Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nghiên cứu sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác xuất khẩu hàng dệt may tại công ty dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.12 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay nền kinh tế thế giơí đang tiến lại gần nhau, trở thành một nền kinh tế
chung cho toàn thế giới, ở đó sẽ không còn những cản trở thơng mại nh rào cản thuế
quan hay hạn nghạch xuất khẩu nữa. Đó là sân chơi chung cho tất cả các nớc, các
doanh nghiệp, mà ngời dành vị trí thống lãnh là ngời có khả năng canh tranh cao
nhất. Với một sân chơi mà sự cạnh tranh khốc liệt nh vậy, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi phải tự hoàn thiện mình, tự nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, để có thể thoả mãn tốt nhất.
Tuy nhiên việc thế giới tiến tới thị trờng chung không đồng nghĩa với việc tất
cả các rào cản thơng mại đã hoàn toàn bị rỡ bỏ, mà nó chỉ dẫn đến những rào cản
chính thức bị rỡ bỏ, còn những rào cản phi chính thức mà goi chung là rào cản phi
thuế quan thì nó vẫn tồn tại, đã và đang là một cản trở khá lớn tới công tác xuất
khẩu của các doanh nghiệp trong đó có công ty Dệt May Hà Nội.
Trớc thực trang đó việc nghiên cứu sự tác động của rào cản này tới công tác
xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó giúp cho công ty tìm hiểu đợc nguyên, từ đó đề ra và lựa chọn cho
minh những giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của công ty
ra thị trờng quốc tế. Đây cũng là lý do em lựa chọn đề tài Nghiên cứu sự tác động
của rào cản phi thuế quan tới công tác xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt
May Hà Nội
Bài viết của em đợc trình bày làm ba phần chính
Phần I
Chơng I: Công ty Dệt May Hà Nội trong môi trờng kinh doanh hiện nay
Phần II
Chơng II: Thực trạng công tác xuất khẩu hàng dệt may của công ty
Chơng II: Phân tích sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác xuất
khẩu hàng dệt may tại công ty
Phần IV
Chơng IV: Những giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng dệt may của
công ty
1


Chơng I
Công ty dệt - may hà nội trong môI trờng kinh doanh
ngày nay
1. Tổng quan về công ty Dệt May Hà Nội
1.1 Thông tin chung
Tên: Công ty Dệt may Hà Nội
Tên tiếng anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT COMPANY
Tên viết tắt: HANOSIMEX
Địa chỉ: Số 1 Mai Động, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: (844) 86210323
Fax: (844) 8622334
Email: mailto:;%
Website: />Ngành: Dệt may
Loại hình: Doanh nghiệp quốc doanh Trung ơng
Lĩnh vực hoạt động: chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm có chất l-
ợng cao nh: sợi cotton, sợi Pe; sợi Peco; các loại vải dệt kim và sản phẩm may mặc
dệt kim. Các loại vải dệt thun, vải Demin và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại
khăn bông và các dịch vụ
1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng :
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dệt may
chức năng chính của công ty Dệt May Hà Nội là sản xuất các sản phẩm dệt may có
chất lợng cao cung cấp cho thị trờng trong và ngoài nớc.
Liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở rộng quy mô sản xuất của
mình và các doanh nghiệp khác .
Kinh doanh các ngành nghề mà công ty thấy phù hợp và có lợi .
1.2.2 Nhiệm vụ :
2
Để hoàn thành đợc những mục tiêu đặt ra là sản xuất kinh doanh có lãi , đóng
góp tích cực vào ngân sách Nhà nớc , đảm bảo và nâng cao đời sống cho ngời lao

động , không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh . Công ty cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau :
Sử dụng các nguồn lực nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo
những định hớng mà nhà nớc giao cho .
Công ty phải thực hiện đúng , đầy đủ các cam kết đã có trong hợp đồng mà
công ty đã ký với bạn hàng .
Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị , đổi mới phơng thức quản lý trong
nội bộ công ty .
Công ty phải thực hiện đầy đủ đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho nhà n-
ớc và nghĩa vụ với xã hội và môi trờng .
1.3 Sự hình thành và phát triển
Ngày 07/04/1978, Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng
UNIOMATEX CHLB Đức chính thức kí hết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà nội
tiền thân của công ty dệt may ngày nay va khánh thành công trình vao ngày
21/11/1985
Những năm đầu trong thời kỳ bao cấp, nhà máy cha phát huy đợc hết tiềm
năng của mình. Đến tháng 12/1989 thực hiện quy mô mở rộng sản xuất theo chiều
sâu, với nguồn vốn nhà nớc cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng, nhà máy mạnh dạn
đầu t xây dựng phân xởng dệt kim hiện đại với tổng số vốn 8 triệu đô la với một dây
truyền hoàn chỉnh gồm: 8 máy dệt vải rib, 5 máy dệt vảy Interlock, 10 máy thêu, 2
máy cắt, 250 máy may, 5 may nhuộm thờng, 2 máy vắt, 1 máy cán ớt, 1 máy xe thô,
1 máy định hình, 1 máy cán, 1 máy cuộn vải.
Vào giai đoạn này, nền kinh tế nớc ta bớc sang cơ chế thị trờng. Bộ kinh tế đối
ngoại cho phép nhà máy Sợi Hà nội đợc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các
hãng kinh doanh nớc ngoài với tên giao dịch đối ngoại: HANOSIMEX (HANOI
TEXTILE COMPANY).
Tháng 04/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động
của nhà máy Sợi Hà nội thành xí nghiệp liên hợp Sợi dệt kim Hà Nội.
Tháng 10/1993, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh là
3

