Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chế độ tử tuất trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN ĐÌNH NGUYÊN

CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN ĐÌNH NGUYÊN

CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2014
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thanh Huyền

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Đình Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy giáo, cơ giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể q thầy cơ trong khoa Luật
trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trực tiếp
giảng dạy các chun đề tồn khóa học đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề
tài luận văn.
Đặc biệt, tácigiả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thanh
Huyền, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, đóng góp những ý kiến
q báu để tác giả có thể hồn thành đƣợc luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, góc nhìn với thực tiễn cịn chƣa
sâu nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

đƣợc các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

Trần Đình Nguyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ...................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT ................................................. 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về chế độ tử tuất ................................................... 7
1.1.1. Khái niệm chế độ tử tuất ....................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của chế độ tử tuất ................................................................. 9

1.1.3. Ý nghĩa chế độ tử tuất ......................................................................... 11
1.2. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về chế độ tử tuất ............................ 13
1.2.1. Khái niệm pháp luật về chế độ tử tuất................................................. 13
1.2.2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật về chế độ tử tuất ................................. 14
1.2.3. Nội dung pháp luật về chế độ tử tuất .................................................. 16
1.3. Pháp luật về chế độ tử tuất của một số quốc gia trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................................... 17
1.3.1. Chế đội tử tuất theo pháp luật Thái Lan ............................................. 18

iii


1.3.2. Chế đội tử tuất theo pháp luật Đài loan .............................................. 20
1.3.3. Chế đội tử tuất theo pháp luật Ấn Độ ................................................. 21
1.3.4. Chế độ tử tuất theo pháp luật Trung Quốc.......................................... 22
1.3.5. Những gợi mở cho Việt Nam ............................................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ...................................................................... 26
2.1. Thực trạng các quy định về chế độ tử tuất trong Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 ..................................................................................................... 26
2.1.1. Thực trạng quy định chế độ tử tuất trong loại hình bảo hiểm xã hội
bắt buộc ....................................................................................................... 26
2.1.2. Thực trạng quy định chế độ tử tuất trong loại hình bảo hiểm xã hội
tự nguyện...................................................................................................... 37
2.2. Thực tiễn thực hiện chế độ tử tuất ......................................................... 41
2.2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ tử tuất trong loại hình bảo
hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................... 41
2.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ tử tuất trong loại hình bảo
hiểm xã hội tự nguyện .................................................................................. 48

2.3. Đánh giá pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về chế độ tử tuất ...... 49
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................. 49
2.3.2. Hạn chế, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân ..................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ
TỬ TUẤT TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 65
3.1. Những yêu cầu đặt ra cần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ tử tuất ................................................................................................ 65

iv


3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tử tuất ............... 66
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ
tử tuất ........................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 74
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 76

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:


Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

NSDLĐ:

Ngƣời sử dụng lao động

NLĐ:

Ngƣời lao động

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Tình hình giải quyết chế độ tử tuất qua các năm


43

Bảng 2.2:

Tổng hợp thu chi quỹ hƣu trí và tử tuất trong

44

BHXH bắt buộc qua các năm 2015 – 2019
Bảng 2.3:

Tổng hợp thu chi quỹ hƣu trí và tử tuất trong
BHXH tự nguyện qua các năm 2015 – 2019

vii

48


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hệ thống an sinh xã hội đƣợc tất cả các
quốc gia công nhận là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời. Hơn thế
nữa, BHXH ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cũng chính là sự
đảm bảo vững chắc cho những ngƣời yếu thế trong xã hội. Chính BHXH đang
đem lại ý nghĩa to lớn trong quá trình giúp đỡ nhữngangƣời yếu thế này vƣợt
qua khó khăn trong cuộc sống, góp phần ổn định và xây dựng nền kinh tế - thị
trƣờng.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ: BHXH làasự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở mộtiquỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ củaanhà nƣớc theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp nhần đảm bảo an tồn xã hội
[30].
Khái niệm trên thểahiện rõ mục đích phi thƣơng mại và có sự bảo hộ
của Nhà nƣớc thơng qua qatrình đóng góp và quản lý quỹ BHXH. Thực
hiện tốt chính sách BHXH khơnganhững góp phần đảm bảoiđời sống cho
ngƣời tham gia mà cịn gópiphần hỗ trợ, ổn định đời sống đối với những đối
tƣợng đƣợc thụ hƣởng một cách gián tiếp. Chếađộ tử tuất trong hệ thống
BHXH đang thực hiệnanhiệm vụ này bằng việc hỗatrợ một phần chi phí mai
táng, trợ cấp cho nhữngathân nhân của ngƣời tham giaaBHXH mà khi cịn
sống, họ phải có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, niidƣỡng. Việc quy định
chế độ tử tuất nằm trong cácichế độ của BHXH chính đangaphát huy những
mặt tích cực, đảm bảo an sinh xãahội.
Theo số liệu báo cáo củaiBHXH Việt Nam, kết quả Hội nghị sơ kết 5a

