Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH 4P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.05 KB, 23 trang )

1

1

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Phương hướng và giải pháp hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH 4P
3.1.Đánh giá khái quát về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH 4P
3.1.1.Đánh giá chung
Công ty TNHH 4P từ khi thành lập đên nay đã trải qua những giai đoạn thăng
trầm. Ngày nay, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: sản phẩm đạt tiêu
chuẩn ISO 9000-2001, thị trường ngày càng được mở rộng. Để có được thành cơng
đó, Cơng ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có sự phân cơng, phân nhiệm rõ
ràng giữa các phịng ban, điều đó vừa giúp các phịng hồn thành tốt nhiệm vụ được
bàn giao vừa là tạo sự gắn kết nhịp nhàng, đồng bộ trong mọi hoạt động của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng phù hợp, đảm bảo
sự chỉ đạo thống nhất của cấp trên đối với cấp dưới, tránh sự chỉ đạo trùng lặp trong
khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất.
Với sự hỗ trợ của hệ thống kế tốn máy tính đã góp phần giảm bớt sức lao động
thủ cơng đồng thời giúp q trình thu thập, xử lý thơng tin kế tốn được thực hiện
nhanh chóng, chính xác hơn. Hình thức sổ tổng hợp Cơng ty áp dụng là hình thức
Nhật ký – Chứng từ. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với những Cơng ty có quy mơ
như Cơng ty TNHH 4P vì nó tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm sốt thơng tin kế
tốn và chỉ áp dụng được khi có đủ kế tốn viên có đủ trình độ vì đây là hình thức ghi
sổ kế tốn phức tạp nhất. Hình thức này là hình thức khó áp dụng phần mềm kế tốn
nhất nhưng với sự giúp đỡ của các chuyên gia phần mềm Lạc Việt đã thiết kế phần
mềm kế toán khá tiện ích và phù hợp với Cơng ty. Hệ thống sổ sách, báo cáo được


thiết kế theo đúng chế độ kế toán, thuận tiện và khoa học giúp các kế tốn có thể kết
xuất những báo cáo bất cứ thời điểm nào đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho
ban lãnh đạo.
Cơng ty kết hợp hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương
theo tháng. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng với lao động trực tiếp

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


2

2

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

sản xuất cịn hình thức trả lương theo tháng được áp dụng đối với lao động gián tiếp.
Sự kết hợp khéo léo này cùng với các chính sách, chế độ đãi ngộ cơng nhân viên khác
đã góp phần khuyến khích cơng nhân hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao
động, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc thực hiện và tổ chức các chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ đều phù
hợp với chế độ kế toán. Các chứng từ đều được đánh số thứ tự đầy đủ liên tục và đều
được kiểm tra kỹ trước khi ghi sổ để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Sau
khi ghi sổ các chứng từ được phân loại theo từng phần hành để kế tốn phần hành đó
bảo quản, lưu trữ. Nhìn chung, bộ máy kế tốn của Cơng ty khá hồn thiện với tổ
chức phân cơng hợp lý đã góp phần tích cực vào sự phát triển của Cơng ty. Những
điều trên đã góp phần đáng kể trong việc làm tăng các thơng tin tài chính, giúp lãnh

đạo ra các quyết định tốt nhất cho sản xuất kinh doanh gia tăng lợi nhuận.
3.1.2.Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 4P
a.Những thành tựu đạt được
Kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán quan trọng liên quan
đến nhiều vấn đề phức tạp vì vậy tổ chức hợp lý có ý nghĩa hết sức to lớn. Tuy nhiên
cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng.
+Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ đã được xây dung
phù hợp theo đúng biểu mẫu nhà nước quy định và tổ chức luân chuyển hợp lý tạo
điều kiện cho việc kê khai và nộp thuế thuận lợi. Các chứng từ như Lệnh xuất, Giấy
đề nghị xuất hàng, Phiếu chi hay Phiếu thu đều phải có chữ ký duyệt của Giám đốc
và các phòng ban liên quan như phịng kinh doanh, phịng xuất nhập khẩu, phịng tài
chính kế tốn. Sau q trình ln chuyển, các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ tại
phịng kế tốn theo đúng chế độ.
+Về phương pháp tính giá nhập-xuất: Giá thành phẩm nhập kho là giá thành
công xưởng thực tế bao gồm tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp FIFO được áp dụng để tính