thành viên thứ 6 của liên hợp. Nhà máy này trớc khi sát nhập nó đứng trứơc nguy cơ
phá sản, nhng sau 1 năm về với gia đình liên hợp, bằng kinh nghiệm quản lý, băng uy
tín và sức mạnh tài chính của công ty đã làm sống lại một nhà máy với đầy đủ ý
nghĩa và trên mọi lĩnh vực sản xuất phát triển, ngới lao động có việc làm và thu nhập
ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm xí nghiệp liên
hợp Sợi-Dệt kim Hà nội không ngừng nâng cao về mặt chất lợng mà còn đổi mới về
mặt mẫu mã. Đến tháng 1/1995, khởi công xây dựng nhà máy May Thêu Đông Mỹ
và tới ngày 2/9/1995 thi khánh thành . Sản phẩm dệt kim của xí nghiệp đã không
ngừng đợc hoàn thiện.
Tháng 9/1999 công ty khánh thành và đa vào sản xuất nhà may dệt vải
DEMIN. Nhà máy chuyên dệt các loại vải bò. Để tận dụng nguyên liệu tại chỗ và
tăng thêm mặt hàng mới thâm nhập vaò thị trờng tháng 11 năm 2001 nhà máy May 3
đựoc thành lập đi vào sản xuất, chuyên sản xuất những sảm phẩm làm từ vải bò.
Tháng 6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp Liên hợp Sợi
Dệt kim Hà nội thành Công ty Dệt hà nội. Tháng 2/2000, Bộ công nghiệp nhẹ
quyết định đổi tên thành công ty Dệt May Hà nội.
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, với thiết bị hiện đại đợc nhập từ Italia, CHLB
Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản với lực l ợng lao động trên 5000 ngời, một đọi ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có năng lực nhiều kinh
nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty đã đáp ứng đợc nhu
cẩutong nuớc và xuất khẩu, tạo hiệu quả kinh tế lớn cho công ty. Sản phẩm sợi dệt
may của công ty đợc xuất sang nhiều nứoc trên thị trờng nh: Hàn Quốc, Singapore,
úc kể cả thị tr ờng đòi hỏi cao nh EC, Nhật bản va đang từng bớc thâm nhập thị tr-
ờng Mỹ.
Hàng năm, công ty sản xuất trên 10.000 tấn sợi, 4000 tấn vải dệt kim các loại,
làm ra trên 6 triệu sản phẩm dệt kim ( trong dó xuất khẩu chiếm trên 90% mỗi năm).
Ngoài ra, công ty còn sản xuất hàng nghìn tấn khăn các loại: khăn bông, khăn tắm,
khăn ăn rất đợc thị trờng a chuộng.
Công ty Dệt May Hà Nội coi chất lợng sản phẩm la mục tiêu hàng đầu trong

quá trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ thoả mãn mọi nhiệm vụ
yêu cầu của khách hàng. Duy trì nâng cao tiêu chuẩn chất lợng đã đặt ra, công ty áp
4
dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, SA8000
Công ty Dệt May Hà nội đã, đang và sẽ luôn duy trì phát triển sản xuất để sản
phẩm của công ty ngày càng đáp ứng đợc nhu cầu của mọi tầng lớp dân c trong và
ngoài nuớc.
1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.4.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt May Hà nội là bông và xơ
PE. Do tính chất và nguồn gốc của hàng bông, xơ hiện nay nớc ta cha sản xuất đợc
nên công ty phải nhập khẩu từ nớc ngoài và do lợng bông trong nớc cha đáp ứng đủ
cho ngành dệt, chất lợng cha đảm bảo nên công ty phải sử dụng một số loại bông nớc
ngoài. Nguyên liệu bông xơ sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguyên liệu bông: Bông Việt nam chiếm 13.5% lợng bông sử dụng,
bông Nga chiếm 69.5%. Ngoài ra đợc nhập từ các nớc Mỹ, úc Tây phi toàn bộ
nguyên vậtu liệu bông đều đợc đặt mua ở Tổng Công ty Dệt May Việt nam.
Nguyên liệu sơ sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau: nhập khẩu từ Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật bản ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất, thuốc
nhuộm dùng cho các công đoạn tẩy, nhuộm làm bóng vải và các loại nguyên vật
liệu khác phục vụ qúa trình sản xuất.
Nguyên vật liệu phải nhập khẩu nhiều là bất lợi vì nh vậy công ty không
thể chủ động trong sản xuất, có lúc lại bị ép giá từ phía đối tác, ảnh hởng nhiều tới thị
truờng tiêu thụ sản phẩm.
1.4.2 Đặc điểm máy móc, thiết bị.
Công ty Dệt May Hà nội có nhiều loại dây chuyền máy móc thiết bị dùng để
sản xuất 3 mặt hàng chính: sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này
chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục.
Hiện nay nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây chuyền vừa sản xuất sợi
chảy kỹ vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II đều có dây

chuyền vừa sản xuất sợi chải kĩ vừa sản xuất sợi chaỉ thô, sợi đơn chải kĩ và sợi xe.
Hỗu hết các loại máy móc thiết bị đều đợc sản xuất từ những năm 1979,1980
ngoại trừ máy Scharafhort và Murata là mơí đợc trang bị từ những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh ( một thành viên của công ty) các máy móc thiết bị hầu hết do
5
CHLB Đức sản xuất vào đầu những năm 70 và một số máy móc thiết bị đã khấu hao
hết
Bảng 1: Máy móc thiết bị tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II.
TT Máy móc thiết
bị
Tổng
số
máy
Công
suất
Năm
sử
dụng
Nớc
sản
xuất
Nhà
máy
sợi I
Nhà
máy
sợi II
1 Máy dây bông 4 90% 1965 Đức 2 2
2 Máy chải 48 90% 1972 Đức 24 24
3 Máy ghép 42 90% 1976 Đức, ý 26 16