1


năm thực hiệnaNghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cƣờnga
lãnh đạo của Đảng đối với công táciBHXH, BHYT giai đoạn 2012 -2020, có
bình qn 21,048 ngƣời/năm hƣởngatrợ cấp tuấn hàng tháng, 26,788 hƣởng
trợ cấp tuất một lần [7]. LuậtaBHXH năm 2014 tiếp tục dành 8 Điều (từ Điều
66 đếnaĐiều 71, Điều 80 và Điều 81) để quy định về chế độ tử tuất, luật này
đã tiếp thu, sửa đổi những hạn chế, bất cập trong LuậtaBHXH 2006 và ở tại
thời điểm này, khi Luật BHXH 2014ađang có hiệu lực thì pháp luật về chế độ
tử tuất đang bƣớc đầu thể hiện đƣợc sự phù hợp, đáp ứng đƣợc nhữnga
yêuacầu đặt ra trong tình hình kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, trong sự phát triển
của đời sống xã hội thì pháp luật hiện hành sẽ khơng tránh khỏi đƣợc những

bất cập, một số quy định, gây nhiều sự khó khăn trong q trình thực hiên
hoạt độngaquản lý nhà nƣớc cũng nhƣ đảm bảo chế độ cho ngƣời đủ điều kiện
đƣợc hƣởng.
Từ những diễn biến nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Chế độ tử tuất
trong LuậtaBảo hiểm xã hộianăm 2014” có ý nghĩa và thực tiễn rất lớn, đƣa
ra cái nhìn rõ hơn về các lý luận cũng nhƣ thực tiễn về chế độ tử tuất, góp
phần đóng góp cho kinh tế - xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu
Chế độ tử tuấtaluôn là một trong những chế độ quan trọng trongaLuật
BHXH của bất kỳaquốc gia nào, là một nội dung gắn liền với hệathống
BHXH, tuy nhiên đâyachỉ là một trong các chế độ của BHXH nên chƣaađƣợc
các nhà nghiên cứuachú ý nhiều và nghiên cứu một cách toànadiện. Một số
cơng trình liênaquan đến đề tài nhƣ: Chun đề nghiênacứu khoa học
“Nghiên cứu và khảo sát chế độ tử tuất trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực
trạng, kiến nghị” của tác giả Chu Văn Tùy đƣợc sự đánh giáabởi Hội đồng
của BHXH Việt Nam, tuy nhiên mứcađộ nghiên cứu của đề tài đến thời điểm
nàyađã cũ và khơng cịnaphù hợp tại thời điểm này.

2


Chế độ tử tuất đƣợcanghiên cứu nhƣ là một thành tốanằm trong hệ
thống các chế độ BHXH nhƣ:
-

Cuốn sách “Pháp luật an sinhaxã hội – những vấn đề lý luận và thực

tiễn” của Tiến sĩaNguyễn HiềniPhƣơng;
-


Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bảo hiển xã hộiabắt buộc và thực tiễn

thực hiệnatrên địa bànitỉnh Phú Thọ” của tác giả Phạm Lan Hƣơng;
-

Luận văn thạc sĩ “Pháp luâtavề Bảo hiểm xã hội tự nguyện –

thựcatrạng và giải pháp” của tác giả Dƣơng Thảo Phƣơng;
-

Luận văn thạc sĩ “Phápaluật về bảo hiểm xã hội ở nƣớc ta hiện nay”

của thạc sĩ Nguyễn Thị Hà;
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên cho thấy, ở nƣớc ta đã cóanhiều
cơng trình nghiên cứu, các luậnấn, luận văn và các bài viết nghiên cứuamột
phần về chế độ tửatuất gắn liền với BHXH cũng nhƣ đã làm rõ các nội dung cơ
bản của chế độ tử tuất nhƣngachủ yếu tập trung nghiên cứu về kháianiệm, đặc
điểm, chínhasách áp dụng và các hoạt động vềachế độ tử tuất. Tuy nhiên,
nhữngicơ chế về việc thi hành pháp luật chế độ tử tuất chƣa thực sự đầyiđủ,
chƣa rõaràng. Vì thế địi hỏi cần phải có những cơng trìnhanghiên cứu bổ sung,
khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống thi hành phápiluật về chế độ tử tuất.
Bên cạnh đó, các cơng trìnhitrên chƣa nghiên cứu sâu nội dungacơ bản
của chế độitử tuất, đã chỉ ra thực trạng và giảiipháp cho việc hoàn thiện pháp
luậtivề chế độ tử tuất nhƣngichƣa phân tích về thực trạng thi hành pháp luật
của chế độ này. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chế độitử tuất trong Luật
Bảo hiểm xãihội năm 2014” là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Việc luậnivăn đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diệnivề chế độ tử
tuất là một trong số các chế độ thuộc hệ thống pháp luậtiBHXH Việt Nam,
đánh giáinhững ƣu điểm, hạn chế về quy định pháp luật vềachế độ tử tuất và
việc thực thi chế độ này trong thực tế, từ đó đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn


3


thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về chế độ tử tuất là
cần thiết và không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiênacứua
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tử tuất và pháp luật về chế
độ tử tuất, sự điều chỉnh của pháp luật về chế độ tử tuất ở một số quốc gia, đề
xuất bài học phù hợp với Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng về chế độ
tử tuất và thực tiễn thực hiện, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ tử
tuất trong Luật BHXH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a
Đối tƣợng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về chế độ tử tuất
trong hai loại hình BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và tình hình thực hiện
pháp luật của chế độ tử tuất hiện nay. Để thuận lợi trong việc sử dụng thuật
ngữ nên cả ngƣời tham gia BHXH bắt buộc và ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện, trong luận văn này đƣợc tác giả thống nhất gọi chung là “ngƣời lao
động”.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận của
pháp luật về chế độ tử tuất và thực trạng quy định về chế độ tử tuất trong Luật
BHXH năm 2014 cũng nhƣ thực trạng thực hiện pháp luật về chế độ tử tuất ở
Việt Nam.
Về thời gian: phạm vi nghiên cứu của luận văn đề cập từ thời điểm
Luật BHXH 2014 có hiệu lực thi hành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp nghiên cứu lý luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về

4


Nhà nƣớc và pháp luật đặc biệt là về chính sách an sinh xã hội trong đó có
chế độ tử tuất làm cơ sở để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Luận văn áp dụng các phƣơng pháp so sánh, đối chiếu trên cơ sở đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề an sinh xã hội, quy định của
pháp luật quốc tế trong công ƣớc, khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế
ILO và pháp luật về BHXH của một số nƣớc trên thế giới để làm rõ quy định
pháp luật về chế độ tử tuất.
Ngoài ra, luận văn cịn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp – so
sánh, kết hợp với lý luận và thực tiễn nhằm phân tích những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế, tồn tại khi thực thi pháp luật về chế độ tử tuất tại Việt Nam.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá về các quy định của pháp
luật hiện hành về chế độ tử tuất trong luật BHXH năm 2014, luận văn sẽ chỉ
ra những khó khăn, vƣớng mắc, còn tồn tại và đƣa ra một số kiến nghị nhằm
sửa đổi, bổ sung những điểm chƣa hợp lý, góp phần hồn thiện hơn nữa các
quy định của pháp luật về chế độ tử tuất trong BHXH. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn với những
đóng góp mới chủ yếu sau đây:
- Luận văn phân tích, đánh giá một cách tƣơng đối đầy đủ thực trạng
pháp luật về chế độ tử tuất, đƣa ra những đánh giá, những hạn chế cịn tồn
tại trong q trình thực thi pháp luật tại Việt Nam.
- Luật văn đƣa ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp
luật về chế độ tử tuất nhằm hoàn thiện các quy định trong BHXH để nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Việt Nam, tạo cơ sở vững chắc trong việc
đảm bảo thu nhập, tạo lòng tin và nâng cao chất lƣợng đời sống của NLĐ.

- Luận văn đặt ra một số yêu cầu về vấn đề mở rộng độ bao phủ của
BHXH, hiện đại hóa cơng tác quản lý của cơ quan BHXH trên việc phân

5


tích, đánh giá tồn diện trong thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tử tuất,
nhằm đƣa pháp luật BHXH nói chung và chế độ tử tuất đi gần hơn vào
cuộc sống.
- Luận văn có giá trị nhƣ một tài liệu tham khảo về vấn đề chế độ tử tuất
ở Việt Nam. Luận văn cũng đƣa ra cái nhìn bao quát về việc thi hành pháp
luật về chế độ tử tuất tại Việt Nam, giúp các cơ quan quản lý từ trung ƣơng
đến địa phƣơng có thể xem xét nghiên cứu này để ngày càng hồn thiện
chính sách và quy định về chế độ tử tuất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về chế độ tử tuất và pháp luật về chế
độ tử tuất
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về chế độ tử tuất và thực tiễn thực
hiện ở Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về chế độ tử tuất tại Việt Nam

6


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1.1.


