Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị trường mỹ đối với cá tra, cá basa xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG NGUYỄN THIÊN HOÀNG

NGHIÊN CỨU RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN CỦA THỊ TRƯỜNG
MỸ ĐỐI VỚI CÁ TRA, BASA XUẤT KHẨU - TRƯỜNG HỢP
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TẠI MIỀN TÂY NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG NGUYỄN THIÊN HOÀNG

NGHIÊN CỨU RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN CỦA THỊ TRƯỜNG
MỸ ĐỐI VỚI CÁ TRA, BASA XUẤT KHẨU - TRƯỜNG HỢP
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TẠI MIỀN TÂY NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

1361/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014

Quyết định thành lập hội đồng:

1024/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017

Ngày bảo vệ:

06/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị
trường Mỹ đối với Cá tra, basa xuất khẩu - Trường hợp của một số doanh nghiệp
tại miền Tây Nam Bộ” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chưa từng được
cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 01 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn


Đặng Nguyễn Thiên Hoàng

iii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nha Trang. Trong q trình làm
luận văn tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn. Trước tiên tôi xin
gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô của Trường Đại học Nha Trang, những người đã truyền
đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua. Đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của cơ PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp tơi để
tơi có thể hồn thành tốt đề tài này.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn học viên lớp CHQT20136 đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm luận luận văn. Đồng thời xin gửi lời
cám ơn đến các anh/chị đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Khánh Hòa, ngày 01 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Nguyễn Thiên Hoàng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................7
1.1. Khái quát chung về hàng rào phi thuế quan .............................................................7
1.1.1. Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế..................................................7
1.1.2. Đặc điểm của những rào cản phi thuế quan ........................................................19
1.1.3. Tác động của các rào cản phi thuế quan tới hoạt động xuất khẩu.......................22
1.1.4. Những nhân tố cản trở doanh nghiệp trong việc đáp ứng các rào cản phi thuế quan .... 27
1.2. Các rào cản kỹ thuật trong thương mại của Mỹ (10) .............................................32
1.2.1. Các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBTs) ..................................................32
1.2.2 .Các quy đinh của Mỹ đối với thuỷ sản nhập khẩu ..............................................32
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT ...........................................................34
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát ..............................................................................34
2.1.1 Tiến trình nghiên cứu ...........................................................................................34
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................35
2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tham gia khảo sát ......................................................37
2.3. Tình hình xản xuất ca tra, cá basa tại một số tỉnh Tây Nam Bộ .............................42
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN Ở THỊ TRƯỜNG
MỸ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG CÁ TRA-BA SA XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN MIỀN TÂY NAM BỘ .........................................44
3.1. Tổng quan về xuất khẩu cá tra- ba sa của Việt Nam sang thị trường thế giới và Mỹ....... 44
v


3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa Việt Nam sang thị trường thế giới và Mỹ........44
3.1.2. Cơ cấu thị trường Cá tra, cá basa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường thế
giới và Mỹ......................................................................................................................45
3.2. Khái quát về rào cản phi thuế quan và ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan tại thị

trường Mỹ đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá traba sa khu vực Tây Nam Bộ ...........................................................................................47
3.2.1. Rào cản kỹ thuật thương mại của Mỹ đối với nhóm hàng cá tra- ba sa ..............47
3.2.2. Những rào cản phi thuế quan doanh nghiệp gặp phải khi xuất khẩu cá tra và ba
sa sang thị trường Mỹ ....................................................................................................52
3.2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp phi thuế quan.......................................................56
3.2.4. Những khó khăn hiện nay mà doanh nghiệp gặp phải ........................................59
3.2.5. Hình thức hỗ trợ mà doanh nghiệp mong muốn..................................................61
3.2.6. Nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng và khả năng thực hiện các nhân
tố/ biện pháp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn của thị trường Mỹ ..............................62
3.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan tại thị trường Mỹ .........67
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU CÁ TRA – BA SA MIỀN TÂY NAM BỘ VƯỢT QUA RÀO CẢN
PHI THUẾ QUAN TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ............................................................68
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản nói chung, mặt hàng cá tra- ba
sa nói riêng.....................................................................................................................68
4.1.1. Mục tiêu...............................................................................................................68
4.1.2. Định hướng phát triển..........................................................................................69
4.2. Những căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................69
4.3. Giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ .....72
4.3.1. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp ...............................................................72
4.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội ...........................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
APEC

ATTP
ATSVTP
BAP

NỘI DUNG
Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương)
An tồn thực phẩm
An tồn vệ sinh thực phẩm
Best Aquaculture Practices (Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất)

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BRC
DOC
GATT

HACCP

JETRO

British Retail Consotium (Tiêu chuẩn đáp ứng khách hàng cả an
toàn và chất lượng)
Department of Commerce (Bộ thương mại Hoa Kỳ)
General Agreement on Tariffs and Trade (Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch)
Hazard Analysis Critical Control Point (Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm sốt tới hạn)
Japan External Trade Organization (Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch
Nhật Bản)


NTB
OECD

PECC

Non-Tariff Barriers (Rào cản phi thuế quan)
Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế)
Pacific Economic Co - operation Council (Hội đồng Hợp tác Kinh
tế Thái Bình Dương)
The Application of Sanitary and Phytosanitary measures (Hiệp định

SPS

về áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch
động thực vật)