4 Máy thẻ 20 90% 1972 Đức, ý 12 8
5 Máy sợi con 176 90% 1982 Đức, ý 111 65
6 Máy ống 26 90% 1982 Trung
Quốc
16 10
7 Máy đậu 3 90% 1982 Trung
Quốc
2 1
8 Máy xe 19 90% 1976 Trung
Quốc
9 10
9 Máy ống xốp 2 90% 1986 Trung
Quốc
- 2
10 Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 2
11 Máy chải kĩ 13 90% 1982 Đức, ý 13 -
Tổng số 365 217 139
(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu t)
Nh vậy hầu hết các máy móc thiết bị của công ty đều có thời gian sử dụng khá
lâu, đây chính là một điểm yếu của công ty trong chiến lợc cạnh tranh nhằm phát
triển thị trờng của công ty. Do vậy, trong thời gian tới, công ty cần có chiến lợc đầu t
hơn nữa vào máy móc thiết bị cụ thể là mua sắm nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại
đủ sức cạnh tranh với thị truờng trong nớc và thế giới.
1.4.3 Đặc điểm lao động của công ty
Công Ty Dệt May Hà nội có lực lợng lao động khá đông đảo, trong đó nữ
chiếm đa số, khoảng 70% là lao động chính của bộ phận sản xuất trực tiếp nh: may,
sợi ,dệt. Số lao động tham gia sản xuất trực tiếp chiếm khoảng 91%, còn lại là lao
động gián tiếp. Hầu hết cán bộ chủ chốt của công ty đã tốt nghiệp đại học và trên đại
6
học, đội ngũ công nhân của công ty phần lớn có tay nnghề tơng đối cao, bậc thợ trung

bình của công nhân sợi là 4/7 công nhân may là 3/7.
Trình độ cán bộ kinh tế kỹ thuật cao (khoảng 13% là đại học) là một lợi thế
cho công ty trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến khâu tiêu thụ. Với mức lơng trung bình 1 triệu/1 ngời /1tháng và tăng theo từng
năm thể hiện sự phát triển trình độ của cán bộ công nhân viên và qua đó thấy đợc sự
phát triển của công ty qua các năm
7
Bảng 2:Tình hình lao dộng của công ty Dệt May Hà nội
ĐVT: Ngời
(Nguồn: Phòng tổ chức hành
chính )
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số lợng % Số Lợng % Số Lợng %
I. Tổng số lao động 4668 100 4988 100 5081 100
II. Phân theo chức năng
1. Lao động gián tiếp
2. Lao động trực tiếp
411
4257
8.8
91.2
488
454
9
91
457
462
9
91
III. Phân theo trình độ

1. ĐH, trên ĐH và cao đẳng
2. Trung cấp
3. Công nhân
- Bậc 1/7
- Bậc 2/7
- Bậc 3/7
- Bậc 4/7
- Bậc 5/7
- Bậc 6/7
- Bậc 7/7
630
196
3842
12
50
1210
1460
666
367
77
13.5
4.2
82.3
0.31
1.3
31.5
38
17.36
9.56
1.97

698
224
4066
12
45
1228
1565
702
420
94
14
4.5
81.5
0.29
1.1
30.2
38.48
17.25
10.34
2.34
736
254
4091
10
37
1227
1597
654
459
107

14.5
5
80.5
0.25
0.9
30
39.06
16
11.23
2.56
IV. Phân theo khu vực
- Khu vực hà nội
- Khu vực Vinh
- Khu vực Hà Đông
- Khu Vực Đông Mỹ
3134
596
658
280
67.1
12.7
14.1
62
3350
566
773
299
67.16
11.35
15.49

6
3449
560
764
308
67.88
11.02
6.06
8
Nhìn chung, với thực trạng lao động nh hiện nay, tiềm năng về nguồn lực và
phát triển nguồn nhân lực là hoàn toàn có thể. Do vậy, nếu ban lãnh đạo có những
chính sách phù hợp sẽ vừa khuyến khích nâng cao năng suất lao động vừa sắp xếp lại
bộ máy quản lý tinh giảm và có hiệu quả. Với chiến lợc đó cạnh tranh về nhân lực
của công ty sẽ là một điểm mạnh.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tại công ty Dệt May Hà Nội vấn đề xây dựng tổ chức quản lý phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng và cơ chế ngành dệt may nói chung
luôn đợc quan tâm một cách đích đáng. Toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu sự chỉ đạo thống nhất của Tổng Giám đốc, là đại diện cao
nhất của công ty, có t cách pháp nhân, giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám
đốc và các giám đốc điều hành, các giám đốc điều hành lại quản lý các nhà máy và
phòng ban khác nhau.
Ban giám đốc bao gồm :
Tổng giám đốc công ty : là ngời đứng đầu ban giám đốc, chỉ huy toàn bộ bộ
máy quản lý thông qua các phó tổng giám đốc, các giám đốc điều hành và các trởng
phòng.
Phó tổng giám đốc May : Quản lý điều hành việc sản xuất May của các nhà
máy , điều hành lĩnh vực phụ trợ sản xuất , thay mặt tổng giám đốc điều hành việc
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9002 .
Giám đốc điều hành sợi : Quản lý điều hành lĩnh vực đầu t khoa học công nghệ

và môi trờng , quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất sợi.
Giám đốc điều hành Dệt nhuộm : thay mặt tổng giám đốc quản lý hoạt động
sản xuất dệt nhuộm của toàn công ty.
Giám đốc quản trị tổ chức hành chính : Quản lý điều hành công tác lao động
tiền lơng , chính sách và đời sống .
Giám đốc điều hành tiêu thụ nội địa : Quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm trong
nớc.
Các giám đốc điều hành hoạt động nhà máy theo chế độ một thủ trởng , giúp
việu giám đốc là các phó giám đốc và một số cán bộ chuyên viên về kinh tế , kỹ thuật
do giám đốc đề nghị và đợc tổng giám đốc quyết định.
Nhằm tạo ra sự năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không
ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng của các phòng ban
sao cho phù hợp với nhiệm vụ mới
9
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và đợc
hình thành theo các cấp quản lý :
Phòng kế hoạch- thị trờng : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài
hạn , đảm bảo vật t cho sản xuất và tìm kiếm thị trờng để tiêu thụ sản phảm sản xuất
ra.
Phòng kế toán tài chính : Quản lý các loại vốn và quỹ của công ty thực hiện
công tác tín dụng , kiểm tra , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, cân đối thu
chi , báo cáo quyết toán và tính lơng cho cán bộ công nhân viên , thanh quyết toán với
khách hàng.
Phòng kỹ thuật đầu t : Lập dự án đầu t , đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất , quản
lý các quy trình , quy phạm kỹ thuật , máy móc thiết bị đến việc áp dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất , xây dựng định mức lao động.
Trung tâm TN và KTCLSP : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm trong
quá trình sản xuất và xuất kho khi sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng , đảm bảo uy tín
cho công ty .
Phòng Xuất nhập khẩu : nghiên cứu thị trờng trong nớc và nớc ngoài để đẩy