Một số vấn đề lý luận về chế độ tử tuất

1.1.1. Khái niệm chế độ tử tuất
Thuật ngữ tử tuất
Các quốc gia trên thế giới khi phát triển kinh tế đều gặp phải các thách
thức và khó khăn nhất định, trong đó gồm có các vấn đề về tài chính, lạm
phát, thâm hụt ngân sách, cho đến thực trạng thất nghiệp, nhu cầu giải quyết
chế độ chính sách cho ngƣời dân. Trong xã hội, con ngƣời là trung tâm của
mọi sự phát triển xã hội, vừa là đối tƣợng trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội,
vừa là đối tƣợng tiêu dùng. Con ngƣời có nhiều nhu cầu khác nhau và tùy
thuộc vào khả năng tài chính của mỗi ngƣời mà đạt đƣợc nhu cầu nhất định.
Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ quá trình sản xuất sẽ xuất hiện
những trƣờng hợp khiến con ngƣời sẽ có thể gặp phải nhiều rủi ro nhƣ ốm
đau, tai nạn, bệnh tật, dịch bệnh, mất việc làm, mất khả năng lao động, giá cả,
bị chết… Để vƣợt qua những khó khăn tác động đến bản thân, gia đình con
ngƣời cần có sự đùm bọc, chia sẻ từ xã hội. Trong quy luật phát triển của mỗi
ngƣời, trải qua các gia đoạn sinh, lão, bệnh, tử là điều không thể tránh khỏi thì
cịn có nhiều yếu tố bên ngồi tác động. Vì vậy, cuộc đời mỗi ngƣời không
phân biệt tôn giáo, chủng tộc, màu da, điều kiện kinh tế cuối cùng đều phải
đối mặt với cái chết. Có thể nói cuộc đời mỗi ngƣời ngắn hay dài, và rủi ro
xảy đến với mỗi ngƣời có thể vào bất kỳ giao đoạn nào và với mỗi hồn cảnh
thì rủi ro đó lại có những tác động khác nhau đến những ngƣời thân của họ.
Tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ nhau trong những thời điểm hoạn nạn,
khó khăn đã trở thành phong tục truyền thống mà dân tộc ta có đƣợc từ ngàn
đời. Theo từ điển Tiếng việt, “tử” nghĩa là chết, “tuất” nghĩa rủ lòng thƣơng
mà cầu cứu [27]. Tử tuất mang hàm ý hỗ trợ, cứu giúp gia đình, ngƣời thân

7



của ngƣời đã chết. Việc giúp đỡ gia đình của ngƣời đã chết thể hiện qua việc
hỗ trợ tổ chức ma chay, hỗ trợ thân nhân của ngƣời chết khi họ mất một phần
thu nhập trong gia đình là việc làm hết sức cần thiết để có thể giúp họ ổn định
trong giai đoạn đầu khi khó khăn mới xảy ra. Hoạt động này khơng chỉ bó hẹp
trong phong tục, hƣơng ƣớc làng xã mà cịn đƣợc pháp luật hóa nhằm tạo điều
kiện cho sự chung tay, góp sức của cả cộng đồng xã hội. Có thể hiểu khái quát
rằng, “tử tuất” chính là một phần của chính sách an sinh xã hội mà mỗi quốc
gia đều thể chế hóa thành quy định pháp luật nhằm tạo nên những quy định
chung mang tinh thần chia sẻ của mọi ngƣời và kết nối giữ những ngƣời cùng
sống trong cộng đồng, xã hội, thể hiện tinh thần và trách nhiệm đối với thành
viên trong xã hội mình.
Khái niệm về chế độ tử tuất
Với sự pháp triển của nền kinh tế, khi tham gia vào thì trƣờng lao động
thì NLĐ ln mong muốn công sức mà họ bỏ ra là xứng đáng, tiền công họ
nhận đƣợc là tƣơng ứng với sức lao động mà họ bỏ ra. Có thể thấy khi những
NLĐ gặp phải những rủi ro dẫn đến nguồn thu nhập bị giảm, bị mất khiến đờì
sống khó khăn, bản thân họ mong muốn có đƣợc cơ chế giúp đỡ họ và thân
nhân của mình vƣợt qua những khó khăn đó. Trong quan hệ xã hội, những
NLĐ, ngƣời thụ hƣởng chính sách BHXH khi tham gia vào thị trƣờng lao
động không những là lao động để ni sống bản thân mà cịn là nguồn lao
động chính ni sống những thân nhân trong gia đình của họ. Vấn đề xảy ra
khi NLĐ, ngƣời tham gia thụ hƣởng chính sách BHXH đó khi chết, nghĩa vụ
ni dƣỡng ngƣời thân của họ vẫn cịn nhƣng việc thực hiện trách nhiệm đó
bị dừng lại, điều đó sẽ dẫn đến một trở ngại lớn trong việc ổn định lại cuộc
sống cho thân nhân của họ, đặc biệt là đối với những đố tƣợng khơng có khả
năng ni sống bản thân. Luật BHXH 2014 quy định rất chặt chẽ về khái
niệm thân nhân nhƣ sau: “Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha

