Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DA GIÀY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.68 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DA GIÀY HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Da Giày Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Công ty Da Giày Việt Nam được thành lập theo QĐ số 309/CNn ngày
29/4/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp). Theo quyết
định, Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ của Tổng Công ty Da
Giày Việt Nam, hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản
xuất các loại mặt hàng giày vải, giày da, giày nữ, giày thể thao, dép các loại
và một số phụ liệu của ngành giày.
Để tồn tại, đứng vững trên thị trường và phát triển như ngày nay, Công
ty đã phấn đấu không ngừng, chủ động sáng tạo, Công ty đã trải qua các giai
đoan với đầy thăng trầm và biến động.
Năm 1912-1954 Công ty có tên là “ Công ty thuộc da Đông Dương”
hoạt động dưới cơ trế quản lý tư bản chủ nghĩa. Mục đích hoạt động là phục
vụ cho cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Năm 1954-1960 Công ty thuộc da Đông Dương được chuyển giao cho
Việt Nam, hoạt động dưới hình thức hợp doanh giữa Nhà nước và tư sẩn Việt
Nam lấy tên là “ Công ty thuộc da Việt Nam”.
Năm 1960-1963 Công ty thuộc da Việt nam trở thành doanh nghiệp
quốc doanh “ Nhà máy da Thụy Khuê” trực thuộc Công ty tạp phẩm của bộ
công nghiệp nhẹ ( nay là bộ công nghiệp) rồi đến “ Liên hiệp Da Giày”. Và
ngày 29/4/1993 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp “ Công ty Da
Giày” chính thức được thành lập.
1
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1993- nay tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của Tổng


Công ty Da Giày Việt Nam. Chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty gặp
nhiều khó khăn cả về chủ quan lẫn khách quan, đòi hỏi Công ty phải tự đổi
mới và tìm hướng phát triển cho mình. Năm 1998, thực hiện định hướng của
Tổng Công ty Da Giày Việt Nam về quy hoạch lại ngành Da Giày, Công ty
Da Giày Hà Nội đã chuyển đổi sản xuất thuộc da sang sản xuất giày với ba
dây chuyền sản xuất đa năng, năng lực sản xuất hàng năm từ một đến hai triệu
đôi trên năm với sự cố gắng trong nhiều năm qua Công ty đã đạt được kết quả
sản xuất đáng kể.
KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY DA GIÀY HÀ NỘI
3 NĂM GẦN ĐÂY
Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 9.000 18.400 25.000
2 Doanh thu Triệu đồng 11.700 24.500 45.000
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 750 850 1.200
4 Lợi nhuận Triệu đồng 62 63 200
5 Tổng số cán bộ CNV Người 550 850 1.200
Hiện nay Công ty Da Giày Hà Nội được biết đến tên giao dịch quốc tế
là: Hanoi Leather wear and Footwear (viết tắt là: HALEXIM)
Trụ sở chính của Công ty tại: 409 Nguyễn Tam Trinh-Hà Nội
Đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của Công ty.
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động sản xuất của Công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức

đối tượng, mỗi phân xưởng đảm nhận một khâu trong quá trình sản xuất. Hình
thức sản xuất này có ưu điểm là tăng năng suất rõ rệt, các sản phẩm sai hỏng
được xử lý ngay. Tổ chức sản xuất của Công ty không ngừng được đổi mới
cải tiến nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất luôn được đảm
bảo.
Bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
tham mưu. Đứng đầu là giám đốc điều hành chung cả Công ty đặc biệt là kinh
tế, để giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc kinh tế: là người thường trực được uỷ quyền đầy đủ để
điều hành quản lý Công ty khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc kinh tế trực
tiếp phụ trách văn phòng, phòng kế hoạch và xí nghiệp giày da.
- Phó giám đốc kỹ thuật: thực hiện những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật, phó giám đốc kỹ thuật phụ trách trực tiếp các bộ phận: trung tâm kỹ
thuật mẫu, phòng ISO, xí nghiệp giày vải, xí nghiệp cao su.
Ngoài ra có các phòng ban với chức năng nhiệm vụ rõ ràng có mối
quan hệ mật thiết trong công tác quản lý trực tiếp giúp đỡ tham mưu cho giám
đốc.

Trung tâm kỹ thuật mẫu: có nhiệm vụ sản xuất thử các sản phẩm,
phối hợp với các xí nghiệp tổ chức triển khai quá trình chế thử mẫu.