mạnh xuất khẩu đồng thời nhập vật t để đáp ứng nhu cầu của công ty .
Phòng Tổ chức Hành chính : có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty ,
tuyển dụng , bố trí , đào tạo , đảm bảo kịp thời lao động cho sản xuất.
Các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau trong việc lập và thực hiện kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Ngoài ra công ty đã tách một số bộ phận chuyển sang tự kinh doanh nh nhà ăn
và bộ phận sản xuất ống giấy thành Xí nghiệp dịch vụ và Tổ hợp sản xuất , tạo điều
kiện cho bộ phận này phát triển , phát huy quyền độc lập tự chủ , phấn đầu hoàn
thành nhiệm vụ theo cơ chế mới .
10

11
P.TGĐHMa
y
GĐ ĐH
Sợi
GĐ ĐH QT-TC-
HC
GĐ ĐH
Tiêu Thụ
nội địa
Tổng GĐ
P. Kế hoạch
tiêu thụ
Nhà máy
may 1
Nhà máy
may 2
Nhà máy
may

thời trang
Nhà náy
may 3
Nhà máy
May Đông
Mỹ
TT thí
nghiệm
Nhà máy
sợi
Nhà máy
Sợi Vinh
Trung
tâm
cơ khí
P. KT Đầu t
Nhà máy Dệt
Nhuộm
Nhà máy Dệt
Denim
Nhà máy Dệt
Hà Đông
P. Tổ chức
hành chính
P. Đời sống
Trung tâm
y tế
GĐ ĐH
Dệt Nhuộm
P. Kế toán

tài chính
P. Xuất
nhập khẩu
Chi nhánh
công ty tại
Hải Phòng
P. Tiêu thụ
nội địa

2. Công ty trong môi trờng kinh doanh ngày nay
2.1 Môi trờng cạnh tranh
Dệt may là một ngành rất đợc phát triển ở các nớc đang phát triển và kém
phát triển, vì nhu cầu làm đẹp của con ngời ngày càng cao và đa dạng, mặt khác
đây là ngành mà cần sự đầu t không cao nh những ngành công nghiệp nặng, tốc
độ quay vòng vốn là tơng đối nhanh, thu hút đợc nhiều lao động đặc biệt là lao
động nữ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Tuy nhiên là một ngành công nghiệp truyền thống, có lịch sử phát triển lâu
dài, nên đã có rất nhiều nớc trở thành ngời dẫn đầu trong lĩnh vực này mà it co đối
thủ nào có thể cạnh tranh tốt hơn họ nh: Trung Quốc, ấn Độ. Điều này đồng nghĩa
với việc ngành dệt may của Việt Nam nói chung và công ty Dệt May Hà Nội phải
đơng đầu với một sự cạnh tranh khốc liệt đẻ tồn tại và phát triển. Do vậy trong
những năm gần đây công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, nghiên cứu thị tr-
ờng để có thể thoả mãn một cách tốt nhất những yêu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên trong điều kiện các nớc đang phát triển nh nớc ta thì việc phải
cạnh tranh với các nớc phát triển trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá là vô
cùng khó khăn do nớc ta kinh tế còn cha phát triển, máy móc thiết bị còn lạc hậu,
máy móc tại công ty Dệt May Hà Nội chủ yếu từ những năm 80 những năm 90 và
lại chủ yếu từ các nớc mà có ngành dệt may đã rất phát triển. Lao động cũng là một
nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của công ty giảm đi, do lao động, lao
động thủ công sử dụng cho ngành còn nhiều, công nhân chỉ làm một số việc nhỏ, tự

động hoá còn thấp
Nguyên liệu cho công ty chủ yếu là nhập khẩu và một số nhỏ là do thị trờng
trong nớc đáp ứng nhng lại phân bổ không tập trung làm tăng chi phí vận chuyển từ
đó làm cho giá thành sản phẩm tăng lên dẫn tới việc cạnh tranh trở lên kém.
Mặt khác một vấn đề rất quan trọng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
công ty là do việc áp dụng hạn ngạch xuất khẩu và khung thuế cao cho các hàng
dào thơng mại đối với hàng dệt may của Việt Nam và việc phân bổ hạn ngạch từ
phía quản lý nhà nớc đã làm cho công tác xuất khẩu ra thị trờng thế giới của công
ty bị hạn chế nhiều. Để khắc phục đợc điều đó nớc ta đang cố gắng đàm phán để có
thể ra nhập WTO trong thời gian gần nhất.
2.2 Môi trờng hợp tác
Để tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc cũng nh
quốc tế, công ty Dệt May Hà Nội đã và đang tìm cho mình một hớng đi thích hợp
để từ đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài trong điều kiện đất nớc có
12

nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị truờng, và để ổn định sản xuất
và đảm bảo công việc và thu nhập cho ngời lao động công ty Dệt May Hà Nội đã
không ngừng hợp tác và tạo nhiều mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp
nguyên liệu và các bạn hàng. Nguyên liệu bông của công ty chủ yếu đợc nhập từ:
Nga, úc vì vậy, công ty đã quan hệ chặt chẽ lâu dài với các nhà cuung cấp của
các nớc này.
Bên cạnh đó, công không chỉ hợp tác với các nhà cung cấp nớc ngoài mà
còn quan hệ, hợp tác sản xuất với các nhà cung cấp trong nớc nh: Công ty May
Nha Trang, Công ty Dệt Huế, Công ty Dệt Quảng Nam - Đà Nẵng để tạo thành
một hiệp hội xuất khẩu nhằm tăng cờng sức mạnh bảo vệ giá cả và thị truờng tại trị
trơng nớc ngoài. Công ty cũng tạo các mối quan hệ với các hãng lớn trong lĩnh vực
dệt may nh: Nike, Polo để có thể sử dụng nhiều mẫu mã của họ vào cho sản
phẩm của mình.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