8



đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng
của ngƣời tham gia BHXH đang có nghĩa vụ ni dƣỡng theo quy định của
pháp luật về hơn nhân và gia đình” [34 Điều 3, khoản 6].
Khi NLĐ chết gia đình sẽ nhận khoản trợ cấp nhằm bảo đảm và ổn
định cuộc sống khi họ khơng cịn tồn tại. BHXH với bản chất là bảo hiểm cho
thu nhập của NLĐ trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nên
cũng sẽ có trách nhiệm trợ giúp cho thân nhân của NLĐ – những đối tƣợng
đƣợc hƣởng từ thu nhập của NLĐ tham gia bảo hiểm khi còn sống. Ngay từ
trong Bộ luật Hồng Đức năm 1483 đã có quy định buộc nhà nƣớc cung cấp
lƣơng thực, nơi ở và thuốc men cho ngƣời bệnh tật, nghèo khó hay tật
nguyền, cơ nhi, quả phụ không nơi nƣơng tựa. Luật trừng phạt quan chức
không thi hành nghĩa vụ đã đƣợc quy định rất rõ ràng [40].
Theo quan điểm cá nhân có thể kết luận: chế độ tử tuất là một trong các
chế độ BHXH bao gồm mai táng phí và trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất
hàng tháng nhằm hỗ trợ hoặc thay thế một phần thu nhập bị mất cho thân
nhân khi NLĐ, ngƣời đang đƣợc hƣởng chế độ BHXH chết theo quy đinh của
pháp luật về BHXH.
1.1.2. Đặc điểm của chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là hình thức bảo đảm có tính xã hội cao và mang những
đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, chế độ tử tuất được áp dụng trong trường hợp người tham
gia BHXH chết.
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm nhằm mục đích mang lại lợi ích
NLĐ, kể cả khi họ khơng còn sống. Theo một cách dễ hiểu, khi đã tham gia
vào chế độ bảo hiểm tử tuất, NLĐ đƣợc bảo vệ trực tiếp quyền lợi của bảo
thân và gia đình họ thông qua việc bảo đảm thu nhập cho đến cả sau khi chết.
Khi còn trong thời gian làm việc, NLĐ đƣợc bảo đảm khi bị ốm đau, lao động

9



nữ đƣợc trợ cấp thai sản khi sinh con; ngƣời bị tai nạn lao động đƣợc trợ cấp
tai nạn lao động; khi đến tuổi kết thúc thời gian lao động thì đƣợc hƣởng tiền
hƣu trí, khi chết thì đƣợc tiền chơn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất …
Đây là đặc trƣng riêng của chế độ tử tuất khác biệt hẳn so với các chế độ
BHXH khác trong hệ thống BHXH.
Thứ hai, đối tượng thụ hưởng chế độ tử tuất không những là đối tượng
tham gia BHXH mà còn là thân nhân của người tham gia BHXH.
Trong các loại hình chế độ BHXH, tất cả các chế độ khác đều hƣớng
đến đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời trực tiếp tham gia BHXH (NLĐ), còn chế
độ tử tuất lại có sự phân biệt giữa ngƣời tham gia và ngƣời thụ hƣởng chế độ.
Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm là thu nhập của NLĐ và khi phát sinh rủi ro dẫn đến
bảo hiểm thì gia đình NLĐ có quyền đƣợc hƣởng các khoản bù đắp khi NLĐ
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm và đáp ứng những điều kiện do
luật định. Sự kiện làm căn cứ phát sinh chế độ tử tuất là do rủi ro dẫn đến cái
chết của ngƣời tham gia BHXH. Vì những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ và
những ngƣời thân của họ đƣợc họ chu cấp bịihao hụt hoặc mất nguồn thu
nhập. Vì vậy, những ngƣời phụ thuộc một phần (hoặc hồn tồn) vào thu nhập
của NLĐ cầniphải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và
sựibù đắp này chính là đƣợc thơng qua qua các trợ cấp tiền tuất. Tuy nhiên, để
đảm bảo sự công bằng, tất yếu rằng trợ cấp tiền tuất đƣợc chi trả đúngingƣời
cần nó, phải có cáciđiều kiện làm phát sinh quyền lợi đối với bên thụihƣởng
chế độ. Đây làiđặc thù riêng biệt rất lớn của chế độ tử tuất soivới các chế độ
khác trong hệ thốngiBHXH. Chính vì vậy, chế độ tử tuấticó thể đƣợc xem là
chế độ “dành cho ngƣời còn sống”, chế độ bảo hiểm gián tiếp mà những
ngƣời nhận đƣợc không nhấtithiết phải là đối tƣợng tham giaibảo hiểm.
Mỗiiquốc gia có nhữngiquy định riêng về điều kiện đƣợcinhận trợ cấp tuất đối
với thân nhân NLĐichết tùy thuộc vào điều kiện kinh tếi- xã hội của quốc gia