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


3

3

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

giá thành phẩm xuất kho, đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình giá thành thành phẩm
xuất bán, xuất gửi đại lý và giá trị thành phẩm tồn kho, đảm bảo cung cấp kịp thời
thông tin cho nhà quản lý.
+Về sổ sách: Hệ thống sổ sách được tổ chức theo hình thức Nhật ký-Chứng
từ đảm bảo được sự đối chiếu, kiểm tra liên tục. Các nghiệp vụ bán hàng đều được kế
tốn ghi sổ khi có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Doanh thu bán hàng
được theo dõi trên các sổ chi tiết TK 5111, TK 5112, TK 5113 và cuối tháng được
tổng hợp trên Sổ cái TK 511. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp đều được theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng trên cơ sở tập hợp chi
phí từ các chứng từ. Bên cạnh phản ánh doanh thu, chi phí Cơng ty cịn tổ chức theo
dõi chặt chẽ các khoản phải thu. Kế toán mở sổ chi tiết cho từng đối tượng công nợ,
lập Bảng kê số 11 để theo dõi tổng hợp các khách hàng. Các nghiệp vụ về thuế cũng
được ghi chép đầy đủ trên Bảng kê số 02, Sổ chi tiết TK 3331. Cuối kỳ, kế toán tổng
hợp số liệu để vào Bảng kê số 01 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Công
ty không mở Nhật ký – Chứng từ số 8 do việc tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết vào sổ
tổng hợp được thực hiện nhanh chóng nhờ phần mềm kế tốn ACCEST tuy nhiên
điều này làm giảm sự kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp vốn có
của hình thức này.
+Về hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính của Cơng ty gồm
các báo cáo do Nhà nước quy định như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị: Tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn, Báo cáo tiêu thụ, Báo cáo hoa hồng đại lý...Các báo cáo này đã đáp
ứng về cơ bản u cầu thơng tin của ban lãnh đạo, góp phần giúp lãnh đạo Công ty
đưa ra những quyết định quan trọng trong kinh doanh nhưng để cung cấp đầy đủ
thông tin hơn nữa, kế toán nên lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của chế
độ kế toán và một số báo cáo quản trị như: Báo cáo giá thành sản phẩm, Báo cáo chi
tiết tình hình tạm ứng, Báo cáo chi tiết nguồn vốn doanh nghiệp...


SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


4

4

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Tuy nhiên, bộ máy kế tốn của Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại cần được hoàn
thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả cơng tác kế tốn nói riêng và hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty nói chung.
b.Những tồn tại trong cơng tác kế tốn ở Cơng ty TNHH 4P
+Về tài khoản sử dụng:
Như đã phân tích ở trên, TK 511 và TK 641 được chi tiết theo các tài khoản
cấp 2 không theo quy định của chế độ kế toán. Theo chế độ quy định nếu ở doanh
nghiệp có nhu cầu mở chi tiết cho tài khoản nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý thì tài
khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 phải được mở theo quy định của chế độ kế tốn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp chung trên tài khoản TK 642 mà
không được chi tiết theo từng khoản mục, ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí. Chi
phí này thường lớn trong tổng chi phí do vậy Cơng ty cần chi tiết tài khoản này theo
chế độ kế tốn, đảm bảo việc theo dõi chi phí chặt chẽ, góp phần giảm chi phí gián
tiếp cho Cơng ty.
Theo chế độ kế tốn TK 136 chỉ có 2 tài khoản cấp 2 là TK1361 và TK 1368 để
theo dõi quan hệ cấp trên với cấp dưói. Tuy nhiên, ở Cơng ty TNHH 4P khi Cơng ty
chuyển hàng cho phịng kinh doanh để phòng kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh

doanh thì kế tốn theo dõi trên TK 1366.
+Về hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay, các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty TNHH 4P chỉ gồm: Giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ này được hạch toán trực tiếp vào bên
Nợ TK 511. Tuy nhiên, hạch toán như vậy sẽ khó theo dõi tình hình Hàng bán bị trả
lại và Giảm giá hàng bán nên Công ty cần theo dõi riêng trên các sổ chi tiết, sổ cái để
nắm được tình hình chất lượng của sản phẩm, từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao
chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
+Về hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn thành phẩm được xuất cho Phòng kinh doanh thực hiện tiêu thụ thì giá vốn
được theo dõi trên TK 1366. Đây là sự vận dụng linh hoạt của Công ty nhưng lại
phản ánh sai bản chất, vi phạm nguyên tắc quyền và nghĩa vụ bởi vì thành phẩm tuy

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


5

5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

xuất cho phòng kinh doanh nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nên không
thể phản ánh qua TK 1366. Tài khoản 1366 không chỉ theo dõi giá vốn mà còn theo
dõi cả nghiệp vụ Tạm ứng, Hoa hồng cho phịng kinh doanh vì vậy việc kiểm tra, đối
chiếu giá vốn hàng bán cuối kỳ gặp nhiều khó khăn.

+Về hạch tốn chi phí quảng cáo khuyến mại
Khi hạch tốn chi phí quảng cáo, khuyến mại bằng sản phẩm của Cơng ty, kế tốn
khơng ghi nhận doanh thu tiêu thụ nội bộ mà hạch tốn như sau:
Nợ TK 641: chi phí quảng cáo, khuyến mại
Có Tk 155: giá thành sản phẩm xuất kho
Việc hạch toán như vậy đã vi phạm chế độ kế toán, làm sai lệch doanh thu và
giá vốn hàng bán trong kỳ. Hơn nữa, chi phí quảng cáo, khuyến mại phát sinh được
tính tồn bộ ngay trong tháng đó làm chi phí tăng đột ngột, ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh. Do vậy, Công ty cần có sự thay đổi để chấp hành tốt hơn quy
định của chế độ kế tốn và đảm bảo thơng tin chi tiết các báo cáo tài chính trung thực
và chính xác.
+Về hạch tốn chi phí khấu hao
Chi phí khấu hao là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
chung và chi phí quản lý doanh nghiệp do vậy tính đủ và chính xác nó là một trong
những yêu cầu không thể thiếu được. Hiện nay,Cơng ty vẫn thực hiện trích khấu hao
theo ngun tắc trịn tháng nên ở những tháng có sự tăng giảm TSCĐ, chi phí khấu
hao khơng được tính chính xác.
+Về hạch tốn thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ
Đối với thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế tốn hạch tốn vào chi phí quản
lý doanh nghiệp. Cụ thể là trong tháng 01/2008, kế toán đã hạch toán thuế GTGT
khơng được khấu trừ như sau:
Nợ TK 642 : 7.156.894
Có TK 133: 7.156.894
Điều này không đúng theo quy định của Chế độ kế tốn, nó phản ánh sai bản chất
nghiệp vụ và làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
+Về lập dự phịng

