Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.64 KB, 38 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
Giới thiệu chung;
Tên công ty: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Tên giao dịch: Halico (Hanoi Liquor Company)
Địa chỉ liên hệ: 94 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: 04.9713294 – 8213147
Website: www.halico.com.vn
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI:
1.1.1 Giai đoạn từ năm 1898 đến năm 1954
Công ty rượu Hà Nội được thành lập từ năm 1898, sau 109 năm thành lập và
phát triển công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Công ty rượu có tiền thân là
nhà máy rượu Fontain của Pháp. Năm 1898, hãng rượu Fontain của Pháp đã xây
dựng nhà máy rượu Hà Nội tại địa điểm 94 Lò Đúc ngày nay, là một trong bốn nhà
máy rượu được Hãng lập nên tại Đông Dương và có quy mô lớn hơn cả. Thời kỳ
đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất rượu phục vụ cho chủ nghĩa thực dân
phong kiến.
Ở một đất nước đông dân cư, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lại có nguồn
nguyên liệu sản xuất rượu phong phú được thiên nhiên ưu đãi và mang đặc trưng
khu vực, chính phủ Pháp nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam,
hoàn toàn chiếm thế thượng phong ở đất Việt thời bấy giờ mà không một công ty
hay cá nhân nào có thể cạnh tranh. Nhà máy rượu lúc đó hàng năm sản xuất ra một
lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, tiêu thụ khắp trong Nam ngoài Bắc, thậm
chí cả xuất khẩu.Chính phủ Pháp luôn dành sự ưu đãi đặc biệt với nhà máy, đã đầu
tư nhiều tiền của để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
rượu, thu hút mọi tầng lớp nhân dân.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1990:
Từ năm 1945 đến năm 1954, nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy
ra, với sự kiện lịch sử” giải phóng thủ đô” năm 1954. Nhà máy đã thuộc về tay
nhân dân, nhưng phải đến hai năm sau, tức là năm 1956 nhà máy mới được khôi
phục hoạt động trở lại. Tuy nhiên, ở thời kì này đất nước còn có chiến tranh nên cơ


sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu và việc sản xuất rượu được thực hiện bởi
phương pháp Amylose – tức nguyên liệu chủ yếu là gạo, ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống nhân dân do gạo là lương thực chủ yếu.
Năm 1957, nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên nhà
máy, Bác Hồ đã chỉ thị sản xuất rượu phải được tiếp tục phát triển nhưng thay
nguyên liệu bằng sắn.Nhứng người đầu tiên đảm nhận công việc là đội ngũ ký sư
trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết đã đương đầu với công việc mới mẻ và không ít khó
khăn.Bằng bản lĩnh và ý chí của mình, họ đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ quản
lý , cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, những công nhân giỏi thạo tay nghề lựa
chọn từ khắp khu vực miền Bắc để nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ , thay
thế phương pháp Amysole bằng phương pháp Nicoleman(phương pháp nấm mốc)
dùng nguyên liệu chủ yếu từ nho, khoai, sắn. Thời kỳ này mặc dù sản xuất nhỏ,
mặt hàng ít nhưng đã phần nào đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.1.3 Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Năm 1990 Do sự tác động của việc chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế quản
lý hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Các nhà máy xí nghiệp nói chung đều gặp sự khó khăn trong việc chuyển đổi kinh
doanh. Nhà máy rượu cũng nằm trong tình trạng đó.Đặc biệt sự thay đổi cơ chế
chính trị ở các nước Đông Âu đã làm cho nhà máy mất đi một thị trường tiêu thụ
lớn, ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng rượu xuất khẩu.
Trong thời kì này nhà máy đã có lúc tưởng chừng như đóng cửa,
Đứng trước thử thách gay go như vậy, nhà máy đã quyết định chuyển hướng
sản xuất , tập trung vào sản xuất các mặt hàng phục vụ trong nước , cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Việc sản xuất
trong điều kiện kinh tế thị trường gặp rất nhiều khó khăn. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, đòi hỏi phải sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp,
phong phú, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đứng trước tình hình đó, nhà
máy đã mạnh dạn nghiên cứu chế sản phẩm mới , cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp
tổ chức lại sản xuất, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Trong những thời điểm khó khăn của đất nước, nhà máy vẫn sản xuất một