10


đó. Tuyinhiên mọi quy định về chế độitử tuất đều đƣợc xây dựng dựaitrên các
tiêu chí đánh giá sự tổnithất của gia đình khi NLĐ chết đi và mứciđộ phụ
thuộc của từng thân nhân vàoiNLĐ khi họ còn sống.
Thứ ba, quỹ tử tuất được nhà nước thống nhất quản lý và hạch tốn
độc lập.
Sự đóng góp của các bên tham gia chế độ tử tuất, baoigồm NLĐ,
NSDLĐ và nhà nƣớc là nguồn hìnhithành cơ bản của quỹ BHXH nói chung,
trong đó có quỹ hƣu trí, tử tuất. Trong cơ cấu của quỹ BHXH có nhiều bộ phận
cấu thành và quỹ tử tuất là một quỹ thành phần có yêu cầu sử dụng và chế độ
hƣởng khác biệt, do đó việc sử dụng quỹ tử tuất phải đúng mục đích. Đồng
thời, quỹ tử tuất cũng đƣợc lập theo mơ hình quỹ tồn tích cộng đồng nên việc
hạch tốn của quỹ đƣợc hạch toán hàng năm và báo cáo định kỳ với cơ quan
quản lý. Về mặt tài chính, quỹ tử tuất là một dạng quỹ tài chính độc lập tự thu,
tự chi nằm trong tổng thể quỹ BHXH và độc lập với ngân sách Nhà nƣớc, có sự
kiểm tra, giám sát của đại diện các bên tham gia: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nƣớc.
Thứ tư, hoạt độngicủa chế độ tử tuấtinhằm mục đích phi lợi nhuận.
Có thể thấyiđối với các hình thức bảo hiểmitrong thực tế hoạt động
vớiimục đích mang lại lợi nhuậnicho nhà đầu tƣ, tuy nhiên sự tồn tạiicủa chế
độ tử tuất và hệ thống BHXH lạiinhằm mục tiêu xã hội. Trên thựcitế, chức
năng này đƣợc thể hiện thôngiqua tổ chức quản lý BHXH, đây là tổichức dịch
vụ công do Nhàinƣớc thành lập và hoạt động nhằm phục vụ mục đích kinh
doanh, khơng mang lại lợi ích choicá nhân khi thực hiện hoạt động đóivà mục
tiêu cuối cùngilà nhằm phục vụ sự nghiệpiBHXH nói chung.
1.1.3. Ý nghĩaichế độ tử tuất
Thứ nhất, đối với gia đình NLĐ.
Chế độ tử tuấtithay thế hoặc bù đắp một phần thu nhậpicủa NLĐ tham
gia bảo hiểmidành cho chính ngƣời thân của họ khi họichết. Đây là ý nghĩa

hết sức quan trọng vàigóp phần mang lại ý nghĩa toilớn của chế độ tử tuất.

11


Thứ hai, chế độitử tuất góp phần vào q trình phân phốiilại thu nhập
giữainhững người tham gia.
Các bên tham giaiđều phải đóng góp vào quỹ BHXHinói chung và quỹ
tử tuấtinói riêng. Quỹ này dùng đểichi trả trợ cấp choimột số đối tƣợng thụ
hƣởngichế độ khi họ đủiđiều kiện. Có thể nói, theo quy luậtisố đơng bù số ít
thì chế độ tử tuấticũng là một kênh phân phối lạiithu nhập theo cả chiều dọc
vàichiều ngang, phân phối lại thu nhậpigiữa những ngƣời khỏeimạnh, đang
làm việc và những ngƣời gặpirủi ro không mong muốn, đâyichính là ý nghĩa
trong việc góp phần thực hiệnicơng bằng xã hội.
Thứ ba, chế độitử tuất góp phần kích thích NLĐ tậpitrung sản xuất,
làm việc.
NhữngiNLĐ khi tham giao vào BHXH và đƣợc hƣởng các quyền lợi
của chế độ tử tuất khơng cịn bị vƣớng bận vào thân nhân của mình
quáinhiều, khi khỏe mạnh tham gia vào lao động sản xuất, iđƣợc trả tiền
lƣơng và tiềnicông và khi gặp sự cố khơngitiếp tục duy trì cuộc sống của
thì vẫn phầninào n tâm vì gia đình họ đã cóiđƣợc sự bảo đảm ổn định
cuộc sống và chỗ dựa.iNhƣ vậy, vai trò của chế độinày nhƣ một đòn bẩy
kinh tế nâng cao năng suấtilao động cá nhân và kéo theo năng suất lao động
xãihội.
Thứ tư, chế độ tử tuấticũng góp phần quan trọng trong việc gắn bó lợi
ích giữaiNLĐ với NSDLĐ, giữa NLĐ với xã hội.
Trên thực tế, trong các mối quan hệ NLĐ và NSDLĐiđều nhận thấy
mình đang đƣợc bảo vệ, từ đó mà bản thân họ phần nào tạo nên sự gắn bó với
nhau hơn. Đối vớiiNhà nƣớc và xãihội, chỉ cho chế độiBHXH nói chung và
chế độ tử tuất nóiiriêng là cách thức phải chi ít nhất vàicó hiệu quả nhất

nhƣng vẫn giải quyết đƣợc nhữngikhó khăn về đời sống ngƣờiilao động và
gia đình họ.