SV: Phạm Thị Loan

Kế tốn 46B



6

6

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Hiện nay, Cơng ty chưa thực hiện lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho và dự phịng
phải thu khó địi, điều này ảnh hưởng đến việc xác định đúng chi phí kinh doanh
trong kỳ. Thực tế, các nghiệp vụ bán hàng trả chậm khơng phải ln được thanh tốn
theo đúng thời hạn quy định, một số khoản nợ quá hạn và có khả năng khơng thu
được nợ. Số nợ q hạn cuả Công ty chiếm khoảng 1,76% số nợ phải thu (khoảng
368.966.245 đồng) trong đó khoảng 163.524.850 đồng là nợ quá hạn 3 năm, khoảng
86.359.274 đồng là nợ quá hạn 1 năm và khoảng 119.082.121 đồng là nợ quá hạn
trên 1 tháng. Do vậy Cơng ty cần lập dự phịng phải thu khó địi để tránh chi phí bị
tăng cao trong một kỳ và xác định đúng chi phí kinh doanh đảm bảo ngun tắc phù
hợp.
+Về sổ sách kế tốn
Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-Chứng từ nhưng lại bỏ qua việc lập bảng
kê và Nhật ký-Chứng từ như: Bảng kê số 10 và Nhật ký-Chứng từ số 8. Mặc dù, phần
mềm kế tốn ACCNET đã góp phần giúp kế toán dễ dàng tổng hợp dữ liệu từ các sổ
chi tiết để vào sổ cái nhưng bỏ qua việc lập Nhật ký-Chứng từ số 10 làm giảm chức
năng đối chiếu, kiểm tra chặt chẽ của hình thức ghi sổ này và giảm tính tổng hợp của
số liệu, gây khó khăn cho nhà quản lý.
-Về cơng tác kế tốn quản trị
Hiện nay tại Cơng ty, cơng tác kế toán quản trị chưa được coi trọng. Kế toán tại
đơn vị mới chỉ dừng lại ở chức năng cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời mà chưa

có những phân tích những báo cáo hỗ trợ cho nhà quản lý của đơn vị. Mặc dù làm kế
toán trên máy cho phép tổng hợp thông tin theo yêu cầu và ra các báo cáo quản trị kịp
thời. Tuy nhiên chức năng này chỉ có chức năng hỗ trợ chứ khơng thể giúp các kế
tốn viên trong việc phân tích những con số để đưa ra nhận xét thích đáng về tình
hình tiêu thụ tại đơn vị. Việc phân tích báo cáo tài chính là rất quan trọng trong q
trình kinh doanh để tìm hướng đi và giải pháp thích hợp cho quá trình phát triển của
doanh nghiệp vì vậy các kế toán viên cần phải nghiên cứu và học hỏi, bổ sung kiến
thức tài chính để đáp ứng nhu cầu cơng việc.

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


7

7

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Biểu 23: Bảng kê số 10
Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội

BẢNG KÊ SỐ 10
TK 157-Hàng gửi bán

Đơn vị:


Tháng ...năm ....
Chứng từ
Số hiệu
Ngày tháng

Diễn giải

Ghi Nợ TK 157 ghi Có các TK
TK154
SL
TT

TK155
SL
TT

Ghi có TK 157, ghi Nợ các tài khoản

..........
SL
TT

Cộng Nợ
TK 157

TK632
SL
TT


..............
SL
TT

Cộng

Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán 46B

Cộng có TK 157


8

8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Biểu 24: Nhật ký -Chứng từ số 8

Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
NHẬT KÝ-CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có các TK 155, 156, 157, 131, 632, 641, 642, 911
Tháng .......năm........
Số hiệu Tk ghi
Nợ
111

TK ghi có

TK 155

TK 156

Tk 157

.........

TK 131

TK 511

TK 632

TK 641

TK ghi nợ

642


112
131
511
632
911
Cộng

Đã ghi Sổ cái, ngày....tháng....năm.....
Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày .....tháng......năm.....

