tín chính thống và hệ thống tính dụng phi
chính thống. Hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống còn nhiều phiền hà
về thủ tục giấy tờ, trong khi hoạt động của các tổ chức phi chính thống lại khá đơn
giản về mặt thủ tục. Nói chung thị trường tín dụng tuy không đáp ứng đầy đủ
nhưng phần nào đã đảm bảo được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong các
làng nghề truyền thống.
* Yếu tố nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu luôn gắn liền với sản phẩm và chất lượng sản phẩm. chất lượng
của nguyên liệu có tốt thì sản phẩn mới có chất lượng cao. Tuy vậy giá cả của
nguyên vật liệu phải hợp lý bảo đảm cho sản phẩm và kinh doanh có lãi thì mới
được chấp nhận Để đáp ứng đa dạng nhu cầu tiêu dùng cần đa dạng nguyên liệu sử
dụng có như vậy sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao
III. Vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở Nông
thôn.
Các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống ngày càng có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
 Các làng nghề góp phần tạo việc làm, phân công lao động thu hút lao động dư
thừa cũng như lo động nông nhàn ở nông thôn, Việt Nam là quốc gia chủ yếu
sản xuất nông nghiệp có gần 80% dân số nông thôn, tốc độ tăng dân số hàng
năm khá cao, tốc độ đô thị hoá cao làm cho đất đai sản xuất nông nghiệp bình
quân ngày càng giảm. Nguyên nhân này làm cho thu nhập từ nông nghiệp thấp,
lực lượng lao động nhàn rỗi tăng nhanh. Nghành nghề phi nông nghiệp thu hút
nguồn lao động nhàn rỗi rất mạnh. Ngành nghề phi nông nghiệp thu hút nguồn
lao động nhàn rỗi này làm giảm tình trạng không có việc làm lúc nông nhàn và
lực lượng lao động ít ruộng trong thời vụ nông nghiệp. Chúng ta không coi một

số ngành nghề là phụ nữa mà hãy coi chúng như nghề thực thụ bởi nhiều nơi,
nhiều ngành nghề mang lại cho người lao động thu nhập cao hơn từ sản xuất
nông nghiệp.
 Các làng nghề hoạt động sẽ thu hút được nguồn vốn từ bên ngoài, uan trong
hơn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong dân. Từng gia đình, từng hộ thì số
vốn tự có là không lớn nhưng với ưu thế số đông nguồn vốn được sử dụng là rất
lớn. Nguồn vốn tự có trong dân đó không chỉ là vốn bằng tiền, mà đó còn là
vốn cố định trong xây dựng cơ bản. Hầu hết các ngành nghề sản xuất đều tiết

×