Phòng quản lý chất lượng (phòng ISO): thực hiện chức năng quản lý
chất lượng thống nhất toàn bộ Công ty theo tiêu chuẩn quốc tế trên các mặt:
hoạch định-thực hiện-kiểm tra-cải tiến, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.

Phòng kinh doanh: tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
cũng như việc mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
3
Nguyễn Thị H Hà ải Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và
nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định đăng ký kinh doanh ghi trong
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến xuất nhập khẩu: ký kết hợp đồng xuất-nhập khẩu.

Phòng tài chính kế toán: giúp lãnh đạo Công ty hạch toán chi phí
sản xuất-kinh doanh. Báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng của
Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. Xác định nhu cầu về
vốn, tình hình hiện có và biến đọng của các loại tài sản trong Công ty.

Phòng tổ chức: thực hiện việc tham mưu cho ban lãnh đạo trong
việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất-kinh doanh, thực hiện
các chức năng về nhân sự và ban hành một số quy chế về công tác tiền lương
của cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Văn phòng Công ty: giúp cho ban lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực
hành chính-tổng hợp-đối ngoại, điều hành các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong Công ty.

Phòng kế hoạch: căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường
đơn đặt hàng có nhiệm vụ lập kế hoạch mua vật tư, hàng hoá, kế hoạch giá
thành, số lượng nhằm thu lợi nhuận.
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY:

Xí nghiệp giày vải: quản lý điều hành sản xuất giày vải ở tất cả các
khâu, xí nghiệp giày vải gồm bốn phân xưởng: PX chặt, PX may, PX gò, PX
hoàn tất.
4

Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp

Xí nghiệp cao su: có nhiệm vụ quản lý điều hành sản xuất cao su,
bán thành phẩm, cung cấp cho các đơn vị nội bộ trong Công ty và bán ra
ngoài, có PX cán luyện.

Xí nghiệp giày da: có nhiệm vụ điều hành quản lý sản xuất da thuộc
để chế biến các sản phẩm tiêu dùng, đóng giày da, dép da. Gồm hai phân
xưởng: PX da keo, PX chế biến.

Xưởng cơ điện: là xưởng sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất của
toàn Công ty, có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, sản xuất phụ cho các tổ sản
xuất chính.Đồng thời tận dụng cá phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra các sản
phẩm cung cấp cho thị trường. Bao gồm ba bộ phận: bộ phận cơ khí, bộ phận
mộc nề, tổ nồi hơi.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty Da giày Hà Nội
5
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Xí nghiệp giày vải
GIÁM ĐỐC
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh tế
Phòng ISOTrung tâm kỹ thuật mẫu Phòng kế hoạchVăn phòng
Xí nghiệp cao su
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩuPhòng kinh doanh Phòng tổ chức
Xưởng cơ điện Xí nghiệp Giày Da
Phân xưởng chặtPhân xưởng may Phân xưởng gòPhân xưởng cán luyệnBộ phận cơ khíBộ phận mộc nềTổ nồi hơi Phân xưởng da keoPhân xưởng chế biếnPhân xưởng hoàn tất
Khóa luận tốt nghiệp
35

Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Da tươi
Rửa, ướp muối
Hồi tươi
Tẩy lòng, cắt riềm
Ngâm vôi
Xẻ
Tẩy vôi làm mềm
Ép nước, bào, thuộc lại
Thuộc crôm
Hồi ẩm, vò, xén, đánh bóng
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Rửa
Nghiền đông
Cô đặc
Nấu
Trung hoà
Thuộc ta min
Da thuộc
Ép
Gelatin CN
Ăn dầu
Vải, da thuộc
May
Cao su
Chuẩn bị gò
Cán luyện
Gò ráp
Hấp