TBT
TRAINs

Technical Barriers to Trade (Hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật)
Trade Analysis and Information System (Hệ thống Phân tích và
vii


TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG
Thông tin Thương mại)
Agreement on Trade-Related Investment Measures (Hiệp định về


TRIMs

UNCTAD

các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại)
United Nations Conference on Trade and Development (Tổ chức
thương mại và phát triển của Liên hợp quốc)

USDA
VASEP
WTO
FSMS

GFSI

Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
Food Safety Management System (hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm)
Global Food Safety Initiative (tổ chức sáng kiến An toàn thực phẩm
toàn cầu)

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Rào cản phi thuế quan theo tính chất của các biện pháp được áp dụng ............13
Bảng 2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa được khảo sát ...........37

Bảng 2.2: Các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa áp dụng ............38
Bảng 2.3: Tỷ trọng cá tra, cá basa xuất khẩu sang Mỹ..................................................39
Bảng 2.4: Các lý do doanh nghiệp chọn Mỹ là thị trường xuất khẩu sản phẩm cá tra,
cá basa ...........................................................................................................................40
Bảng 2.5: Các điều kiện thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp .................................41
Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng cá tra tại các tỉnh Tây Nam Bộ năm 2015................42
Bảng 3.1: Phản ứng của doanh nghiệp trước những yêu cầu đối với cá tra, cá basa tại
thị trường Mỹ.................................................................................................................54
Bảng 3.2: Những chiến lược của doanh nghiệp trước các yêu cầu kỹ thuật, kiểm dịch
động thực vật và các chứng nhận tự nguyện của thị trường Mỹ ...................................55
Bảng 3.3: Nhận thức về lợi ích kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp khảo sát..............56
Bảng 3.4: Nhận thức về lợi ích mơi trường của doanh nghiệp khảo sát .......................57
Bảng 3.5: Nhận thức về lợi ích xã hội của doanh nghiệp khảo sát ...............................57
Bảng 3.6 Chi phí dự kiến phát sinh nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về rào cản phi thuế
quan cá tra, cá basa tại Mỹ ............................................................................................58
Bảng 3.7 Đánh giá tầm quan trọng các nhân tố/ biện pháp đánh giá khả năng đáp ứng
các quy định, tiêu chuẩn của thị trường Mỹ ..................................................................63
Bảng 3.8. Đánh giá khả năng thực hiện các nhân tố/ biện pháp đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy đinh của doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường Mỹ....................65
Bảng 4.1 Các nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn của thị
trường Mỹ và khả năng thực hiện .....................................................................................70
Bảng 4.2: Giá thành sản xuất cá tra fillet tháng 10.2017 công ty Cadovimex II ............76

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Đối tượng khách hàng nhập khẩu cá tra, cá basa ..........................................40
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra basa Việt Nam và kim ngạch cá tra, cá basa
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ.......................................................................45

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra, cá Bảng 4.2: Giá thành sản xuất cá tra
fillet tháng 10.2017 công ty Cadovimex II basaViệt Nam 2016 ...................................47
Biểu đồ 3.3: Các rào cản doanh nghiệp gặp phải trong vòng 05 năm gần đây .............52
Biểu đồ 3.4: Lý do doanh nghiệp bị từ chối khi nhập khẩu vào Mỹ.............................52
Biểu đồ 3.5: Mức độ khắt khe về các quy định tiêu chuẩn ...........................................53
Biểu đồ 3.6: Mức độ khắt khe về các chứng nhận tự nguyện .......................................54
Biểu đồ 3.7: Những khó khăn hiện nay mà doanh nghiệp gặp phải..............................59
Biểu đồ 3.8: Thống kê các hình thức hỗ trợ mà doanh nghiệp mong muốn .................61

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. THƠNG TIN CHUNG

Tên luận văn: “Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ đối với Cá
tra, basa xuất khẩu - Trường hợp của một số doanh nghiệp tại miền Tây Nam Bộ”
Chuyên ngành: Quản trị Kinh Doanh
Tên tác giả: Đặng Nguyễn Thiên Hoàng
MSHV: 55CH373
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
II.NỘI DUNG

1. Giới thiệu
Đây là đề tài nghiên cứu về thực trạng rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ
đối với cá tra, cá basa tại một số doanh nghiệp Tây Nam Bộ thơng qua việc phân tích
các số liệu thống kê và khảo sát doanh nghiệp nhằm thấy được ảnh hưởng của các rào
cản này đến hoạt động xuất khẩu cá tra, basa sang thị trường Mỹ qua đó đề ra các giải
pháp đối phó với các ảnh hưởng tiêu cực và phát triển xuất khẩu.
Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn với
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba sa miền Tây Nam Bộ.
2. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã cho biết những rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ
đối với thủy sản Việt Nam và xác định các rào cản phi thuế quan mà các doanh nghiệp
xuất khẩu cá tra, cá basa Tây Nam Bộ thường gặp, nghiên cứu cũng chỉ ra tầm quan
trọng của những nhân tố và khả năng thực hiện các nhân tố của các doanh nghiệp về
các tiêu chuẩn, quy định khi xuất khẩu cá tra, basa sang thị trường Mỹ. Đồng thời dựa
vào các khả năng thực hiện các nhân tố quan trọng tác động đến khả năng đáp ứng các
rào cản phi thuế quan của doanh nghiệp mà đưa ra giải pháp giúp các doanh nghiệp
vượt qua các rào cản phi thuế quan khi xuất khẩu cá tra, basa vào thị trường Mỹ.
3.Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và nội dung cơ bản của của rào cản phi thuế
quan trong thương mại quốc tế. Đồng thời cũng đã tiến hành phân tích, đánh giá thực
xi