12


1.2. Một số vấniđề lý luận của phápiluật về chế độ tử tuất
1.2.1. Khái niệm pháp luật về chế độ tử tuất
Hệ thống BHXH đầu tiên ra đời trênithế giới vào giữa thế kỷ XIX là
cơng trình của Chínhiphủ Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismarki (1883-1889) với
cơichế ba bên (Nhà nƣớc – giới chủ - giới thợ) cùngiđóng góp nhằm bảo hiểm
cho NLĐ trong một sốitrƣờng hợp họ gặp rủi ro. Chế độ BHXH nàyibao gồm:
Chế độ bảo hiểmiốm đau (2883); bảo hiểmitai nạn nghề nghiệp (1884) và bảo
hiểmituổi già, tàn tật (1889). Sau đó, trƣớc tác dụngitích cực của BHXH trong
quan hệ lao động nhiều nƣớcibắt đầu áp dụng hệ thống BHXH [29]. Trong
những năm 30icủa thế kỷ XX, một số nƣớc cịn mởirộng thêm những chế độ
khác ngồi BHXH vàixuất hiện khái niệm mới: Social Security (an sinh, an
toànixã hội). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa raiCông ƣớc số 102 năm
1952 về an sinh xãihội và Công ƣớc 128 về trợ cấp tuổi già, ngƣời tàn tật, tiền
tuất cũng đã là bao gồm hình thức chế độitử tuất trong đó [37] [38].
Ở Việt Namigiai đoạn trƣớc năm 1995 [28], chế độ tử tuấtitrong thời kỳ
này đƣợc đề cập ở chƣơng “Chi phíichơn cất và trợ cấp vì mấtingƣời ni
dƣỡng” thực hiệnitheo Nghị định 236/HĐBT ngày 18 tháng 9inăm 1985 của
Hội đồng Bộitrƣởng về bổ sung, sửa đổi mộtisố chế độ, chính sách về thƣơng
binhivà xãihội. Sau giai đoạn 1995 đến nay, chếiđộ tử tuất đã trải qua nhiều
quá trình sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển củaixã hội.
Pháp luật về chế độitử tuất là một chế định trong hệ thốngicác chế định
BHXH, bao gồm tổng thể cáciquy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên
quan đếnichế độ tử tuấtitrong đó có mối quan hệ giữa NSDLĐ vớiiNLĐ; giữa
NLĐ với cơiquan quản lý nhà nƣớc vàicác mối quan hệ khác liên quanivề chế

độ tử tuất; đƣợcihình thành do có sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ dƣới sự bảo
trợ củainhà nƣớc. Theo đó chế độ nàyiquy định mức đóng góp, điều
kiệnihƣởng, cách thức chi trả quyền lợi bảo hiểm vàicác giải pháp nhằm hỗ trợ

13


cho thâninhân của NLĐ bị chết khắc phục khó khăn, sớm cóithể ổn định lại
cuộc sống.
Có thể kháiiquát khái niệm pháp luật về chếiđộ tử tuất nhƣ sau: “Pháp luật
vềichế độ tử tuấtilà một bộ phận trong hệ thốngicác quy định về BHXH,
baoigồm tổng thể các quyiphạm pháp luật quy định về việc đóngigóp và sử dụng
quỹ tửituất, chi trả trợ cấpitử tuất, trợ cấp mai táng để bùiđắp thu nhập cho thân
nhân của NLĐ vàithực hiện các biện pháp đƣa họ sớm ổniđịnh cuộc sống”.
1.2.2. Nguyên tắc ápidụng pháp luật về chế độ tử tuất
Nguyên tắc điềuichỉnh của pháp luật đốiivới chế độ tử tuất làinhững tƣ
tƣởng chỉ đạo xuyên suốt vàichi phối toàn bộ hệ thống quy phạmipháp luật
BHXH trong việc điềuichỉnh quan hệ về chế độ tử tuất, thể hiện quaniđiểm,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trongivấn đề đảm bảo ổn định
đời sốngicủa NLĐ, góp phầniđảm bảo mục tiêuian sinh xã hội, pháp triển
kinh tế - xã hội. Các nguyênitắc đó bao gồm:
Một là, Nhà nước thống nhấtiquản lý BHXH và đảm bảo thựcihiện chế
độ tử tuất.
Nhàinƣớc với tƣ cách là chủisở hữu cao nhất, đại diện cho toàn bộixã
hội phải thực hiện trách nhiệm đốiivới cơng dân của mình, quản lý tồnibộ
các quan hệiBHXH, trong đó cóichế độ tử tuất, chỉ có Nhàinƣớc mới có đầy
đủ cáciđiều kiện, khả năng thực hiện trọng tráchinày. Sự tham gia của Nhà
nƣớcikhi quản lý chế độ tử tuất trong BHXHicũng một phần thể hiệnitinh
thần nhân đạo củaipháp luật nƣớc ta.
Nhà nƣớciđịnh ra các chính sách, cụ thểihóa bằng việc ban hành hệ

thống pháp luậtiđiều chỉnh trực tiếp, chi tiết các quan hệ bảo hiểm, trong
đóicó quan hệ về chếiđộ tử tuất, quy định vềicơ chế quản lý quỹ hƣu trí vàitử
tuất, tổ chức thựcihiện kiểm tra việc thực hiện trong thực tế, xử phạtiđối với
cá nhân, tổ chức cóihành vi vi phạm pháp luậtiliên quan đến chếiđộ tử tuất.