Cắt riềm, dán kín, sỏ dây
Hoàn tất sản phẩm
Sphẩm giầy
Chặt mảnh
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Quy trình công nghệ thuộc da là một quy trình sản xuất phức tạp, chế
biến liên tục nhưng không phân bước rõ ràng, sản phẩm da là kết quả chế biến
của nhiều công đoạn. Thời gian từ khi thu mua nguyên vật liệu da tươi đưa
vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm ít nhất là 3 ngày, dài nhất là 15
ngày đến 1 tháng. Ngoài ra còn sử dụng vật liệu khác, đặc biệt là cá loại hoá
chất như axitsufuric, natriclo, máy móc thiết bị (máy xẻ, máy bào, giàn sấy...).
Sơ đồ: Quy trình công nghệ thuộc da
Quy trình công nghệ sản xuất giày (giày da, giày vải) thì đơn giản hơn,
nguyên vật liệu chính để sản xuất giày vải là vải, đế, mút...Nguyên vật liệu để
sản xuất giày da là da mềm đã thuộc, đế ...Thời gian đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất nhanh hơn, có thể nhập kho hàng ngày.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất giày
8
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
.
2.1.4. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức nửa tập trung, nửa phân
tán. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực
thuộc, do phòng kế toán ở các bộ phận đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số
liệu rồi gửi về phòng kế toán Công ty để lập báo cáo kế toán. Các bộ phận

trực thuộc của Công ty đều có phòng kế toán riêng nhưng theo rõi những phần
hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp gửi
về phòng kế toán của Công ty.
Theo biên chế, phòng kế toán Công ty gồm có: 1 kế toán trưởng và các
nhân viên kế toán.
9
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, NVL, CCDCKế toán tập hợp CP và tính Z
Kế toán thanh toán
Kế toán thphẩm và tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán XN thành viên
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế
toán trong doanh nghiệp. Tổ chức, thống kê, hoạch toán, điều hành bộ máy kế
toán, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán ở
dưới bộ phận trực thuộc.
Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho giám
đốc, giúp ban giam đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Nhân viên kế toán tổng hợp: thực hiện công tác kế toán tổng hợp (ghi
sổ cái) theo dõi mảng kế toán tài chính, lập báo cáo kế toán.
- Nhân viên kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ-dụng cụ:
theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu; công cụ-dụng cụ.
- Nhân viên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: theo dõi
việc gửi tiền hoặc rút tiền ở ngân hàng đồng thời kế toán tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
- Nhân viên kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với người

bán, thanh toán lương, bảo hiểm cho công nhân viên. Đông thời thời tình hình
trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
- Nhân viên kế toán thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành
phẩm: theo rõi thu nhập và tính kết quả.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt của Công ty.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán Công ty Da Giày Hà Nội
Mặc dù quy định nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành nhưng
giữa các phần hành lại có các quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất và cùng
hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của Công ty.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
10
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo TC
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty Da Giày Hà Nội thực hiện chế độ khuyến khíchế toán theo
quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 do Bộ Tài Chính ban hành:

Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.

Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký-chứng từ...

Tài khoản sử dụng: các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành.


Báo cáo tài chính được lập với đơn vị tính là đồng Việt Nam (VNĐ)
và theo quy ước giá gốc.

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Điều đặc biệt trong công tác kế toán ở Công ty là kế toán quản trị ở đây
đang được hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác
quản lý điều hành với hệ thống báo cáo nội bộ sau:
11
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
Tên báo cáo Nơi
lập
Nơi nhận

Báo cáo ngày
- Báo cáo quỹ tiền mặt PKT BGĐ
- Báo cáo tiêu thụ trong ngày PKD BGĐ, PKH,
- Báo cáo nhập - xuất - tồn thành phẩm PKD BGĐ, QLK, KTT

Báo cáo định kỳ (10 ngày)
- Báo cáo tình hình tiêu thụ PKD BGĐ
- Báo cáo tình hình công nợ TC PKT BGĐ


Báo cáo tháng
- Kết quả sản xuất và phân tích kết quả sản xuất
của từng phân xưởng
PKH BGĐ, KTT,
QĐPX
- Bảng sử dụng vật tư từng PX PKT BGĐ, KTT,
QĐPX
- Tình hình thu chi TC PKT BGĐ
- Tình hình cung cấp và bảo quản vật tư QLK BGĐ, KTT

Báo cáo quý
- Tiêu thụ sản phẩm chi tiết cho từng chủng loại PKD BGĐ, KTT
- Biểu tính thưởng, chiết khấu PKD BGĐ, KTT
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DA GIÀY HÀ NỘI
12
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Da Giày là ngành công nghệ gắn liền với nhu cầu không thể thiếu được
của tiêu dùng xã hội, là một bộ phận may mặc thời trang. Giá tri giày dép phụ
thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu.
Sản phẩm giày có đặc trưng là mặt hàng tiêu dùng phải đảm bảo bền
đẹp, chắc chắn, tiện lợi trong sinh hoạt lại còn đòi hỏi về chất lượng, kiểu
dáng phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, điều kiện tài chính...của khách
hàng. Do vậy sản phẩm giày rất đa dạng về chủng loại, kích thước cũng có
nghĩa là nguyên vật liệu để sản xuất giày của Công ty Da Giày Hà Nội cũng
phải đa dạng và phong phú mới đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu

dùng.
Ở Việt Nam, chưa hình thành các Công ty chuyên cung ứng tổng hợp
các nguyên phụ liệu cho ngành da giày, các nguyên vật liệu chính quan trọng
có ảnh hưởng lớn tới giá thành đôi giày đều do nước ngoài cung cấp. Việc
nguyên phụ liệu phải nhập nhiều, chưa có một thị trường phong phú đa dạng
có chất lượng ổn định để cung cấp đồng bộ, ổn định theo yêu cầu của khách
hàng, đã tạo bất lợi cho sự tiếp nhận và triển khai sản xuất. Và đương nhiên
Công ty Da Giày cũng không ngoài lề khi nhập ngoại nguyên vật liệu phải
chịu thuế nhập khẩu do đó giá nhập thường cao.
Bên cạnh đó với chủng loại sản phẩm đa dạng đối với vật tư dự trữ
cũng phải đồng bộ nên nhu cầu vốn dự trữ rất lớn. Mặt khác các nguyên vật
liệu như hoá chất, nước xử lý, nước phun đế...có thể chưa đưa vào sản xuất
ngay nên phải bảo quản tốt, chi phí bảo quản cao.
Công tác quản lý nguyên vật liệu là hết sức quan trọng, để tạo điều kiện
cho việc bảo quản, hợp lý và sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là
nguyên vật liệu chính. Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng dự trữ nguyên
vật liệu hợp lý gần các phân xưởng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển và cung ứng cho sản xuất một cách nhanh nhất.
13
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay Công ty tổ chức quy hoạch hệ thống kho tàng một cách rất
khoa học: kho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Ngoài ra còn có
kho hoá chất để chứa hoá chất, nhiên liệu với đội ngũ có chuyên môn và kinh
nghiệm đảm bảo tốt các loại hoá chất.
Kho tàng của Công ty được xây dựng khang trang, thoáng mát và được
trang bị phương tiện cân, đong, đo, đếm, nhân lực đầy đủ giúp cho việc tiến
hành chính xác các nghiệp vụ quản lý, bảo quản hạch toán chặt chẽ dữ liệu
cũng như đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất thông suốt không bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu hay vì nguyên vật

liệu không đảm bảo chất lượng.
2.2.2. NGUỒN NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Vì ở nước ta chưa có một thị trường phong phú và đa dạng để cung cấp
đồng bộ nguyên vật liệu cho ngành da giày do đó nguyên vật liệu mà Công ty
Da Giày nhập chủ yếu theo hai nguồn: trong nước và nước ngoài. Nguồn
trong nước, Công ty nhập các nguyên vật liệu chính như: vải, da tươi, cao su,
chỉ...của các doanh nghiệp trong nước. Còn các nguyên phụ liệu Công ty chủ
yếu phải nhập từ nước ngoài như các loại hoá chất (nước phun đế, nước xử lý,
nước đông cứng...) và các loại keo, khoá...Ngoài ra có một số nguyên vật liệu
Công ty tự gia công chế biến như da thuộc ...
2.2.3. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU
Với khối lượng vật liệu lớn chủng loại rất phong phú và đa dạng, mỗi
loại vật liệu lại có nội dung kinh tế, chức năng, tính năng lý hoá khác nhau, do
đó để tiến hành quản lý và hạch toán chính xác công việc không tốn nhiều
công sức thì phải phân loại một cách khoa học. Nhờ có sự phân loại này mà
kế toán nguyên vật liệu có thể theo rõi tình hình biến động của từng thứ, loại
nguyên vật liệu do đó có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc
lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý. Căn cứ vào
công dụng Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành:
14
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty khi tham
gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành lên thực thể sản phẩm
bao gồm: các loại vải, da, mút, bạt, đế giày...

Nguyên vật liệu phụ:là đối tượng không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng làm tăng chất lượng sản phẩm, giúp hoàn thành sản phẩm hoàn
chỉnh gồm các loại chỉ, dây giày, khoá, ôzê, dây viền, guy băng, hạt chống

ẩm...

Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng đảm bảo cho máy móc hoạt
động như xăng, dầu máy, dầu nhờn...

Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho
việc thay thế, sửa chữa thiết bị như kìm, chân vịt cho máy may, dao chặt, dao
cắt viền

Phế liệu thu hồi: các loại da vụn, mếch, giày hỏng...được thu gom
bán gây quỹ.
Việc phân loại nguyên vật liệu của Công ty nói chung là phù hợp với
vai trò đặc điểm, tác dụng của từng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.
2.2.4. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên vật liệu là sự xác định giá trị nguyên vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chân thực,
đúng đắn. Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau, do đó giá cả thu mua, chi phí thu mua từng thứ nguyên vật liệu
cũng khác nhau. Nguyên vật liệu là TSLĐ do đó phải đánh giá theo giá thực
tế song để thuận lợi cho công tác kế toán, nguyên vật liệu còn có thể đánh giá
theo giá hạch toán. Trên thực tế thì Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch
toán.
2.2.4.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
* Nguyên vật liệu mua ngoài từ các nguồn trong nước:
15
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp

Đối với nguyên vật liệu được cung ứng ngay tại kho thường là các

vật liệu phụ, thì giá nhập kho là giá trị ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT,
không bao gồm chi phí thu mua.

Đối với nguyên vật liệu mua xa thì giá thực tế nhập kho là giá mua
chưa có thuế GTGTcộng với chi phí thực tế liên quan đến nguyên vật liệu
thu mua.
* Nguyên vật liệu nhập ngoại:

Đối với nguyên vật liệu mua của nước ngoài: giá nhập kho là trị giá
thực tế tính theo tiền Việt Nam (tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước công
bố ngày nhập hàng) kể cả thuế nhập khẩu cộng với chi phí liên quan phát sinh
trong quá trình mua nhập.

Đối với nguyên vật liệu nhận gia công theo đơn đặt hàng của nước
ngoài: nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp nên giá nhập kho là giá thực tế
nguyên vật liệu bên nước ngoài giao theo thoả thuận ký kết.
*
Đối với nguyên vật liệu luân chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp trong
Công ty: giá nhập kho là giá trị thực tế xuất kho nguyên vật liệu của các xí
nghiệp chuyển sang cuối kỳ sẽ được Công ty giảm nợ, bù trừ lẫn nhau.
Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử
dụng được (giá thị trường tại thời điểm đó).
2.2.4.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu của Công ty xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, việc
bán ra ngoài chỉ có phế liệu thu hồi. Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho
được áp dụng theo chế độ quy định.
Hiện nay, phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho được Công ty
áp dụng là phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì
nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước, nghĩa là được xuất
theo thứ tự thời gian.

16
Nguyễn Thị H Hà ải Trang
Khóa luận tốt nghiệp
Ưu diểm: phương pháp này giúp Công ty hạch toán thống nhất theo thứ
tự thời gian, phù hợp với hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ đồng thời kiểm
tra được liên tục số lượng từng loaị nguyên vật liệu tồn kho từ đó sử dụng
nguyên vật liệu đúng thời hạn, dảm bảo chất lượng tốt, sử dụng tiết kiệm,
tránh tình trạng lãng phí ứ đọng vốn.
Nhược điểm: phải tính toán nhiều, dễ nhầm lẫn vì có rất nhiều nguyên
vật liệu cũng như nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên. Mặt khác, nếu
giá có xu hướng tăng lên thì giá trị tồn kho cao mà giá trị xuất kho giảm kéo
theo giá thành trong kỳ giảm. Ngược lại, nếu giá nhập có xu hướng giảm thì
tồn kho nhỏ giá xuất tăng dẫn đến giá thành tăng, lợi nhuận giảm.
Ví dụ:
Bạt 3419 kaki ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tồn đầu kỳ M 100 9.383 938.300
Nhập trong kỳ M 70 10.989 769.230
Xuất trong kỳ M 150 100m (9.383) 938.300
50m (10.989) 549.450
2.2.5. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.5.1. Thủ tục nhập-xuất kho nguyên vật liệu
Nhập kho: đối với nguyên vật liệu nhập kho, chứng từ nhập kho là
“Phiếu nhập kho” Mẫu 01-VT do phòng kế hoạch lập, phiếu nhập kho được
lập thành 3 liên: 1 liên khách hàng giữ, 1 liên lưu phòng kế hoạch, 1 liên sau
khi thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho ghi số lượng thực
nhập vào phiếu.
17
Nguyễn Thị H Hà ải Trang

×