3.1 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty
Hai mơi năm qua thực hiện đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc,
với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công nhân, Công ty Dệt May
Hà nội luôn vững vàng trong mọi thử thách để không ngừng phát triển. Đến nay đã
trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp Dệt
May.
13

Bảng 3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất- kinh doanh chủ yếu
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính )

ĐVT: Triệu đồng
Và điều này đợc thể hiện rất rõ qua một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên.
Chỉ tiêu
Giá trị sản
xuất công
nghiệp
Tổng doanh
thu( không
VAT)
Lợi nhuận Nộp ngân
sách
1985 48 196 38 31
1986 488 562 107 98
1987 609 2917 397 1579
1988 535 13200 1709 3074
1989 527 41270 3899 2933
1990 552 85300 243
2
7590

1991 65523 120969 742
5
12597
1992 62285 190534 6327 22153
1993 55887 185130 1651 34006
1994 95971 294009 438
4
35693
1995 102895 394510 456
3
19545
1996 391821 365221 1198 17982
1997 377263 388726 895 11783
1998 40267
4
380527 1050 8696
1999 43219
1
408273 1960 3172
2000 49837
6
47487
8
2298 4288
20001 592409 556199 1460 5293
2002 699889 668319 2007 3175
2003 807415 868757 3957 4252
Ước 2004 923200 967020 3586 2360
14


Trong những năm đầu thành lập công ty, thời kỳ đất nớc mới thực hiện đổi
mới cơ chế kinh tế theo hớng kinh tế thị trờng. Nhà máy Sợi Hà nội mà sau này là
nhà máy Dệt may Hà nội, giá trị công nghiệp đạt bình quân từ năm 85-90 là 459.8
triệu đồng, nộp ngân sách là 2550.8, Lợi nhuận còn lại bình quân là 1430.33
Từ năm 90 đổ lại đây doanh thu ( không có VAT) nhìn chung là tăng, với
mức tăng là 13.5%, đặc biệt từ năm 2000 doanh thu cua công ty tăng rất nhanh với
mức tăng năm sau hơn năm truớc khoảng từ 13%-20%, Lợi nhuận của công ty
tăng cao tới 97% so với năm trớc( 2003) cùng với tăng lợi nhuận của công ty là
việc nộp ngân sách cho nhà nớc giảm đi, điều đó thể hiện nguồn vốn tự có của
công ty ngày càng tăng, tỷ lệ vốn nhà nớc trong tổng số vốn của công ty có xu h-
ớng giảm dần
Nhìn vào bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
công ty
Xem xét mối quan hệ giữ Giá trị sản xuất công nghiệp với doanh thu (không
có VAT) ta thấy từ năm 1985-1990 giá trị sản xuất công nghiệp đều lớn hơn doanh
thu điều đó đồng nghĩa với hàng hoá đợc tiêu thụ tốt
Trong những năm này hàng hoá của nhà máy mất thị trờng tiêu thụ rộng lớn
là Đông Âu, tuy nhiên từ năm 91 do Đông Âu sụp đổ lên công ty mất thị trờng này
làm cho lợng sản phẩm tiêu thụ bị giảm, làm cho doanh thu luôn nhỏ hơn giá trị
công nghiệp dẫn tới lợi nhuận của công ty bị giảm đáng kể. Và từ năm 2000 trở
lại doanh thu của công ty luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp và lợi nhuận
tăng nhanh .
15

Giá trị sản xuất công nghiệp tổng doanh thu
0
200000
400000
600000
800000

1000000
1200000
1995
1997
1999
2001
2003
Giá trị sản xuất công
nghiệp
Tổng doanh
thu(không có VAT)
Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty nhà nớc, với nguồn vốn chủ yếu do
nhà nớc cấp lên hàng năm công ty phải có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nứơc nhuận
sau thuế của công ty, còn lại là lợi nhuận do công ty sở hữu, và mức lợi nhuận còn
lại của công ty thờng thấp hơn so với mức nộp ngân sách, điều nay không đồng
nghĩa với việc là công ty kinh doanh kém hiệu quả mà là do nguồn vốn nhà nơc
trong tổng só vốn của công ty còn quá cao, do vay trong nững năm tới đây công ty
dang co dự định cổ phần hoá công ty, để huy động thêm vốn từ bên ngoài, giảm
nguồn vốn nhà nớc và lam cho quá trính sản xuất kinh doanh trở nên có hiệu quả
hơn
Lợi nhuận nộp ngân sách
ĐVT : Triệu đồng
16


0
2000
4000
6000
8000

10000
12000
14000
16000
18000
20000
1995 1997 1999 2001 2003
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
3.2 Tình hình tài chính của công ty.
Bất kỳ một công ty nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố tài
chính là không thể thiếu đợc, khả năng mạnh hay yếu tài chính của công ty sẽ đó
phản ánh khả năng và quy mô của công ty đó, chỉ khi có đủ vốn công ty mới đảm
bảo các yếu tố đầu vào, đổi mơí nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Và khi công ty có khả năng tài chính mạnh sẽ
tạo niềm tin cho các đối tác, các nhà đầu t, các bạn hàng. Qua đó công ty sẽ có
những cơ hội làm ăn mới, thực hiện mục tiêu ổn định và mở rộng trờng trong nớc
và ngoài nớc.
Công ty Dệt May Hà nội là một trong những công ty giá trị sản lợng lớn
trong Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty tơng đối
lớn, bao gồm các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện nớc,
máy móc thiết bị, trong đó máy móc thiết bị chiếm trên 60% giá trị tài sản cố định
của công ty.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty Dệt May Hà Nội
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 2002 2003
Số lợng % Số lợng % Số l-
ợng
% Số l-
ợng