trạng và tác động của rào cản phi thuế quan ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cá tra,
cá basa sang thị trường Mỹ của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa khu vực
Tây Nam Bộ.
Để có thể vượt qua các rào cản phi thuế quan khi xuất khẩu cá tra, basa sang thị
trường Mỹ đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự phối hợp tổng thể, một tầm nhìn chiến
lược theo hướng quy hoạch tự chủ được nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, nhận
định thị trường mục tiêu cùng phát triển trong tiến trình thương mại quốc tế. Bởi các
doanh nghiệp đơn lẻ không thể tự mình vượt qua rào cản phi thuế quan. Các doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra, ba sa khu vực Tây Nam Bộ phải khơng ngừng đổi mới và phát
triển q trình sản xuất sản phẩm, từ khâu nuôi trồng khai thác cho đến khâu chế biến
và tiêu thụ để đảm bảo vệ sinh an tồn cho sản phẩm xuất khẩu vì đây cũng là một lý
do mà nhiều doanh nghiệp bị từ chối khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ. Ngoài ra các cơ
quan ban ngành, các hiệp hội cũng cần hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trên nhiều

phương diện để hoạt động chế biến và xuất khẩu cá tra, ba sa khu vực Tây Nam Bộ mới
duy trì được sự ổn định và phát triển mạnh trong thời gian tới.
Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa tìm hiểu sâu về các tác nhân ảnh hưởng
của rào cản phi thuế quan. Cách tiếp cận của tác giả vẫn có hạn chế do những tiêu
chuẩn là một đại diện ít thuyết phục cho sự hạn chế đối với hoạt động thương mại. Một
số giải pháp, kiến nghị được đưa ra trong đề tài có thể cịn nhiều thiếu sót, nhưng tác
giả mong rằng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé giúp các doanh nghiệp xuất khẩu cá
tra, ba sa khu vực Tây Nam Bộ hiểu thêm về các rào cản thương mại và chọn được giải
pháp thích hợp nhằm gia tăng kết quả xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Từ khóa: Rào cản phi thuế quan, Cá tra, cá basa, thị trường Mỹ.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt
Nam, là một trong những biện pháp quan trọng để tạo ra đột phá tăng trưởng cao,
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu được
đẩy mạnh sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại
tệ, kích thích đầu tư, đáp ứng được yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chủ lực và thị
trường nhập khẩu tiềm năng lớn là hết sức quan trọng.
Kể từ khi Việt nam bắt đầu hội nhập kinh tế thế giới và chấp nhận những
nguyên tắc của thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang
phải đối mặt với vô số những hàng rào thương mại phi thuế quan ở các nước nhập
khẩu nhằm bảo hộ, hạn chế tự do thương mại dưới rào cản tinh vi, phức tạp hơn nhằm
bảo hộ sản xuất trong nước như chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp, các quy
định và tiêu chuẩn kỹ thuật, đối kháng trả đũa trong hoạt động thương mại, các rào cản
về truy xuất nguồn gốc của hàng hóa nhập khẩu, kiểm sốt vệ sinh an toàn thực

phẩm…làm giảm đáng kể hiệu quả của những nỗ lực tìm kiếm, mở rộng, xúc tiến thị
trường và nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam.
Thủy sản Việt Nam là hàng hóa chịu tác động rất lớn từ các biện pháp, rào cản
thương mại. Trong 5 năm qua, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4
trong số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, da giày và dầu thô. Trong những năm
gần đây tuy kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn tăng như kim ngạch XK thủy sản năm
2016 đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm 2015 (VASEP, 2015), nhưng lượng tăng
hàng xuất khẩu này chủ yếu vào các thị trường mới, còn các thị trường chủ lực như
Mỹ, liên minh Châu Âu (EU) thì đang có dấu hiệu sụt giảm. Trong thời gian qua, biện
pháp phi thuế quan được áp dụng tại thị trường Mỹ đã gây nên những ảnh hưởng nhất
định cho hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam khiến triển vọng xuất khẩu thủy
sản trở nên bấp bênh, tiêu biểu đó là vấn đề xuất khẩu cá tra, basa.
Sau nhiều rào cản thương mại mà phía Mỹ đặt ra đối với cá tra, basa Việt Nam
như dán nhãn tên gọi theo yêu cầu của Mỹ, áp thuế chống bán phá giá hay quy định ký
quỹ cho sản phẩm cá tra, basa trước khi vào thị trường Mỹ... Đầu tháng 12/2015, Bộ
1