Kế toán tổng hợp

SV: Phạm Thị Loan

TK

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán 46B

TK 911



9

9

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Biểu 25: Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ
Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA BẰNG NGOẠI TỆ
Tài khoản: 131
Đối tượng:.............
Loại ngoại tệ:........
Ngày tháng
ghi sổ

Chứng từ
SH

Diễn giải

TK đối ứng

Tỷ giá

Thời hạn
được chiết


Ngày

khấu

tháng

Số phát sinh
Nợ
NT

Số dư


VNĐ

NT

Nợ
VNĐ

Số dư ĐK
Cộng số PS
Số dư Ck

Ngày ....tháng ....năm.....
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Loan


Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế tốn 46B

NT


VNĐ

NT

VNĐ


10

10

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

3.2.Phương hướng nhằm hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tại Công ty TNHH 4P
3.2.1.Sự cần thiết phải hồn thiện
Cơng ty TNHH 4P đã có một đội ngũ kế tốn đồng đều về trình độ, ln đoàn kết
thống nhất với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp đầy đủ thơng tin cho
ban quản lý, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, những tồn tại là
tất yếu trong bất kỳ một bộ máy nào kể cả bộ máy kế tốn do vậy u cầu hồn thiện ln

được đặt ra.
Bộ phận kế toán là bộ phận quan trọng khơng thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp
nào. Nó thu nhập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho tồn doanh nghiệp.
Do vậy, nó phải ngày càng hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn với từng sự thay đổi của doanh
nghiệp, của chế độ kế toán để cơng tác kế tốn ln là người hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo
Công ty, cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành quan
trọng nhất của cơng tác kế tốn. Nó xác định toàn bộ những nỗ lực của doanh nghiệp từ tất
cả các khâu mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, yêu
cầu hạch toán đúng, đầy đủ theo pháp luật được đặt cao hơn so với phần hành khác vì mỗi
một tồn tại nhỏ trong q trình hạch tốn đều ảnh hưởng kết quả chung của tồn bộ doanh
nghiệp.
Hạch tốn đúng đắn phần hành này không những xác định đúng kết quả doanh
nghiệp đã đạt được trong kỳ mà cịn có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ
phận trong Cơng ty bởi thơng tin kế tốn là thơng tin tổng hợp, nó tác động đến tất cả các
hoạt động của Cơng ty.
Do vậy, u cầu hồn thiện hạch tốn phần hành này là bức thiết.
3.2.2.Phương hướng hồn thiện
Do tầm quan trọng của phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm nên hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Hồn thiện phải dựa trên cơ sở tơn trọng cơ chế tài chính, tơn trọng chế
độ kế tốn. Kế tốn là một cơng cụ quản lý tài chính quan trọng của Nhà nước, do đó tn

SV: Phạm Thị Loan

Kế tốn 46B


11


11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

thủ đúng chế độ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý.
Do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp nên việc vận dụng linh hoạt vào mỗi doanh
nghiệp là hết sức cần thiết nhưng phải trong khuôn khổ cơ chế tài chính và tơn trọng chế
độ kế tốn.
Thứ hai: Hồn thiện trên cơ sở đảm bảo cơng tác kế tốn phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
phù hợp với yêu cầu quản lý của Cơng ty.
Thứ ba: Hồn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ cơng việc kế tốn
nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, đảm bảo hiệu quả của cơng tác nói chung.
Cơng ty đã thực hiện khá tốt cơng tác kế tốn, đáp ứng được u cầu quản lý, phù hợp với
đặc điểm Công ty và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm chưa hợp lý,
chưa thật tối ưu. Với mong muốn góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn phần hành này
sau đây là một số ý kiến của tơi.
3.3.Giải pháp hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH 4P
3.3.1.Hoàn thiện hệ thống tài khoản
Theo quy định hiện hành về chế độ tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp thì tất cả
các tài khoản kế tốn sử dụng trong cơng tác hạch tốn kế tốn tại đơn vị đều phải tuân
theo đúng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định, kế tốn chỉ được phép mở thêm tài
khoản cấp 3 để phục vụ nhu cầu quản lý tại doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành quy định mở TK 511 thành 5 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
và tài khoản 641 được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
+TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì

SV: Phạm Thị Loan

Kế tốn 46B


12

12

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

+TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6415: Chi phí bảo hành
+TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Cịn ở Cơng ty TNHH 4P TK 511 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 là: TK 5111
(Doanh thu bán hàng nội địa), TK 5112 (Doanh thu hàng xuất khẩu), TK 5113 (Doanh thu
bán đại lý) và TK 641 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 là TK 6411 (Chi phí sản xuất
mẫu), TK 642 (Hoa hồng đại lý), TK 6413 ( Chi phí xuất nhập khẩu). Việc mở chi tiết như
vậy tuy phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng lại sai quy định của chế độ, do vậy Cơng
ty có thể mở chi tiết tài khoản cấp 2 theo quy định của chế độ và mở tài khoản chi tiết theo

yêu cầu của Công ty ở tài khoản cấp 3.
Để quản lý tốt hơn chi phí quản lý doanh nghiệp, Cơng ty nên mở chi tiết TK 642 theo
hướng của bộ phận tài chính như sau:
+TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
+TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+Tk 6426: Chi phí dự phịng
+TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+TK 6428: Chi phí bẵng tiền khác
3.3.2.Về hồn thiện hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
Về việc hạch toán trực tiếp, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trực tiếp vào bên Nợ
TK 511 gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý và không phù hợp với
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại phải được theo dõi riêng trên TK 532 và TK 531.

