Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.4 KB, 17 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG SẢN
3.1. Nhận xét chung về tình hình bán hàng của Tổng công ty rau quả nông sản
Để hoạt động kinh doanh của Tổng Công Ty ngày càng phát triển và xứng
đáng với tầm vóc của một Tổng Công Ty lớn nhất nước trong lĩnh vực rau quả
Tổng Công Ty cần có biện pháp trước mắt cũng như lâu dài để tăng doanh thu bán
hàng. Trong những năm vừa qua Tổng Công Ty đã áp dụng thành công các biện
pháp làm tăng doanh thu như sau:
Một là: Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu thông qua việc thực hiện
quảng cáo và giới thiệu hàng hoá nhằm mở rộng thị trường. Cụ thể, Tổng Công Ty
đã xây dựng chương trình trọng điểm quốc gia, được chính phủ phê duyệt 4
chương trình: Xây dựng webside, các đoàn khảo sát thị trường, hội chợ Anuga,
Sial và Chicago, các lớp tập huấn với tổng kinh phí 6.863 triệu đồng trong đó
chính phủ hỗ trợ 3.739 triệu đồng.
Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại: tổ chức cho 04 đoàn cán
bộ lãnh đạo, cán bộ xuất nhập khẩu tham gia hội chợ và đi khảo sát thị trường ở
Nga, Đức, Trung Quốc và Mỹ. Kết quả đã kí được nhiều hợp đồng với trên 16.000
tấn rau quả nông sản các loại (dứa chế biến các loại, ngô bao tử, pure đu đủ, tinh
bột sắn, hải sản) trị giá trên 10 triệu USD. Đã tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ
ngoại thương, xúc tiến thương mại cho 46 học viên của 13 doanh nghiệp, đã tiến
hành xây dựng một Webside của Ngành rau quả giai đoạn 1.
Đang xây dựng Catalogue của Tổng Công Ty, tìm hiểu và cung cấp các tài
liệu về thị trường, sản phẩm cho các đơn vị và phòng ban. Phát hành bản tin thi
trường rau quả 2 tháng/kì.
Hai là: Nhóm các biện pháp quản lý hàng tồn kho. Là một doanh nghiệp
thương mại nên vốn nằm trong hàng tồn kho của Tổng Công Ty là khá lớn. Nhằm
bảo toàn vốn hàng tồn kho, Tổng Công Ty không ngừng quan tâm đến việc xây
dựng và hiện đại hóa hệ thống nhà kho. Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho cũng liên
tục được điều chỉnh để vừa đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hoá cho khách hàng
vừa giảm thiểu lượng hàng tồn trong kho. Do đặc thù hoạt động của Tổng Công Ty
là trong lĩnh vực rau quả nông sản- là mặt hàng yêu cầu cao về chất lượng sản


phẩm, vì vậy Tổng Công Ty không chỉ chú trọng đến việc quản lý về số lượng
hàng tồn kho mà còn có sự quan tâm đầy đủ đến chất lượng hàng tồn nữa. Tổng
Công Ty đã tiến hành kiểm tra công tác sản xuất chế biến, vệ sinh an toàn thực
phẩm, việc thực hiện các quy trình chế biến, tiêu chuẩn sản phẩm tại các đơn vị.
Giúp đỡ đào tạo chuyên môn cho 03 đơn vị thành viên. Ngoài ra, trung tâm KCS
của Tổng Công Ty còn tiến hanh kiểm tra 2000 tấn sản phẩm xuất khẩu, kiểm tra
350 mẫu các sản phẩm thí nghiệm, sản xuất thử, chào hàng. Việc cấp chứng thư
hàng xuất khẩu và kiểm mẫu đảm bảo thời gian và độ chính xác. Đồng thời, trung
tâm còn kịp thời có y kiến đóng góp cho các đơn vị sản xuất.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên, Tổng Công Ty đã đảm bảo được nhu cầu
của khách hàng đồng thời tạo niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của Tổng
Công Ty, đặc biệt là các bạn hàng nước ngoài. Đó là tiền đề quan trọng trong việc
mở rộng thị trường, tăng doanh thu trong những năm tiếp theo.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà Tổng Công Ty đã đạt được trong thời
gian qua, tình hình bán hàng của Tổng Công Ty vẫn còn có một số vướng mắc cần
phải quan tâm, đó là chỗ đứng nào cho nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới?
Hiện nay đây không chỉ là vấn đề của riêng mặt hàng nông sản, tuy nhiên
là một nước mà rau quả nông sản chiếm một tỉ trọng chủ yếu trong kim ngạch xuất
khẩu của cả nước thì vấn đề thương hiệu cho mặt hàng này lại càng được quan tâm.
Tổng Công Ty Rau quả Nông Sản là một công ty đầu ngành trong lĩnh vực này lại
càng phải có sự quan tâm thích đáng tới vấn đề thương hiệu. Một thực trạng đang
diễn ra là tuy là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nhưng kim ngạch xuất khẩu rau quả
nông sản của nước ta vẫn không cao so với một số nước trong khu vực mặc dù chất
lượng hàng của ta không thua kém gì họ, thậm chí một số mặt hàng còn có chất
lượng cao hơn. Nguyên nhân là do ta chưa có một thương hiệu cụ thể nào cho hàng
rau quả nông sản mà chủ yếu xuất khẩu bằng thương hiệu của khách hàng.
Đó là vấn đề xuất khẩu, còn một hạn chế nữa trong công tác tiêu thụ hàng
nông sản là vấn đề tiêu thu trong nước. Hiện nay, người Việt Nam có tâm lí
chuộng đồ ngoại, mặt khác thì các công ty cũng chưa thật sự chú y tới thị trường
này,vì vậy mà tuy hàng Việt Nam chất lượng nhưng lượng hàng tiêu thụ được