%
Tổng số vốn 167 100 172 100 180 100 188 100
Vốn lu động 67.5 40.4 69.5 40 75.2 41.8 81.4 43.3
Vốn cố định 99.5 59.6 102.5 60 104.8 58.2 106.6 56.7
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)
17

Trong nững năm qua, nguồn vốn của công ty không ngừng gia tăng, sản
phẩm của công ty sản xuất ra đợc tiêu thụ tốy, đem lại lợi nhuận và tốc đọ vòng
quay vốn nhanh. Một phần Lợi nhuận thu đợc, công ty tái sủa chữa máy móc thiết
bị và mua thêm may móc để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty
Nguồn vốn của công ty dựa vào chủ yếu từ nguồn vốn nhà nớc cấp và công
từ nguồn vốn bổ xung từ kết quả kinh doanh của các năm
Bảng 5: Tình hình phát phát triển vốn qua các năm (đvt: vnđ)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất
hiệu quả. Nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc bảo toàn và không ngừng tăng
lên qua các năm, và đợc bổ xung chủ yếu từ kết quả kinh doanh các năm của công
ty. Nguồn vốn kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 tăng 106%( 1.03 tỷ đồng).
4. Chính sách u đãi của nhà nớc với xuất khẩu hàng Dệt - May
Hiện nay Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nớc
ta. Kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may trong những năm gần đây tăng khá nhanh,
đặc biệt năm 2002 tăng 20 lần so với năm 2001 đạt mức 975,4 triệu USD, chiếm
tới 40% kim nghạch xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
Điều đó cho thấy đợc rằng sự quan tâm của đảng và nhà nớc ta đối với
ngành dệt may. Dệt may là là nghành công nghiệp nhẹ , đầu t ban đầu không lớn,
quay vòng vốn nhanh, thu hút đợc nhiều lao động nên đợc nhà nớc khuyến khích,
đầu t cho phát triển. Và hiện nay nhà nớc đã có nhiều chính sách u đãi nh: hỗ trợi
về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, đất đai nên số doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh

vực này khá nhiều, mặt khác với đặc điểm lao động nữ là chính nên công ty cũng
có nhiều chính sách u tiên khác dành riêng cho lao động nữ.
Ngoài các chính sách u đãi trực tiếp, công ty còn đợc hởng nhiều các chính
sách khác một cách gián tiếp của nhà nớc nh: thừa hởng cơ sở hạ tầng điện, nớc, đ-
ờng xá ngoài ra nhờ sự tăng cuờng hợp tác, đàm phán của chính phủ với các nớc
khác về hiệp định thơng mai song phơng, đã tạo điều kiện mới cho sự phát triển
của công ty. Kết hợp với việc tạo một môi trờng kinh doanh thông thoáng, giảm
thiểu các thủ tục hành chính đặc biệt trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu, tạo mọi điều
kiện cho sự phát triển của ngành.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Nguồn vốn KD 160273788221 161304334701 162341506123 163385347423 164435899243
Ngân sách NN 128239554910 128239554910 128579223587 128123567349 126876495364
Tự bổ xung 32197440571 32034233311 33064779796 33426578494 36576248369
18

19

Chơng II
Thực trạng công tác xuất khẩu hàng dệt may của
công ty
1. Đặc điểm sản phẩm hàng dệt may.
1.1 Giới thiệu một số loại mặt hàng của công ty
Nhờ phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng
công ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng 60% tổng doanh thu của
toàn công ty. Doanh thu của của sản phẩm sợi đạt 30 tỷ đồng/tháng. Đến nay công
ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau .
Bảng 6: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty Dệt - May
Hà Nội (năm 2003)
STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm
1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ

2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ
3 Poloshist trẻ em 13 Jacket
4 T.Shirt 14 May ô
5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em
6 Hineck 16
áo váy nữ
7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam
8 thể thao 18 Quần áo xuân thu
9 thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em
10 Quần Booxer 20 Quần dài
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng)
Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới t đó thiết kế sản phẩm là
một biên pháp khá đơn giản và tiết kiệm, song do chỉ là giải pháp tạm thời trớc
mắt không mang tính lâu dài vì công ty hoạt động trong môi trờng cạnh tranh cao.
Do vạy trong những nam qua công ty không ngừng đầu t cho hoạt động nghiên
cứu thị trờng, tự thiết kế để đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt nếu công ty chỉ
dựa vào những sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến
thất bại. Do vậy bằng sự đầu t nghiên cứu sản phẩm mới, công ty đã có nhiều mẫu
mới và chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách sản phẩm
mới hớng tới sự mới lạ theo su hớng chung của thị trờng, tạo sự độc đáo vợt trội
các đối thủ cạnh tranh là yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên đây là cách mà chi phí
bỏ ra là rất lớn và đòi hởi khả năng sáng tạo phải phù hợp với thị hiếu ngời tiêu
dùng.
1.2 Đặc điểm sản phẩm của công ty
20

Sản phẩm của công ty đợc sản xuất ra dới dạng là nguyên liệu sản xuất
nh các loại sợi Cotton, Peco, PE các loại với các chi số kỹ thuật khác nhau, hay là
hàng tiêu dùng nh các sản phẩm may mặc, hàng dệt khăn, lều du lịch. . .