14


Đây là hoạt động thống nhất màiNhà nƣớc đang thể hiện vai trị quản lýicủa
mình. Vai trị trong quản lý nhàinƣớc còn thể hiện bằng việc nhà nƣớc tổichức
bộ máy quản lý nhà nƣớc, bộ máyicơ quan BHXH để thống nhất quản lý
trong phạm vi toàniquốc.
Hai là, mức hưởngichế độ tử tuất dựa trên cơ sởithời gian đóng BHXH
và chiaisẻ giữa những người tham gia BHXH.
BHXH là một tronginhững hình thức phân phối lại thu nhập giữa
nhữngingƣời tham gia BHXH nên cầnixác định một cách côngibằng, hợp lý,
tức mứcihƣởng căn cứ vào khoảng thời gian đóng vàoiquỹ BHXH. Nằm
trong nguyên tắcichung, mức hƣởng chế độ tử tuất cũng cần cóisự tƣơng
xứng với thời gianiđóng góp, hạn chế sự bù đắp của nhà nƣớciđối với quỹ
BHXH. Trênicơ sở đó, mức trợ cấp mai tángiphí và trợ cấp tuất đƣợc tính
trênicơ sở thời gian đóng BHXH củaiNLĐ, tránh tình trạng gây khó khănicho
quỹ BHXH trong việcicân đốiithu chi và tạo tâm lý ỷ lạiicủa đối tƣợng thụ
hƣởng, trông chờivào khoản tiền BHXH.
Ba là, việc thực hiệnichế độ tử tuất phảiiđơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
đảm bảoithực hiện áp dụng chế độiđối với mọi đối tượng NLĐ.
Trong hoạt độngiquản lý nhà nƣớc về BHXH, thực hiệnichế độ BHXH
giữa cơiquan BHXH đối với những ngƣời thụ hƣởngichế độ cần phát sinh
những thủitục, trình tự mang tính chất hành chínhiđể giải quyết. Để tránh tình
trạng gây phiền hà, thủ tục phứcitạp đối với đối tƣợng thụ hƣởng, cần cóiquy
định về việc tạo điều kiện dễ dàng, thuậnilợi, nhanh chóng trong q trình

làm thủitục thụ hƣởng cho đối tƣợng thụ hƣởng, vừa đảm bảo yêu cầuicủa
quản lý nhà nƣớc, mặtikhác phải đảm bảo thực hiện chế độ đốiivới mọi NLĐ,
khơng phânibiệt NLĐ có tham gia loại hình BHXHibắt buộc hay BHXH tự
nguyên, bởi ở cả haiiloại hình BHXH này Luật BHXHiđều có quy định về
chế độitử tuất cho NLĐitham gia BHXH.

15


1.2.3. Nội dung pháp luậtivề chế độ tử tuất
1.2.3.1. Về đối tượng áp dụng chế độ tử tuất
Người lao động
Trong chế độ trợ cấp mai táng phí: NLĐ sau khi chết thì thân nhân của
họ sẽ phải chi trả cho việc tang lễ, chôn cất NLĐ. Đối với phƣơng thức tổ
chức ma chay ở mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng đều có sự khác nhau, phụ thuộc
vào phong tục, tập quán nhƣng đều sẽ phát sinh chi phí cho việc tổ chức tang
lễ. có thể thấy rằng khơng phải mọi NLĐ nào khi chết cũng có thân nhân lo
liệu cho hoạt động ma chay, cũng vì nhiều lí do mà có nhiều NLĐ sống cơ
đơn khơng gia đình hoặc có ngƣời thân cũng vì hồn cảnh khó khăn khơng đủ
điều kiện để mai táng cho ngƣời chết. Vì vậy mà khoản trợ cấp mai táng phí
sẽ là nguồn kinh phí trƣớc hết hỗ trợ trực tiếp cho NLĐ cũng nhƣ chia sẻ phần
nào gánh nặng về tài chính cho chính thân nhân của họ.
Trong chế độ trợ cấp tuất: trợ cấp tuất là khoản tiền bảo hiểm thu nhập
cho NLĐ, phần thu nhập mà NLĐ sẽ dành cho các thành viên của họ có trách
nhiệm ni dƣỡng trong gia đình. Có thể nói, trợ cấp tuất đƣợc coi là kết quả
của q trình đóng góp của NLĐ lúc cịn sống, địi hỏi NLĐ phải đóng góp đủ
quỹ BHXH trong một khoản thời gian nhất định thì thân nhân của họ mới
đƣợc hƣởng trợ cấp này.
Thân nhân người lao động
Thân nhân của NLĐ mà khi cịn sống NLĐ có nghĩa vụ ni dƣỡng

chính là đối tƣợng tác động trực tiếp của chế độ tử tuất. Khi NLĐ chết, thân
nhân của NLĐ vốn sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của NLĐ cần sự trợ
giúp và quỹ BHXH thực hiện vai trò trong việc đƣa thân nhân của NLĐ ổn
định lại cuộc sống bình thƣờng.

16


×