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


13

13

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng


Ví dụ: Khi thực hiện giảm giá cho khách hàng do hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo Quyết định giảm giá số 01 ngày 10 tháng 1 năm 2008, kế tốn ghi
Nợ TK 532: 609.440
Nợ TK 3331: 60.944
Có TK 131: 670.384
Cuối kỳ, kế toán ghi giảm doanh thu
Nợ TK 511: 609.440
Có Tk 532: 609.440
Khi khách hàng trả lại hàng, căn cứ Biên bản kiểm nghiệm và Hoá đơn GTGT của lơ hàng
đó, kế tốn ghi giảm thuế GTGT phải nộp và giảm khoản phải thu. Đồng thời, căn cứ
Phiếu nhập kho, ghi giảm giá vốn tiêu thụ của lô hàng đó.
Ví dụ: Nghiệp vụ trả lại hàng ngày 10/1/2008, kế tốn ghi như sau:
Nợ TK 531: 71.523.600
Nợ TK 3331: 7.152.360
Có TK 131: 78.675.360
Đồng thời ghi giảm giá vốn tiêu thụ
Nợ TK 155: 50.127.500
Có TK 632: 50.127.500
Cuối kỳ, ghi giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 511: 71.532.600
Có TK 531: 71.532.600
3.3.3.Về giá vốn hàng bán
Khi Công ty xuất hàng cho phịng kinh doanh tiêu thụ, kế tốn ghi
Nợ TK 1366
Có TK 155
Khi đã có chứng từ xác định kết quả tiêu thụ, kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng
tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 1366


SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


14

14

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Nếu hàng bán bị trả lai Cơng ty, kế tốn ghi bút tốn nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 1366
Như vậy, như đã phân tích ở trên, việc theo dõi trên TK 1366 không đúng quyền và nghĩa
vụ của Công ty đối với số thành phẩm này. Thực tế phòng kinh doanh có chức năng như
một đại lý vì vậy để thuận lợi cho việc hạch toán giá vốn hàng bán cũng như phản ánh
đúng quyền và nghĩa vụ của Công ty thì kế tốn nên theo dõi số hàng này trên TK 157.
Cụ thể, khi xuất hàng cho Phòng kinh doanh, kế tốn ghi
Nợ TK 157
Có TK 155
Khi có chứng từ báo việc tiêu thụ đã thực hiện kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
đồng thời ghi bút tốn phản ánh giá vốn
Nợ TK 632

Có TK 157
Như vậy cuối kỳ kế tốn có thể đối chiếu, kiểm tra giá vốn hàng bán trong kỳ một
cách dễ dàng bằng cách đối chiếu các sổ chi tiết TK 155, TK 157 với các sổ chi tiết TK
632, đối chiếu chi tiết TK 632 với sổ cái TK 632, đối chiếu các sổ cái với nhau.
3.3.4.Hạch tốn chi phí quảng cáo, khuyến mại bằng sản phẩm của Công ty
Khi Công ty sử dụng sản phẩm của mình để quảng cáo hay khuyến mại, kế tốn có
thể hạch tốn theo hướng dẫn của chế độ kế toán như sau: Kế toán ghi nhận như một khoản
doanh thu nội bộ (giá ghi nhận doanh thu chính là giá vốn) nhưng khơng phải nộp thuế
GTGT và thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán như một nghiệp vụ bán hàng bình thường.
Tuy nhiên, nếu chi phí khuyến mại, quảng cáo liên quan đến nhiều kỳ thì kế tốn hạch tốn
vào TK 142 để phân bổ dần vào chi phí bán hàng của các kỳ đó.
Cụ thể, nghiệp vụ dùng sản phẩm của Công ty để quảng cáo, khuyến mại ở ngày 17/1/2008
có thể hạch tốn như sau: (theo Thông tư số 32/2007/TT-BTC )

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


15

15

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Nợ TK 142: 13.264.897
N? TK 133: 1.326.489
Có TK 512: 14.591.386

đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: 13.264.897
Có TK 155: 13.264.897
Chi phí này có thể được phân bổ trong 3 tháng, nên ở các tháng 01, 02, 03 năm 2008, kế
toán sẽ ghi sổ như sau:
Nợ TK 641: 4.421.632
Có TK 142: 4.421.632
Hạch tốn như vậy Cơng ty sẽ đảm bảo phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn thực hiện
trong kỳ, cung cấp thơng tin chính xác hơn trong các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
của Cơng ty đồng thời góp phần thực hiện đúng quy định chế độ kế tốn.
3.3.5.Về hạch tốn chi phí khấu hao
Cơng ty nên thực hiện trích khấu hao theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, theo quyết định này, chi phí khấu hao được trích
theo số ngày sử dụng TSCĐ.
Cuối tháng, căn cứ nơi sử dụng và cách tính khấu hao là phương pháp đường thẳng, kế
tốn tính tốn ra mức khấu hao trong tháng theo cơng thức trên, lập Bảng tính và phân bổ
khấu hao, thực hiện ghi sổ theo quy định.
3.3.6.Về hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ do hố đơn, chứng từ khơng hợp lệ, hợp
pháp hiện nay được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này phản ánh sai
lệch chi phí quản lý doanh nghiệp và khơng đúng với bản chất nghiệp vụ. Cơng ty nên thực
hiện hạch tốn số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ này vào TK 811 theo quy định
của chế độ kế toán. Cụ thể, trong tháng 01 năm 2008, số thuế GTGT đầu vào khơng được
khấu trừ do hố đơn, chứng từ khơng hợp lệ là 10.156.894 đồng, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 811: 10.156.894
Có TK 133: 10.156.894