1.2.1 Sản phẩm sợi:
Sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của Công ty dệt Hà nội, đợc bán
cho các Công ty thơng mại sản xuất hàng dệt trong nớc mà thị trờng Miền Nam
là chủ yếu. Các loại sợi của Công ty có chất lợng cao, đạt đợc các chỉ tiêu chất l-
ợng nh: chi số rộng (Từ chi số Ne 8 OE đến chi số Ne 60), độ đều chi số cao, điểm
dày mỏng kết tạp đều ở dới mức độ cho phép . . . tuy nhiên do nhiều yếu tố
cả khách quan lẫn chủ quan mà sợi dành cho xuất khẩu còn rất ít so với năng lực
sản xuất.
1.2.2 Sản phẩm dệt kim:
Hàng xuất khẩu chính của Công ty là các loại sản phẩm may mặc từ vải dệt
kim. Mặt hàng này có đặc điểm chủ yếu là:
- Độ co giãn lớn, dễ biến dạng nếu không định hình tốt.
- Mộu mã không đa dạng, phong phú nh hàng dệt thoi.
- Đòi hỏi nguyên vật liệu cung cấp phải là hàng có chất lợng
cao nh sợi chải kỹ.
- Qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm khá phức tạp, nhất
là khâu xử lý hoàn tất vải.
Chính vì vậy mà sản xuất đợc hàng có chất lợng cao phục vụ xuất khẩu sẽ
rất khó khăn. Hiện nay hàng may mặc của Công ty đợc xuất chủ yếu cho Đài loan,
Nhật bản & một số nớc EU, tuy nhiên do trình độ thiết bị máy móc của công ty
còn bị hạn chế nên chất lợng hàng xuất khẩu còn bị hạn chế, sức cạnh tranh cha
cao, công tác tiếp thị còn yếu nên thị trờng cha đợc mở rộng.
1.2.3 Sản phẩm khăn, lều du lịch:
Các loại sản phẩm này đợc sản xuất tại nhà máy dệt Hà đông, nên từ năm
1995 trong kết cấu sản phẩm của Công ty có thêm mặt hàng khăn bông các loại và
đến năm 1997 có thêm mặt hàng lều du lịch xuất khẩu.
Khăn bông của Công ty phải cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Hàng xuất khẩu do một số khách hàng truyền thống của công ty đặt
mua nên số lợng bị hạn chế và khi thị trờng biến động thì việc sản xuất của Công
ty cũng trở nên rất khó khăn. Thị trờng không đợc mở rộng cũng là một trong

những nguyên nhân gây ra những trở ngại cho sản xuất, ảnh hởng đến việc thực
21

hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty và nhất là ảnh hởng trực tiếp đến ngời lao
động và uy tín của Công ty.
Hàng lều du lịch xuất khẩu mới đợc đa vào may gia công nhng chất lợng đã
đảm bảo tốt, sắp tới Công ty sẽ chuyển sang thế chủ động sản xuất : mua đứt
nguyên vật liệu, phụ liệu may và bán sản phẩm cuối cùng.
Bảng 7: Danh mục sản phẩm của Công ty năm 1999.
Sản phẩm sợi Sản lợng tiêu
thụ (Kg)
Sản phẩm dệt kim
Sản lợng tiêu
thụ(Cái)
I. Sợi PECO:
1. Ne 45 83/17
2. Ne 40 PE
3. Ne 46 83/17
4. Ne 60 65/35
5. Ne 45 65/35
10.097.675
5.172.803
1.073.963
330.416
1.184.835
2.338.125
I. Hàng may:
1. áo Poloshirt
2. áo Hi-neck& T.Shirt
3. Quần áo thể thao

4. Quần áo xuân thu
5. Hàng gia công
4.102.000
2.534.000
826.170
712.210
30.620
30.620
II. Sợi Cotton:
1. Ne 30/1 Cot
2. Ne 32/1 Cot
3. Ne 36/1 Cot
4. Ne 24/1 Cot
5. Ne 20/1 Cot
6. Ne 8 OE
1.936.325
407.036
936.402
731.105
174.368
22.975
125.943
II. Vải thành phẩm :
1. Vải Single Cotton
2. Vải Rib.
3. Các loại khác
(Kg)
8.000
18.956
26.695

Trên đây là cơ cấu sản phẩm điển hình của công ty năm 1998. Trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh, tỉ trọng sợi PECO bao giờ cũng chiếm phần lớn
trong tổng sản phẩm sợi (65%) còn lại là sợi Cotton. Còn đối với sản phẩm dệt
kim; áo Poloshirt thờng chiếm tỉ trọng cao hơn cả, sau đó đến hàng thể thao. Hàng
gia công trớc đây thờng chiếm từ 5-10%, song hiện nay giảm còn 0,4%.
Mỗi sản phẩm có một đặc điểm riêng biệt, nó chiếm vị trí khác nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh trên thơng trờng. Hiểu rõ đợc
22

đặc điểm của sản phẩm và vị trí của nó sẽ giúp cho quá trình quản lý và hoạch
định chiến lợc kinh doanh tốt hơn.
2. Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may của công ty.
Thị trờng tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị
trờng trong nớc và quốc tế.
2.1 Thị trờng trong nớc
2.1.1 Đới với sản phẩm sợi
Thị trờng trong nớc của công ty tập trung chủ yếu vào mặt hàng sợi, mỗi
năm tieu thụ khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn, đây là mặt hàng tiêu thụ khá ổn
định và tăng đều từ năm 1997 đến nay, với chất lợng tốt, sản phẩm tiêu thụ chủ
yếu ở miền nam. ở thị trờng này công ty đã thu hút đợc nhiều khách hàng và khối
lợng bán ngày một tăng, điều đó là do công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu của ngời
tiêu dùng, bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa Cotton và PE khác
nhau làm đa dạng hoá mặt hàng, chất lợng sản phẩm nagỳ một cao.
Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ ở miền nam, trong
khi đó khối lợng sợi tiêu thụ ở miền bắc lại không đáng kể khi mà nhu cầu về sợi
của miền bắc lại cũng rất lớn. Do vậy công ty cần có chiến lợc mở rộng thị trờng
tiêu thụ đặc biệt là thị trờng miền bắc
2.1.2 Đối với hàng dệt kim
hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T shirt và Hineck. Sở dĩ nh
vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã phù hợp với ngời tiêu dùng.