Nông nghiệp Mỹ lại đưa sản phẩm cá tra Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ
quan thanh tra và an tồn thực phẩm (FSIS) thay vì thuộc phạm vi quản lý của của Cục
Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) như trước đây. Theo đó, sản phẩm cá
tra của Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ phải được chứng nhận Tiêu
chuẩn tương đồng của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
Để nâng cao sản lượng xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát hiện và
loại bỏ hoặc tìm cách vượt qua các rào cản của thị trường Mỹ, các doanh nghiệp Việt
Nam bắt buộc phải có những hiểu biết cần thiết về hệ thống rào cản phi thuế quan của
thị trường này, từ đó đề ra các phương hướng đúng đắn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu
thủy sản trong đó có mặt hàng cá tra, basa. Với mục đích nghiên cứu rào cản phi thuế
quan được áp dụng tại thị trường nhập khẩu gây ảnh hưởng như thế nào cho hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến thủy sản đặc biệt là với mặt hàng cá tra và cá ba

sa của khu vực Tây Nam Bộ và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giúp các doanh
nghiệp thủy sản vượt qua rào cản này nên học viên đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ đối với Cá tra, basa xuất khẩu - Trường hợp
của một số doanh nghiệp tại miền Tây Nam Bộ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị trường Mỹ đối với mặt hàng Cá tra,
basa xuất khẩu của một số doanh nghiệp xuất khẩu miền Tây Nam Bộ, qua đó đề ra
một số giải pháp giúp các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba sa miền Tây
Nam Bộ vượt qua các rào cản phi thuế quan khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
b. Mục tiêu cụ thể
-Xác định những rào cản phi thuế quan khác nhau ở thị trường Mỹ đối với thủy
sản nhập khẩu từ Việt Nam.
- Phân tích ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan ở thị trường Mỹ đối với hoạt
động xuất khẩu Cá tra, basa của một số doanh nghiệp xuất khẩu miền Tây Nam Bộ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba
sa miền Tây Nam Bộ vượt qua rào cản phi thuế quan.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Các rào cản phi thuế quan ở thị trường Mỹ và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba sa miền Tây Nam Bộ.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm và những rào
cản về kỹ thuật mà các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba sa miền Tây Nam
Bộ gặp phải tại thị trường Mỹ từ năm 2014 cho đến năm 2016.


4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát tập trung vào
đặc điểm doanh nghiệp; những rào cản phi thuế quan doanh nghiệp đang phải đối mặt;
ảnh hưởng của chúng đến chi phí; khả năng cạnh tranh, duy trì thị phần và cả những
ảnh hưởng tích cực; nhận thức của doanh nghiệp và mức độ thực hiện của doanh
nghiệp về các rào cản phi thuế quan của khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
b. Số liệu thu thập
- Số liệu sơ cấp: thu từ điều tra khảo sát tại các doanh nghiệp một số tỉnh An
Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang theo mẫu nghiên cứu được đề xuất.
- Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng số liệu thống kê của các cơ quan quản lý
nhà nước trên lĩnh vực thủy sản.
c. Phương pháp chọn mẫu
- Tổng thể các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cá tra, ba sa thuộc một số
tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp có hoạt động xuất khẩu cá tra, ba sa sang thị
trường Mỹ.
- Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.

5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu trên thế giới:
-Rajesh Mehta (2003) “Non-tariff Barriers Affecting India’s Exports” “Rào cản
phi thuế quan ảnh hưởng đến xuất khẩu Ấn Độ” bài viết này làm nổi bật Xuất khẩu của
Ấn Độ sẽ phải đối mặt rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu lớn của Ấn
3


Độ đặc biệt là Mỹ, EU, Nhật Bản và các quốc gia phát triển khác, đã làm cản trở đáng
kể xuất khẩu của Ấn Độ sang thị trường này. Đồng thời cũng minh họa phạm vi của
các rào cản mà các nhà xuất khẩu nước này gặp phải để xác định các giải pháp vượt
rào cản.

- Pouarlbery và Lee (1998) “Import restrictions in the presence of a health risk”,
đã sử dụng cách tiếp cận dựa trên đánh giá mối nguy. Phương pháp này kết hợp đánh
giá mối nguy với tính tốn chi phí – lợi ích để đo lường ảnh hưởng của những rào cản
phi thuế quan. Một quy định có được coi là rào cản phi thuế quan hay khơng là dựa
trên ảnh hưởng về phúc lợi. Tính tốn chi phí – lợi ích kết hợp với đánh giá mối nguy
cung cấp những chi phí và lợi ích phúc lợi của những loại NTBs này. Tính bảo hộ sẽ
xuất hiện khi những mối nguy là nhỏ và chi phí của nó vượt q so với lợi ích mang
lại. Tình huống nghiên cứu là chính phủ Mỹ đã bảo hộ bằng thuế quan để chống lại thịt
bò philê nhập khẩu từ những quốc gia có nguy cơ lây nhiễm bệnh lở mồm, long móng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nước nhập khẩu sẽ tối đa hóa phúc lợi xã hội nếu chính
phủ thiết lập một mức thuế phù hợp, mà tại mức đó tổn thất dự đốn đối với ngành sản
xuất thịt bò trong nước nếu bệnh lở mồm long móng truyền vào đàn gia súc của Mỹ sẽ
ngang với bằng mức thuế dự định áp dụng cho sản phẩm thịt bò.
Nghiên cứu trong nước:
Những nghiên cứu ở Việt Nam về ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan chưa
nhiều, chủ yếu dừng ở mức độ định tính và định lượng đơn giản, chưa đi sâu vào một
ngành cụ thể:
- Trong “Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải
pháp đối với Việt Nam”tác giả Đinh Văn Thành và cộng sự, 2004 đã tổng hợp những
rào cản thuế quan, phi thuế quan được áp dụng trong thực tiễn, chiều hướng sử dụng ở
từng thị trường, những rào cản thương mại mà Việt Nam đang áp dụng và các giải
pháp để vượt qua rào cản thương mại tại các thị trường . Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa
đề cập đến ảnh hưởng của rào cản thương mại đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản.
- Luận văn “Ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan đến hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa” – Lưu Minh Trọng, Trường Đại
học Nha Trang, 2013. Luận văn đã thống kê các rào cản thương mại của thị trường Mỹ
và thị trường EU đối với thủy sản Việt Nam. Nghiên cứu cho biết các nhân tố ảnh
4