trong nước vẫn chưa thật cao. Thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân thực sự
là một thị trường rộng lớn cho mặt hàng rau quả nông sản nói riêng và cho các
hàng hoá khác nói chung mà các nhà sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm.
Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng của mình, Tổng Công Ty cần
quan tâm đến một số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu cho hàng nông sản, từ đó tìm chỗ
đứng cho hàng Việt trên thị trường thế giới.
Thứ hai, xúc tiến các hoạt động nghiên cứu thị trường như gửi các đoàn
khảo sát đến các nước tìm hiểu thị trường để có phương án tiếp cận các thị trường
mới, mở rộng các thị trường truyền thống. Tập trung phát triển các thị trường trọng
điểm: Trung Quốc, Nga, Mỹ và EU. Tiếp tục khẳng định các mặt hàng chủ lực của
Tổng Công Ty như dứa, hạt điều, tiêu, lạc nhân….
Thứ ba, nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước để có cách tiếp cận hợp
lí, từ đó nhằm khai thác hiệu quả nhất thị trường tiềm năng này.
3.2. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Tổng Công Ty Rau Quả Nông Sản
3.2.1. Những ưu điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Tổng Công Ty Rau Quả Nông Sản
Là công cụ quản lý, công tác Kế toán nói chung, Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Tổng Công Ty Rau Quả Nông Sản không ngừng được
hoàn thiện. Qua tìm hiểu tình hình thực tế cho thấy tổ chức Kế toán của Tổng Công
Ty về cơ bản đã đảm bảo tuên thủ theo đúng những quy định về kế toán của Nhà
Nước và Bộ Tài Chính ban hành và phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng Công
Ty thời điểm hiện nay. Công tác kế toán đã đáp ứng yêu cầu quản lý, tạo điều kiện
để phản ánh và giám đốc toàn bộ tài sản, tiền vốn của Tổng Công Ty sát sao và
hữu hiệu.
Trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán
Tổng Công Ty đã tổ chức một cách linh hoạt vừa đơn giản, vừa đáp ứng yêu cầu
quản lý với số lượng hàng hoá phong phú, đa dạng. Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Tổng Công Ty có những ưu điểm sau:

-Về khâu tổ chức hạch toán ban đầu: cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phản
ánh rõ ràng, chính xác, đầy đủ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài
các chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính như: hóa đơn GTGT, Phiếu thu,
phiếu chi,…Tổng Công Ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo yêu cầu sử
dụng thông tin không vi phạm quy định, chế độ của Nhà Nước về kinh tế tài chính.
Quá trình luân chuyển chứng từ là quá trình qua nhiều bước, nhiều thủ tục
nên luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời. Việc lưu trữ chứng từ
kế toán đã được sử dụng theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu
kế toán của nhà Nước. Các trường hợp đáng tiếc như mất chứng từ gốc không xảy
ra vì mọi chứng từ đều được nhập vào máy tính để bảo quản.
-Về hình thức kế toán Tổng Công Ty đang sử dụng: Hiện nay hình thức kế
toán được lựa chọn để sử dụng ở Tổng Công Ty là hình thức Nhật Ký Chung. Hình
thức này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động và quy mô của Tổng Công Ty do
hình thức sổ sách đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn
hoá cán bộ kế toán, dễ dàng cho việc vi tính hoá công tác kế toán ở đơn vị.
Tổng Công Ty là một trong những đơn vị sớm đưa việc áp dụng kế toán
máy vào tổ chức công tác kế toán ở Tổng Công Ty. Chính vì thế Tổng Công Ty đã
sớm khai thác được thế mạnh của kế toán trên máy vi tính như: lưu trữ số liệu một
cách an toàn, các đối tượng kế toán được mã hoá cụ thể làm việc tìm kiếm, theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng được thực hiện nhanh
chóng, dễ dàng; các sổ sách kế toán đều được thực hiện trên máy đảm bảo độ chính
xác cao, tiết kiệm các bước luân chuyển chứng từ như trong kế toán thủ công nên
tiết kiệm được thời gian.
Về công tác tổ chức bộ máy kế toán:Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung
là phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tổng Công Ty. Việc tổ chức kế toán như
vậy tránh được tình trạng nhiều lãnh đạo, việc ra quyết định có thể chồng chéo khó
khăn trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của Tổng Công Ty. Đội ngũ kế toán
là những cán bộ có kinh nghiệm, nhiệt tình, có trách nhiệm. Tổng Công Ty lựa
chọn các cán bộ trẻ có năng lực ham học hỏi và sảng tạo trong việc áp dụng các
tiến bộ của khoa học làm đơn giản hoá công tác kế toán mà vẫn đảm bảo chất

lượng công tác. Công việc được phân công,phân nhiệm rõ ràng từ đó phát huy tính
chủ động, độc lập cũng như tính trung thực của các kế toán viên.
Về hệ thống tài khoản sử dụng: Tại thời điểm năm 2004, Tổng Công Ty sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1141/Tổng C- CĐKế toán đã sửa
đổi bổ sung đến tháng 11/2000. Hệ thống tài khoản này được vặn dụng linh hoạt
với tình hình thực tiễn của Tổng Công Ty. Chẳng hạn, Tổng Công Ty kinh doanh ở
cả hai hoạt động là bán hàng trong nước và xuất khẩu nên các tài khoản đều được
mở tài khoản cấp 2 theo hai hoạt động này: TK 131 chi tiết thành 2 TK cấp
2:TK1311 “ phải thu của khách hàng trong nước” và TK 1312 “ phải thu của khách
hàng nước ngoài”; TK 331 chi tiết thành 2 TK cấp 2: TK 3311 “ phải trả người bán
trong nước” và TK 3312 “ phải trả người bán nước ngoài”…Hay do mặt hàng
Tổng Công Ty kinh doanh là mặt hàng nông sản, thực phẩm nên khi XNK đều phải
được kiểm dịch, hun trùng, giám định theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy, được
phép của Bộ Tài Chính, Tổng Công Ty mở thêm TK 6416 – “Chi phí hải quan,
kiểm dịch,hun trùng, giám định” tạo sự thống nhất trong hệ thống tài khoản cũng
như phân bổ đúng chi phí bán hàng cho các đối tượng liên quan.
Hiện nay Tổng Công Ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo hướng dẫn
của thông tư 89/QĐ-BTC.
3.2.2. Một số tồn tại trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Tổng Công ty Rau quả Nông sản
Tuy công tác kế toán tại Tổng Công Ty đã không ngừng được hoàn thiện từ
khi Tổng Công Ty được thành lập cho đến nay nhằm đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu quản lý kinh tế tài chính tại Tổng Công Ty cũng như yêu cầu cung cấp
thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin. Nhưng do hoạt
động của Tổng Công Ty liên tục thay đổi, và các yêu cầu về quản lý kinh tế tài
chính của nhà nước ngày càng chặt chẽ nên kế toán của Tổng Công Ty nói chung
vẫn còn một số hạn chế,cụ thể là:
Một là, về tổ chức công tác kế toán: Do đội ngũ cán bộ kế toán của Tổng
Công Ty Rau quả Nông Sản còn hạn chế về số lượng. Tuy rằng bộ máy kế toán
tương đối gọn nhẹ, mỗi cán bộ kế toán có nhiệm vụ đảm nhiệm nhiều công việc

×