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B



16

16

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

3.3.7.Về lập dự phịng
3.3.7.1.Dự phịng phải thu khó địi
Hiện nay, Cơng ty chưa thực hiện lập dự phịng Phải thu khó đòi và dự phòng Giảm
giá hàng tồn kho. Thực tế, các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn (theo số
liệu năm 2007, nó chiếm 50% vốn lưu động, và chiếm 15% tổng số vốn) nên độ rủi ro là
khá cao 1.3% tổng số nợ phải thu là nợ quá hạn như đã phân tích ở trên. Do vậy, Cơng ty
nên thực hiện lập dự phịng phải thu khó địi theo hướng dẫn của chế độ. Tài khoản sử
dụng là TK 139 và TK 642
3.3.7.2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tương tự như vậy, Cơng ty có thể thành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
theo hướng dẫn của chế độ kế toán. Tài khoản sử dụng là TK 159 và TK 632.
3.3.8.Về sổ sách kế tốn
Như đã phân tích ở trên, kế tốn nên lập Bảng kê số 10 để theo dõi hàng gửi đại lý và
Nhật ký-Chứng từ số 8 để việc vào sổ Cái các tài khoản 511, 632, 155, 157 và đối chiếu,
kiểm tra cuối kỳ dễ dàng.
Bảng kê số 10 và Nhật ký-Chứng từ số 8 có thể được lập theo hướng dẫn của Vụ chế độ
kế tốn .
Bên cạnh đó, các khoản phải thu khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ hiện nay, kế
toán mới chỉ ghi sổ chi tiết TK 131 theo tiêng VNĐ mà chưa tổ chức theo dõi theo nguyên
tệ. Điều này ảnh hưởng đến cung cấp thơng tin về tình hình cơng nợ của khách hàng vì tỷ

giá ngoại tệ thay đổi theo từng ngày địi hỏi kế tốn phải nắm vững tình hình cơng nợ thực
tế của khách hàng. Do vậy, Công ty nên theo dõi khoản phải thu khách hàng nước ngoài
theo cả tiền VNĐ và cả theo nguyên tệ.
3.3.9.Về việc hoàn thiện bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của Cơng ty hiện nay gồm 8 nhân viên kể cả Kế toán trưởng. Các
nhân viên kế toán đều là những cán bộ trẻ, năng động, có trình độ ln ln hồn thành
nhiệm vụ của mình, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều nên mỗi kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần
hành. Cụ thể là kế toán tiền lương và BHXH hiện đang kiêm thủ quỹ, điều này vi phạm

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


17

17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế tốn. Hình thức ghi sổ kế tốn lại là hình thức Nhật
ký-Chứng từ nên công việc thường dồn vào cuối kỳ đặc biệt là kế toán tổng hợp. Do vậy,
việc tuyển thêm kế toán là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn tới để tránh vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
Hiện nay, phịng kế tốn đã trang bị đầy đủ máy tính cho các kế tốn sử dụng xong
tình trạng mạng máy tính bị nghẽn và bị chậm xảy ra thường xuyên nhất là vào cuối tháng
khi khối lượng công việc nhiều, Công ty nên khắc phục nhược điểm này để cho cơng việc

của bộ phận kế tốn cũng như các bộ phận khác được hoàn thành một cách tốt nhất tạo
điều kiện lưu chuyển thơng tin nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu quản lý.
3.3.9.Một số biện pháp tăng cường doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty TNHH 4P
3.3.9.1.Thực hiện chiết khấu thanh tốn
Cơng ty TNHH 4P khơng thực hiện chế độ chiết khấu thanh toán trong trường hợp
khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc thanh toán trước hạn. Điều này ảnh hưởng đến thời
hạn thanh tốn của khách hàng bởi vì dù thanh toán trước hạn hay đúng hạn khách hàng
vẫn phải trả đầy đủ số tiền mua hàng của Công ty nên các khách hàng muốn giữ lại tiền
của mình mà khơng trả ngay. Do vậy nó ảnh hưởng đến tình hình cơng nợ, ảnh hưởng đến
vốn bằng tiền của Cơng ty, tăng rủi ro trong kinh doanh. Cơng ty có thể khuyến khích các
khách hàng thanh tốn ngay hoặc thanh toán trước thời hạn bằng một khoản chiết khấu.
Hạn thanh tốn ở Cơng ty TNHH 4P thường là 15 đến 30 ngày tuỳ vào mối quan hệ của
Công ty với khách hàng. Khoản chiết khấu mà Công ty dành cho khách hàng phải căn cứ
lãi suất ngân hàng, căn cứ vào mối quan hệ của Công ty với khách hàng để đưa ra mức
chiết khấu phù hợp, khuyến khích khách hàng thanh tốn ngay, thanh tốn trước thời hạn.
Ví dụ: Nếu khách hàng thanh toán ngay được hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá
thanh toán, nếu thanh toán sau 10 ngày được hưởng chiết khấu 1%, cịn nếu thanh tốn sau
đó thì khơng được hưởng chiết khấu. Khoản chiết khấu này sẽ được hạch tốn vào chi phí
hoạt động tài chính. Cụ thể, kế tốn sẽ hạch tốn như sau:
-Khi thực hiện chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