hưởng khả năng đáp ứng, cách thức mà doanh nghiệp phản ứng lại với các rào cản
đồng thời chỉ ra được các xu hướng rào cản mà hai thị trường này áp dụng đối với các
doanh nghiệp thủy sản Nha Trang. Tuy nhiên nghiên cứu này vẩn chưa sâu về các tác
nhân ảnh hưởng, khả năng đáp ứng về các rào cản phi thuế quan
- Luận văn “Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị trường Châu Âu đối với
cá tra, cá basa xuất khẩu – trường hợp của một số doanh nghiệp tại Tây Nam Bộ” –
Nguyễn Thị Ngọc Chân, Trường Đại học Nha Trang, 2016. Luận văn nghiên cứu về
thực trạng rào cản phi thuế quan của thị trường Châu Âu đối với cá tra, cá basa tại một
số doanh nghiệp Tây Nam Bộ thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, chuỗi
cung ứng, khảo sát doanh nghiệp để thấy được ảnh hưởng của các rào cản này. Và
thơng qua việc phân tích thực trạng hiện nay và xu hướng trong tương lai tác giả đề ra
nhũng giải pháp cải thiện năng lực các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa khu vực
Tây Nam Bộ khi đối đầu với các rào cản phi thuế quan.
- Luận văn “Nghiên cứu rào cản phi thuế quan của thị trường Nhật đối với tôm
xuất khẩu – trường hợp của một số doanh nghiệp tại miền Tây Nam bộ” – Nguyễn Thị
Hồng Hạnh, Trường Đại học Nha Trang, 2016. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và nội
dung cơ bản của của rào cản phi thuế quan và chuỗi cung ứng. Đồng thời cũng đã tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng và tác động của rào cản phi thuế quan ảnh hưởng
tới hoạt động xuất khẩu tôm các doanh nghiệp miền Tây Nam Bộ. Tuy nhiên nghiên
cứu này vẫn chưa sâu về các tác nhân ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan; chi phí và
lợi ích cụ thể khi doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn do hạn chế trong tiếp cận cũng
như hạn chế về số liệu đánh giá. Luận văn chỉ ra rằng đối với tất cả các doanh nghiệp,
việc nỗ lực đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu giúp các doanh nghiệp tự
nâng cấp mình, tạo thêm nội lực trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay.
- Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt qua rào cản
thương mại quốc tế”, tác giả Trần Thanh Long, 2010 đã thống kê những cảnh báo
thương mại và số lượng các vụ kiện để mô tả ảnh hưởng của rào cản thương mại đối
với xuất khẩu. Nghiên cứu đã chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực của rào cản thương mại
như làm tăng chi phí của doanh nghiệp, thủ tục khắt khe, làm chệch hướng hoạt động
thương mại so với khi thương mại tự do; cùng với đó là những tác động tích cực như

tăng cường nhận thức cho doanh nghiệp và chính quyền, thúc đẩy doanh nghiệp tăng
5


cường đầu tư để vượt qua rào cản thương mại, tăng cường kinh nghiệm đối phó với
những rào cản. Tuy nhiên, những kết quả này có được dựa trên kinh nghiệm và lập
luận của tác giả, nghiên cứu chưa có những kết quả định lượng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên còn hoặc là nghiên cứu chung về rào cản phi
thuế quan nói chung; tổng quan rào cản tác động tới tất cả các mặt hàng hay nghiên
cứu ở một thị trường khác và chưa nghiên cứu tác động của rào cản phi thuế quan của
Mỹ đối với mặt hàng cá tra, ba sa của Việt Nam. Vì vậy, cho đến thời điểm hiện nay
vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu một cách cụ thể về rào cản phi thuế quan của Mỹ
đối với mặt hàng cá tra, ba sa của Việt Nam

6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Phương pháp điều tra khảo sát và đặc điểm của doanh nghiệp tham
gia khảo sát.
Chương 3: Ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan ở thị trường Mỹ đối với mặt
hàng Cá tra, basa xuất khẩu của một số doanh nghiệp xuất khẩu miền Tây Nam Bộ.
Chương 4: Một số giải pháp giúp doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra, ba sa
miền Tây Nam Bộ vượt qua rào cản phi thuế quan tại thị trường Mỹ.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát chung về hàng rào phi thuế quan
1.1.1 Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế

1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm rào cản trong ngôn ngữ thường ngày được hiểu là tất cả những gì
gây trở ngại, khó khăn cho hoạt động tiếp cận một đối tượng nào đó. Trong lĩnh vực
kinh tế, người ta nói đến các hàng rào thương mại như thuế quan, các tiêu chuẩn kỹ
thuật (còn gọi là hàng rào hay rào cản kỹ thuật), những quy định của luật pháp hạn chế
hoạt động thương mại (còn gọi là rào cản pháp lý),… Đây là những rào cản do nhà
nước đặt ra với mục đích bảo hộ kinh tế trong nước và thường được nhìn nhận như là
các bộ phận hay cơng cụ trong chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia.
Kết quả vòng đàm phán thương mại đa phương và song phương trong khuôn khổ
WTO (trước đây là hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại – GATT) về mở cửa
thị trường tự do hóa thương mại đã chỉ ra rằng: rào cản trong thương mại quốc tế xuất
hiện trong hầu hết các lĩnh vực, với các biện pháp rất đa dạng và tinh vi. Chẳng hạn, có
biện pháp áp dụng ngay tại biên giới, có biện pháp áp dụng bên trong biên giới; có
biện pháp thuế quan và phi thuế quan; có biện pháp mơi trường và biện pháp vệ sinh
dịch tễ; có biện pháp tự vệ đặc biệt và có biện pháp tự vệ tạm thời; có biện pháp chung
nhưng cũng có biện pháp chuyên ngành; có những biện pháp trực tiếp đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu và cũng có biện pháp gián tiếp như đầu tư liên quan đến thương
mại. Chính vì tính đa dạng và phức tạp của các rào cản trong thương mại quốc tế đã
đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu không chỉ bản chất và thực tiễn áp dụng chúng mà phải
nắm rõ được vai trò và mục tiêu của các quốc gia khi xây dựng và áp dụng chúng.
Trong thương mại quốc tế, rào cản thương mại được chia làm hai loại: Rào cản
thuế quan (Tariff Barriers – TB) và rào cản phi thuế quan (Non – Tariff Barriers NTB). Rào cản thuế quan là rào cản được WTO cho phép sử dụng để bảo hộ thị trường
trong nước theo cam kết ràng buộc với một mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt
giảm. Trong khi đó hàng rào phi thuế quan được các nước duy trì nhằm bảo hộ sản
xuất và người tiêu dùng nội địa.
7


Vì tính phức tạp cũng như đa dạng về loại nên rất khó để đưa ra một định nghĩa
rõ ràng và chặt chẽ. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chính thức về rào cản

phi thuế quan, và định nghĩa cũng như phạm vi của chúng phụ thuộc vào các nhà
nghiên cứu, các quốc gia, và các tổ chức quốc tế. Về mặt lý thuyết, rào cản phi thuế
quan là các rào cản ngoài thuế làm ảnh hưởng đến lưu chuyển hàng hoá quốc tế (trade
flow). Trong thời gian gần đây, càng ngày phạm vi của các hàng rào phi thuế quan
càng được mở rộng. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu một số định nghĩa để có thể
làm rõ hơn bản chất của rào cản phi thuế quan.
Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới Baldwin (1970) đã định
nghĩa rào cản phi thuế quan “Một sự biến dạng phi thuế quan là bất kì một biện pháp
(thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào khiến các hàng hóa và dịch vụ trong mua bán
quốc tế hoặc mọi nguồn lực dành cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ được
phân bổ theo cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới”
giới (Baldwin, Robert E 1970).
Nghiên cứu của hội đồng kinh tế hợp tác Thái Bình Dương (PECC) đã mơ tả rào
cản phi thuế quan từ giác độ ảnh hưởng của chúng tới nền kinh tế trong nước “các
hàng rào phi thuế quan là mọi công cụ phi thuế quan can thiệp vào thương mại, bằng
cách này làm biến dạng nền sản xuất trong nước” (PECC,1995).
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 thì “ các rào cản phi
thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngồi phạm vi thuế quan có thể được các
quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu
(Nguyễn Hữu Khải, 2005).
Tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế thường sử dụng khái
niệm về rào cản phi thuế quan của Bộ Thương Mại như sau: “ngoài thuế quan ra tất cả
các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế, ảnh hưởng
đến mức độ và phương hướng nhập khẩu được gọi là các rào cản phi thuế quan”
(Đinh Văn Thành, 2005). Mỗi NTB có thể có một hoặc nhiều thuộc tính như áp dụng
tại biên giới hay nội địa, được duy trì một cách chủ động hay bị động, phù hợp hoặc
không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ hay khơng bảo hộ... Trên trang Web
của mình, Văn phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đưa ra khái niệm
về hàng rào phi thuế quan như là những biện pháp nằm ngồi thuế quan, có liên quan
8



hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước, với mục tiêu cản
trở đối với hàng hóa nhập khẩu mà khơng dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hay bình
đẳng. Cũng trên Interrnet, Tạp chí Cơng nghiệp Việt nam cho rằng rào cản phi thuế
quan là những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó được
một quốc gia (hay vùng lãnh thổ) áp dụng với mục đích hạn chế thương mại quốc tế,
tiến tới ngăn cản việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường trong nước. Các
thủ tục này sẽ tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước giống như một hình thức bảo hộ.
Những định nghĩa này đã nhấn mạnh tới mục đích phân biệt đối xử nhằm bảo hộ sản
xuất trong nước của các rào cản phi thuế quan.
Trên cơ sở các phân tích trên đây, tác giả cho rằng rào cản phi thuế quan là rào
cản không dùng thuế quan mà sử dụng các quy định pháp lý (thơng qua các biện pháp
hành chính) và các quy định kỹ thuật (dưới hình thức các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
sản phẩm và quy trình sản xuất, vận chuyển, vv…) để phân biệt đối xử chống lại sự
thâm nhập của hàng hố nước ngồi, bảo vệ hàng hoá và người tiêu dùng trong nước.
Mục tiêu chính thức của các rào cản phi thuế quan là bảo vệ sự an tồn và lợi ích của
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường trong nước. Tuy nhiên, phần lớn các nước công
nghiệp phát triển thường dựa trên lý do này để đạt tới mục đích cuối cùng là giảm
thiểu lượng hàng hoá nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước.
Với góc nhìn như vậy, rào cản phi thuế quan bao gồm hai bộ phận cơ bản.
Trước hết đó là các rào cản pháp lý được hiểu là các chính sách, các quy định mang
tính pháp lý của chính phủ đối với hàng hố nhập khẩu. Các rào cản này được thể hiện
chủ yếu thông qua các biện pháp can thiệp hành chính trực tiếp đối với hàng nhập
khẩu như hạn ngạch, thuế chống bán phá giá, cơ chế giám sát, v.v. Các biện pháp này
thường chỉ được áp dụng riêng cho hàng hoá nhập khẩu và chỉ trong một số điều kiện
và hoàn cảnh đặc biệt và khơng liên quan gì đến hàng hố sản xuất trong nước. Bộ
phận thứ hai là các rào cản kỹ thuật chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật như nguồn gốc
xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh, quy định đối với nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, vận
chuyển, tiêu chuẩn xã hội vv. Một điểm cần lưu ý là không phải bất cứ một tiêu chuẩn

kỹ thuật nào cũng là rào cản kỹ thuật. Mặt khác các tiêu chuẩn này có thể được áp
dụng đối với cả hàng hố nhập khẩu cũng như hàng sản xuất trong nước.
9


Giữa rào cản pháp lý và rào cản kỹ thuật khơng có một ranh giới thực sự rõ
ràng. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, vì vậy chúng cũng có tính pháp lý. Các biện pháp hành chính cũng có thể
mang nội dung kỹ thuật. Ví dụ như khi nước nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin chi
tiết về tính năng kỹ thuật, thành phần hay quy trình sản xuất của sản phẩm thì rất khó
có thể phân biệt rạch ròi đây là rào cản pháp lý hay kỹ thuật. Do vậy, sự phân loại trên
đây cũng chỉ mang tính chất tương đối.
1.1.1.2 Phân loại các rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Hiện nay trên thế giới cũng chưa có phân loại cố định nào cho rào cản phi thuế
quan và cũng không ai thống kê được hết tất cả các rào cản này trong thương mại quốc
tế. Các quốc gia, khu vực, cộng đồng liên minh liên tục đưa ra các rào cản bảo hộ
thương mại trong nước mặt khác phải phù hợp chung diễn biến thương mại quốc tế.
Do đó hàng năm các rào cản được bổ sung và sửa đổi nên việc phân loại cũng có nhiều
cách khác nhau.
a) Phân loại NTB trên thế giới
Baldwin là người xây dựng cách phân loại NTB đầu tiên. Cách phân loại này
chỉ đưa ra được cách phân loại dựa trên các đặc điểm chung về chính sách có tác động
ngăn cản hình thành một thị trường chung.
-

Các chính sách về hạn ngạch và hạn chế thương mại quốc gia.

-

Trợ cấp xuất khẩu về thuế.


-

Các chính sách mua sắm đấu thầu của chính phủ và tư nhân có sự phân biệt.

-

Một số loại thuế trực thu có chọn lọc.

-

Một số hình thức trợ giá trong nước có chọn lọc.

-

Thủ tục hải quan nhằm hạn chế thương mại.

-

Các quy định về chống phá giá.

-

Các quy định về hành chính kĩ thuật nhằm hạn chế thương mại.

-

Các thơng lệ kinh doanh nhằm hạn chế thương mại.

-


Các biện pháp kiểm sốt nhằm hạn chế đầu tư nước ngồi.
10


-

Các chính sách xuất nhập cảnh nhằm hạn chế thương mại.

-

Các biện pháp kiểm sốt tiền tệ có chọn lọc và chính sách tỷ giá hối đối có

phân biệt đối xử.
Laird và Vossenaar đã xây dựng hệ thống phân loại dựa trên mục tiêu và tác
động trực tiếp của từng biện pháp NTB.
-

Các biện pháp kiểm soát khối lượng nhập khẩu

-

Các biện pháp kiểm soát giá cả hàng nhập khẩu

-

Các biện pháp giám sát, bao gồm điều tra và theo dõi về giá cả và khối lượng

-


Các biện pháp về sản xuất và xuất khẩu

-

Các hàng rào kĩ thuật

Deardorff Stern (1977) dựa trên tác động và tính chất của NTBs:
-

Giảm khối lượng hàng nhập khẩu

-

Tăng giá hàng nhập khẩu

-

Thay đổi độ co giãn cầu của hàng nhập khẩu

-

Khả năng biến đổi của NTB

-

Mức độ khơng chắc chắn của NTB

-

Chi phí về phúc lợi của NTB


-

Chi phí về nguồn lực của NTB

Để đưa ra hệ thống phân loại NTB mà trọng tâm là giá cả và các biện pháp hạn
chế định lượng tại cửa khẩu:
-

Các biện pháp hạn chế định lượng hay các hạn chế cụ thể tương tự đối với

hàng xuất nhập khẩu
-

Các khoản thu phi thuế quan và các chính sách tương tự tác động tới hàng

nhập khẩu.
-

Sự tham gia của chính phủ vào thương mại; các thơng lệ mang tính hạn chế;

các chính sách chung.
-

Các thủ tục hải quan và thơng lệ hành chính.