Tuy nhiên mặt hàng dệt kim lại không đợc chú trong trong nớc mà chủ yếu là để
xuất khẩu.
Nhng trong thời gian tới công ty cần có chiến lợc quan tâm nhiều hơn tới thị
trờng trong nớc, đây có thể nói là một thị trờng tiềm năng, bởi dân số nớc ta khá
cao và thu nhập bình quân ngày một cao, xu hớng tiêu dùng hàng dệt kim ngày
càng tăng. Nhận thức vấn đề này công ty đang ngiên cứu và sản xuất các sản phẩm
mới với những mẫu mã khác nhau, có đặc trng dày mỏng, dài ngắn, rộng hẹp, màu
sắc khác nhau theo thị hiếu ngời tiêu dùng.
2.2 Thị trờng xuất khẩu
Với 20 năm xây dung và phát triển Công ty Dệt May Hà Nội đã có đợc một
thị trờng xuát khẩu rộng lớn ở khắp các châu lục, và tạo đợc nhiều mối quan hệ với
các nớc:
Mỹ Hàn Quốc Thuỵ Sỹ
Canada Đài Loan Bỉ
Nhật Li Băng Hà Lan
23

Anh Nga Pháp
Đan Mạch Nam Phi Séc
Đức ấn Độ úc
áo Trung Quốc
Thổ Nhĩ Kì Các Nớc Asian
Những công ty nớc ngoài có quan hệ thơng mại với HANOSIMEX
EXPRESS LTD JCPENNY
GAP. INC JBS
SUPREME CHARLOTTE RUSSE
PACIFIC GARMENT PUBLIC CLOTHING
SANMAR CORPORATION SUNGWON
KV. INC CHERRITEX
PJ INTERNATIONAL BERMETEX

CCM LTD SAMSUNG
NOJIMA. ENTERPRISING INC HARBOR SERVICE CORPORATION
Sản phẩm xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu vào các mặt hàng nh : sợi
sản phẩm dệt kim , vải bò, sản phẩm lều bạt.
2.2.1 Sản phẩm dệt kim
Sản phẩm dệt kim của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, và chiếm từ 70 90% , các sản phẩm dệt kim đợc xuất khẩu sang thị trờng
Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Đức, Pháp, Italia (EU) đợc xem là thị trờng truyền
thống của công ty với kim ngạch xuất khẩu tơng đối ổn định
Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với thị trờng mới nh Mỹ, úc,
Newzeland, Singapo công ty đang chú trong phát triển các thị trờng mơí nàyvà
tạo lập hơn nữa niềm tin đối với thị truờng truyền thống
2 2.2 Sản phẩm sợi
Mặc dù sản phẩm sợi luôn có khả canh tranh với thị trờng trong nớc, song
sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trong không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này, đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so với thế giới,
vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh thu là 3865143 USD trong
khi đó doanh thu sợi nội địa đạt là 205.696 triệu đồng, kết quả trên cho they sản
phẩm sợi của công ty ít có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới mặc dù sản
phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Nguyên nhân chính còn tồn tại
chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng tìm đối tác của công ty, cha phát huy
đợc thế mạnh của công ty, vì vậy công ty cần ngiên cứu hơn nữa để có thể thâm
nhập vào thị trờng rộng lớn này.
24

2.2.3 Sản phẩm vải bò
Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này đợc tiêu thụ chủ
yếu ở thị trờng nội địa là chính và chiếm 95,2% (2003). Xuất khẩu chỉ chiếm
4,8%, so với năm 2002 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67% (năm 2002 giá trị
OVAT(đ) vải bò xuất khẩu là 269975700 năm 2003 là 446002231).

Trong thời gian hiện tại và tơng lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm này sang thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nớc ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty
đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị
trờng.
2.2.4 Sản phẩm khăn, lều du lịch
Trong những năm qua sản phẩm khăn, lều du lịch của công ty tiêu thụ chủ
yếu ở thị trờng nớc ngoài, mc tiêu thụ sản phẩm khăn sang thị trờng nớc ngoài
ngày càng tăng. Điều đó khẳng định công ty đã tìm đợc chỗ đứng vững chắc cho
minh trên thị trờng thế giới và có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ khác.
Cũng nh sản phẩm khăn, sản phẩm lều bạt du lịch của công ty thực sự tìm
đựơc chỗ đứng của mình trên thị trờng nội địa, và công ty đang có chiến lợc để có
thể tiêu thụ mặt hàng này ở thị trờng nơc ngoài.
3. Các hình thức xuất khẩu của công ty
Từ đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh cho phép công ty lựa chọn cho
mình hình thức xuất khẩu phù hợp với nguồn lực của mình. Hình thức kinh doanh
của công ty là đa dạng hoá mặt hàng sản xuất kinh doanh, hình thức bán và giao
hàng theo các đơn đặt hàng của khách, phơng thức linh hoạt chủ yếu của công ty
là gia công, và mua đứt bán đoạn. trong đó gia công áp dụng chủ yếu cho mặt
hàng may còn mua đứt bán đoạn áp dụng cho hàng dệt may.
Các hình thức xuất khẩu mà công ty đang áp dụng là
3.1 Gia công
Hiện nay các công ty dệt may Việt Nam nói chung và công ty Dệt May Hà
Nội nói riêng còn tình trang loay hoay mãi trong gia công nh xuất khẩu mua
nguyên liệu và bán thành phẩm(thờng quen gọi là FOB) thật sự là rất khó. Vì trình
độ ta còn yếu kém, trang thiết bị máy móc lạc hậu, nguồn nguyên liệu chủ yếu
nhập khẩu từ nớc ngoài, nên chi phí cho xuất khẩu cao, mặt khác trình độ quản lý
của công ty còn nhiều khâu cha tốt nên năng suất lao động cha cao, do đó các
công ty dệt may Việt Nam cha thể thoát khỏi tình trang gia công và trong những

năm tới thì công ty vẫn phải làm gia công, bởi muốn bán đợc hàng FOB doanh
25

×