18


18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Có TK 111, 112, 131
-Cuối tháng, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản 911
Nợ TK 911
Có TK 635
Thực hiện chiết khấu thanh toán như vậy sẽ thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh, giảm bớt tình
trạng chiếm dụng vốn và giảm rủi ro trong kinh doanh.
3.3.9.2.Thực hiện chiết khấu thương mại
Bên cạnh thực hiện chiết khấu thanh tốn, Cơng ty có thể áp dụng thêm hình thức
chiết khấu thương mại. Đây là hình thức giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng
lớn. Chính sách này áp dụng sẽ có tác dụng kích thích tăng lượng hàng hoá tiêu thụ, giảm
lượng hàng tồn kho, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và thúc đẩy quay vịng
vốn nhanh.
Khoản chiết khấu thương mại có thể theo dõi trên tài khoản 521 và coi như một khoản
giảm trừ doanh thu.
Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112,131
Cuối tháng, kế tốn ghi giảm doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 521
Chiết khấu thương mại muốn đạt hiệu quả thì cần phải có chính sách rõ ràng như: Mua số
lượng bao nhiêu thì được hưởng chiết khấu thương mại? Mua 1 lần hay mua nhiều lần? Tỷ
lệ chiết khấu là bao nhiêu? Đồng thời, các khách hàng đều được cung cấp thơng tin đầy đủ

về chính sách chiết khấu đó và đều được hưởng chiết khấu khi mua đủ lượng hàng quy
định, có như vậy mới khuyến khích được khách hàng tăng cường lượng mua để được
hưởng chiết khấu thương mại.
3.3.9.3.Giảm giá thành sản phẩm

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


19

19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Hiện nay, giá thành sản phẩm của Cơng ty cịn cao, chiếm khoảng 80% giá bán (đối
với hàng tiêu thụ nội địa). Muốn giảm giá bán sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường, trước hết phải giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành nên muốn giảm được giá thành sản
xuất, Công ty phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngun vật liệu. Tìm các ngun vật liệu
giá rẻ, có chất lượng tương đương hoặc thay thế bằng các nguyên vật liệu có nguồn gốc
trong nước thay thế cho các nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập từ Hàn Quốc, Trung
Quốc...Tỷ lệ sản phẩm hỏng từ 1-5% so với quy định là 1-2% nhưng không xác định được
trách nhiệm bồi thường của người lao động nên tất cả vẫn được tính đầy đủ vào giá vốn.
Sản phẩm hỏng tuỳ từng giai đoạn mà Cơng ty có thể xếp loại sản phẩm loại 2, loại 3 hay
bán thành phẩm để bán với giá rẻ nhưng nhiều sản phẩm hỏng ngay trên dây chuyền thì
khơng thể thu hồi được, gây lãng phí nguyên vật liệu và nhân công. Do vậy, Công ty cần

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở phân xưởng để xác định được trách nhiệm bồi
thường khi xảy ra sai hỏng. Điều này không những giúp Công ty tính được chính xác giá
thành sản phẩm mà cịn nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân sản xuất. Hàng
tháng, các phân xưởng nên lập Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ để thơng báo về tình hình
ngun vật liệu tồn tại phân xưởng giúp kế tốn tính tốn chính xác nguyên vật liệu tiêu
hao và tính đúng giá thành sản xuất. Thông thường khi nhận được đơn hàng thì Cơng ty
mới tính mức tiêu hao ngun vật liệu cần thiết và thực hiện thu mua nguyên vật liệu của
Công ty hết sức đa dạng, phức tạp nên nhiều trường hợp Công ty bị ép giá nguyên vật liệu
đầu vào, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá nguyên vật liệu xuất cho sản phẩm và ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Do vậy, bên cạnh các nhà cung cấp truyền thống, Công ty
cần mở rộng hệ thống với các nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu khi cần
thiết với giá phù hợp.
Khi kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm...nếu phát hiện thiếu, kế toán theo
dõi trên TK 242 và phân bổ vào TK 632. Hạch toán như vậy là chưa phù hợp với quy định
của kế toán Việt Nam, khi hao hụt, mất mát về hàng tồn kho mà chưa rõ nguyên nhân, kế
tốn theo dõi trên TK 1381. Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi trừ lương nhân viên (nếu
nhân viên phải bồi thường) và ghi tăng giá vốn phần mất mát, hao hụt không được bồi

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


20

20

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng


thường. Vì vậy, việc xác định trách nhiệm của thủ kho là rất quan trọng, nó xác định mức
độ bồi thường và mức độ thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu
hao, chi phí điện nước...tuy nhiên chi phí điện nước của tồn doanh nghiệp đều được tính
chung vào TK 627. Như vậy khơng phản ánh chính xác chi phí sản xuất chung trong kỳ từ
đó làm tăng giá thành sản xuất do vậy Cơng ty cần tách riêng chi phí điện nước của khu
vực sản xuất và khu vực văn phòng quản lý để chi phí điện nước nói riêng và chi phí nói
chung được tính đúng, tính đủ.
Giảm giá thành sản xuất Cơng ty sẽ có điều kiện giảm được giá bán trên thị trường.
Đây là một trong những chiến lược quan trọng để thu hút người tiêu dùng đặc biệt là thị
trường trong nước. Cơng ty TNHH 4P có thị trường chủ yếu là các nước Mỹ, Hàn Quốc,
Singapo...do các thị trường này có cầu lớn, thanh tốn nhanh tạo điều kiện cho Công ty thu
hồi vốn nhanh. Trong khi thị trường trong nước tuy có nhiều tiềm năng nhưng lại có nhiều
đối thủ cạnh tranh như các sản phẩm của Trung Quốc, Mỹ á, Gia Định...nên Công ty cần
phải chú trọng hơn nữa thị trường tiềm năng này. Tuy nhiên, muốn khẳng định lâu dài vị
thế của mình trên thị trường, Cơng ty khơng những tìm kiếm nhiều đối tác nước ngồi mà
cịn phải tập chung vào thị trường trong nước vì đây mới là thị trường ổn định, góp phần
vào sự phát triển bền vững của Cơng ty.