-

Các TBT.
11



Hệ thống Mã các biện pháp kiểm soát Thương mại của UNCTAD đã đưa ra
định nghĩa lớn nhất về NTB với hơn 100 các biện pháp khác nhau (chưa bao gồm các
biện pháp về sản xuất và xuất khẩu), chúng được phân loại thành:
-

Các biện pháp gần giống thuế quan – phụ thu hải quan, thuế và phí bổ sung,

định giá hải quan.
-

Các biện pháp kiểm soát giá cả - định giá bằng hành chính, hạn chế xuất

khẩu tự nguyện, áp dụng lệ phí tùy biến.
-

Các biện pháp tài chính – các yêu cầu thanh toán trước, quy định về điều

kiện thanh toán hàng nhập khẩu, làm chậm trễ khâu giao hàng.
-

Các biện pháp kiểm soát định lượng – cấp phép phi- tự động, hạn ngạch,

cấm, các thỏa thuận hạn chế xuất khẩu, hạn chế cụ thể đối doanh nghiệp.
-

Các biện pháp độc quyền – kênh nhập khẩu duy nhất, dịch vụ bắt buộc đối

với quốc gia.

-

Các biện pháp kĩ thuật – các quy định về kĩ thuật, thanh tra trước khi chuyển

hàng, các thủ tục hải quan đặc biệt.
b) Phân loại NTB tại Việt Nam
Theo cuốn “cạnh tranh trong thương mại quốc tế” của nhà xuất bản chính trị quốc
gia, toàn bộ hệ thống rào cản phi thuế quan trên thế giới được chia thành 5 nhóm sau:
-

Nhóm 1: Những việc chính phủ thường tham gia để hạn chế thương mại;

-

Nhóm 2: Các biện pháp hạn cế nhập khẩu có tính chất hành chính và do hải

qian thực hiện;
-

Nhóm 3: Hàng rào có tính chất kỹ thuật đối với thương mại;

-

Nhóm 4: Hạn chế đặc thù, như hạn chế cấp phép nhập khẩu, hạn chế xuất

khẩu, quy chế về giá trong nước;
-

Nhóm 5: Lệ phí nhập khẩu, như tiền ký quỹ, thuế điều tiết nhập khẩu, hạn


chế cho vay có tính chất phân biệt đối xử…
Trong cuốn sách “Thương mại quốc tế và an ninh lương thực” (Nguyễn Hữu Khải,
2005) lại đưa ra cách phân loại bằng cách ví dụ các rào cản phi thuế quan như sau:
12


- Hạn ngạch (quota) tức hạn chế số lượng một mặt hàng nhất định có thể cho
phép nhập (có khi chỉ quy định đối với một nước nào đó, chẳng hạn xe ô tô của Nhật
bán sang Mỹ)
- Quy định tiêu chuẩn hoặc dán nhãn trên mặt hàng mà nhà sản xuất nước
ngồi khơng có tập qn làm như vậy
- Các chính sách u cầu cơng chức phải mua sắm hàng nội.
- Các chiến dịch vận động dân chúng tiêu dùng hàng trong nước....
Bảng 1.1: Rào cản phi thuế quan theo tính chất của các biện pháp được áp dụng
TT
1

Biện pháp
Các biện pháp hạn

Định nghĩa
Ví dụ
Là các quy định có tác - Hạn ngạch

chế mang tính chất động đến giá cả, sức - Các biện pháp bảo hộ tạm
kinh tế.

cạnh tranh của hàng hóa thời
và khả năng xâm nhập - Những yêu cầu về chất
thị trường.


lượng của thị trường nước
nhập khẩu

2

Là các quy định nhằm - Các biện pháp đảm bảo an
Các biện pháp hạn
chế mang tính chất
xã hội

bảo đảm lợi ích cộng tồn vệ sinh thực phẩm
đồng như sức khỏe, sự an - Các biện pháp đảm bảo
tồn, mơi trường.

môi trường sinh thái
- Các biện pháp đảm bảo

chất lượng sản phẩm.
3

Là các quy định yêu cầu - Các thủ tục phân định trị
Các biện pháp hạn

tuân thủ các thủ tục hành giá hải quan

chế mang tính chất

chính, đảm bảo hồ sơ, - Các yêu cầu về cấp phép....


hành chính.

giấy tờ cần thiết cho hàng
hóa nhập khẩu.

Nguồn: Vụ nghiên cứu KT, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, căn cứ theo tài liệu của OECD

Bộ thương mại (nay là bộ công thương) đã phân loại NTB thành 7 nhóm:
-

Nhóm 1. Các biện pháp hạn chế định lượng (như cấm, hạn ngạch, giấy phép);

-

Nhóm 2. Các biện pháp quản lý giá (như trị giá tính thuế quan tối thiểu, giá

nhập khẩu tối đa, phí thay đổi, phụ thu).
13


×