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


21

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

3.3.9.4.Tăng cường quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp nhưng lại chiếm một tỷ trọng rất
cao trong tổng chi phí 19% và chiếm tới 70% so với lãi gộp. Đây là lý do quan trọng khiến
cho kết quả kinh doanh của Công ty bị giảm đáng kể do vậy muốn tăng kết quả tiêu thụ
phải quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi
chung trên TK 642 và không được chi tiết theo từng khoản mục do đó việc theo dõi, so
sánh và giải trình các chi phí cụ thể giữa các tháng, các quý rất khó khăn. Do vậy, việc chi
tiết TK 642 theo quy định là rất cần thiết. Hơn thế nữa, kế tốn cần tiến hành phân bổ
chính xác chi phí trả trước để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí, doanh thu; kiểm
sốt chặt chẽ các chi phí như chi phí tiếp khách, chi phí văn phịng...để giảm thiểu chi phí
quản lý, góp phần giảm giá bán, tăng kết quả tiêu thụ.
3.3.9.5.Không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Sản phẩm nội thất là sản phẩm mang những chức năng hữu ích, cần thiết đối với
văn phòng làm việc nên đa dạng hoá sản phẩm là một trong những chiến lược sống cịn của
Cơng ty. Muốn thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng khơng chỉ có giá bán hợp ly
mà sản phẩm của Công ty phải thực sự phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay,
Cơng ty TNHH 4P có bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm chuyên nghiên cứu tạo ra các
mẫu mã mới có những tính năng ưu việt thuận tiện cho người sử dụng. Do đó trong chiến
lược phát triển sản phẩm lâu dài của mình, Cơng ty cần chú ý nâng cao hơn nữa hiệu quả
của bộ phận thiết kế và triển khai sản phẩm để sản phẩm của Cơng ty có được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Bên cạnh đó, Cơng ty phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
đây là mặt mạnh của Công ty với hàng Trung Quốc hay các Công ty khác do vậy phải hết
sức phát huy nó, có như vậy mới có thể giành được thị phần trong nước và nước ngoài.
Việc tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm cũng là một điều kiện cần thiết. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện quảng cáo cũng đa dạng và
thuận tiện hơn. Hiện nay, Công ty đã có trang Web riêng trên mạng Internet, sử dụng hai

thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là một phương thức quảng bá hình ảnh khá đơn
giản và hiệu quả, giúp khách hàng cũng như người quan tâm có thể dễ dàng tiếp cận được
những thơng tin về Công ty, tạo điều kiện để ký kết những hợp đồng mới. Do vậy, những

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B


22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

22
GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

thông tin trên Web càng chi tiết, càng đầy đủ và càng hấp dẫn thì càng tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của Công ty. Trang Web hiện nay của Cơng ty TNHH 4P vẫn cịn hết
sức đơn giản, chưa đáp ứng được những thông tin của người quan tâm cụ thể về quy trình
tổ chức, cơng nghệ dây chuyền sản xuất, giá bán các loại sản phẩm... Vì vậy, yêu cầu nâng
cấp trang Web này cũng là một yêu cầu không thể thiếu để Công ty vững bước trên con
đường phát triển của mình.

SV: Phạm Thị Loan

Kế tốn 46B


23

23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng

Kết luận
Cơng ty TNHH 4P là một doanh nghiệp TNHH có nhiều tiềm năng phát triển trên
thị trường hiện đại. Đến nay, cơng tác kế tốn của Cơng ty đã đi vào nền nếp, vận dụng
đúng đắn chế độ kế toán và có nhiều sáng tạo trong q trình vận dụng. Kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành hết sức quan trọng được hết sức
chú trọng trong Cơng ty. Do vậy, nó đã được tổ chức khá khoa học để hạch toán đơn giản,
dễ kiểm tra, đối chiếu, hướng tới mục tiêu hiệu quả của kế toán trong doanh nghiệp và
ngày càng hồn thiện hơn. Để góp phần vào q trình hồn thiện đó, em đã mạnh dạn nêu
ra một số ý kiến về cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty. Những
đề xuất này cịn mang nặng tính lý thuyết chủ quan dưới góc nhìn cịn hẹp của một sinh
viên kế tốn và khơng tránh khỏi những hạn chế, vì vậy em rất mong sự đóng góp của các
thầy cơ, của các anh chị trong phịng kế tốn Cơng ty TNHH 4P.
Cuối cùng em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo hướng dẫn Đặng Thị Thuý
Hằng đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp em hồn thành Chun đề thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng kế tốn
và các phịng ban khác trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 03 tháng 5 năm 2008
Sinh viên: Phạm Thị Loan

SV: Phạm Thị Loan

Kế toán 46B




×