lượng rượu lớn phục vụ nhu cầu nhân dân với chất lượng ngày càng cao.
Trải qua trên 100 năm xây dựng và phát triển , với công nghệ sản xuất rượu ,
cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, hiện nay công ty rượu đã trở thành doanh nghiệp nhà nước sản xuất cồn
rượu lớn nhất Việt Nam. Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết
hợp vói việc sử các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất , đã tạo ra sản phẩm
có chất lượng tinh khiết và ổn định , đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn thực
phẩm. Đó là chìa khoá của sự thành công ngày hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của công ty như : Lúa Mới, Nếp Mới,
Thanh Mai… được khách hàng trong và ngoài nước mếm mộ và để lại những ấn
tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm thám nền văn minh lúa nước của
người Việt
Tháng 7 năm 1993, do yêu cầu của công tác quản lý sản xuất phù hợp với
những vấn đề thị trường đặt ra như: chất lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ.. Ngoài ra , được sự đồng ý của Bộ Công Nghiệp Nhẹ và Chính
Phủ , nhà máy rượu đã chủ động cải thiện bộ máy quản lý , từ mô hình Xí nghiệp
với các phân xưởng, thành mô hình Công ty với các xí nghiệp thành viên, có tên
gọi là “ Công ty rượu Hà Nội”. Trước đây nhà máy chỉ sản xuất không có kinh
doanh, đến khi thành lập Công ty thì Công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh tổng
hợp. Và cho đến nay Công ty rượu vẫn tiến hành sản xuất đều đặn và phát triển
không ngừng.
Công ty rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước một thành viên rượu Hà Nội theo quyết định của bộ trưởng Bộ Công Nghiệp
số 172 – 2004 – QĐ BCN ngày 20 – 12 – 2004 về việc chuyển đổi và hiện nay .
Công ty có con dấu riêng, tài khoản riêng và thực hiện từ ngày 01/02/2005. Công
ty có mã số thuế : 01000102245-1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
– Hà Nội. TàI khoản số : 1500.3111.000007. Công ty có giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0104000163 cấp ngày 07 – 01 – 2004.
Mới đây, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà
Nội đã chuyển thành Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội theo quyết định số

1626/QĐ - BCN ngày 23/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Trải qua thời gian trên 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản
xuất rượu, cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, hiện nay Công ty Cồn rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp
sản xuất rượu, cồn lớn nhất Việt Nam.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau :
- Sản xuất cồn, rượu, đồ uống có cồn, và không có cồn.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rượu và các loại đồ uống có cồn, không có
cồn, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn và các mặt hàng
tiêu dùng, công nghệ, thực phẩm.
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất rượu,
cồn ;
- Sản xuất kinh doanh các loại bao bì, các loại sản phẩm lương thực, thực
phẩm.
1.1. 5 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua các năm qua
* Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty là 48 500 000 000 VNĐ, trong đó :
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước : 28 202 000 000 VNĐ ( chiếm 58,15% vốn
điều lệ).
- Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác : 20 298 000 000 VNĐ ( chiếm 41,85%
vốn điều lệ ).
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 4 850 000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ
phần là 10 000 VNĐ ; trong đó tất cả là cổ phần phổ thông, không có cổ phần ưu
đãi.
Công ty chỉ có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ sau khi được Đại hội đồng cổ
đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Việc tăng vốn điều lệ có thể thực hiện thông qua việc : tích luỹ lợi nhuận mà
Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ xung, phát hành thêm cổ phiếu gọi
thêm các cổ đông mới ;

- Việc giảm vốn điều lệ của Công ty được quyết định trên cơ sở vốn còn lại
của Công ty nhưng vẫn đảm bảo Công ty hoạt động bình thường.
* Vốn vay và các loại vốn khác :
Tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động, Công ty có thể huy động các loại vốn
khác vào kinh doanh song phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả và không trái với
quy định của pháp luật hiện hành.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt , Công ty đã từng bước
khẳng định được vị trí của mình ngày càng vững mạnh và phát triển thông qua các
chỉ tiêu sau:
Bảng 1 : Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu + các
khoản thu khác
Tr đồng 187560 240567 289000 389570 401500
2 Tổng chi phí Tr đồng 178900 227190 269090 368876 378278
3 Tổng lợi nhuận Tr đồng 8660 13377 19910 29694 23222
4 Nộp ngân sách Nhà nước Tr đồng 52094 76152 81257 97733 110420
5 Sản lượng rượu tiêu thụ 1000 lít 4238 5198 5860 6230 6450
6 Sản lượng cồn tiêu thụ 1000 lít 2010 3190 3570 4076 4290
7 Thu nhập bình quân Nghìn đồng/người 1320 1560 1645 1985 2170
8 Tổng tài sản Tr đồng 198532 230765 280677 325778 394290
9 Vốn chủ sở hữu Tr đồng 29870 30788 34279 33790 48500
10 LãI / Tổng tài sản 4.36% 5.56% 6.88% 7.622% 5.78%
11 LãI / Vốn chủ sở hữu 28.99% 43.44% 58.08% 80% 47.88%
12 LãI / Doanh thu 4.6% 5.56% 6.88% 7.62% 5.78%
Bảng 2: Kết cấu vốn của Công ty trong giai đoạn 2002 - 2007

Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1. Vốn cố định ( triệu đồng ) 64320 69809 71230 74998 75390 77980
2. Vốn lưu động (triệu đồng ) 134212 160965 209437 250780 318900 323410
Cộng 198532 230765 280667 325778 394290 401390
(Nguồn : phòng kế toán – tài chính )
Công ty cổ phần cồn rượu còn tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến
thương mại, triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt
nhiều giải thưởng cao :
+ Giấy chứng nhận Rượu Nếp Mới đạt danh hiệu sản phẩm được ưa thích
năm 2000 do người tiêu dùng bình chọn do báo Hà Nội mới tổ chức.
+ Huy chương đồng Rượu Vang chat Hà Nội tại cuộc thi rượu Vang quốc tế
năm 2002.
+ Giải khuyến khích rượu SâmPanh tại cuộc thi Rượu vang quốc tế các năm
2002, 2003.
+ Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng của Hội sở hữu công nghiệp Việt
Nam các năm 2004, 2005, 2006.
+ Giải vàng chất lượng an toàn thực phẩm Việt Nam các năm 2004, 2005,
2006.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY :
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
Do công ty hiện nay đã được cổ phần hoá, quyền quyết định cao nhất trong
Công ty thuộc về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý của
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, dưới sự quản lý của Giám đốc, các
phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc. Ban Giám đốc gồm hai người : Đứng đầu là Giám đốc, người đại diện
pháp nhân của Công ty; giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc phụ trách
một số lĩnh vực công tác theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc, chịu trách

nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
* Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông
có thẩm quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau :
+ Định hướng phát triển của Công ty ;
+ Lựa chọn công ty kiểm toán và yêu cầu kiểm toán lại.
+ Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán ; Báo cáo của Hội đồng
quản trị về đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh ở Công ty và định hướng chiến
lược kinh doanh
+ Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và cổ đông ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
+ Chế độ tiền lương, thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát ;
+ Bổ xung, sửa đổi Điều lệ Công ty, tổ chức và giải thể lại Công ty ; và các
vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
* Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những thẩm quyền thuộc
về Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng
quản trị của Công ty co 5 người. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không
quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau :
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Quyết định chiến lược, kế
hoach phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty sau khi
đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Quyết định giải pháp thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng
mua bán, vay và cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng

giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ quản lý Công ty, quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, góp vốn, mua cổ phần khác...
* Giám đốc :
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, là đại diện
trước pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc
có thể là 5 năm, có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế..
Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau :
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ; thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, đề xuất những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh và quản lý Công ty.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu, tổ chức quy chế quản lý nội bộ Công ty.Bổ
nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức năng quản lý trong Công ty. Quyết định
lương, phụ cấp, thưởng và các vấn đề liên quan đối với người lao động
* Ban kiểm soát :
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm 5 thành viên, trong đó có ít
nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng
nhiệm kỳ với thành viên của Hội đồng quản trị và kéo dài thêm 90 ngày để giải
quyết các công việc tồn đọng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát :
- Giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong công việc quản lý và điều hành
công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính của Công ty.
* Các phòng ban chức năng :
- Phòng kế toán tài chính : có chức năng nhiệm vụ sau :

+ Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Phân tích, thông tin, số
liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các
quyết định kinh tế tài chính của Công ty.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu – chi tài chính, các nghĩa vụ thu – nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm : 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 7 kế toán
viên, 1 thủ quỹ.
- Phòng tổ chức lao động – tiền lương :
+ Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán bộ theo
chủ trương của Công ty và cấp trên. Thực hiện công tác nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng..
+ Xây dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
+ Thường trực công tác kiểm tra an toàn trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên lao động
– tiền lương – bảo hiểm xã hôi.
- Phòng hành chính :
+ Tổ chức và thực hiện công tác nội chính trong Công ty. Các chính sách xã
hội( thương binh, liệt sĩ, hiếu hỷ,..) an ninh, trật tự ( bảo vệ, quân sự,...), pháp
chế( kiện tụng, khiếu nại, tranh chấp,...) ; y tế ;
+ Dịch vụ, tạp vụ ( lái xe, nhà ăn, lễ tân, khánh tiết...) ;
+ Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ..
+ Thường trực công tác thi đua ;
+ Quản lý hành chính Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh miền Nam.
Cơ cấu tổ chức : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên lưu trữ, tổ bảo vệ,
tổ lái xe con, xe ca, tổ y tế, tổ môi trường, tạp vụ, bồi dưỡng độc hại.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ :
+ Xây dựng kế hoach tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh

doanh phù hợp với kế hoạch tiêu thụvà chiến lược phát triển của Công ty. Xây
dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và các phương
thức hoạt động tiếp thị, bán hàng.
+ Nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước ; triển khai và tổ
chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng trong và ngoài nước,
căn cứ vào nhu cầu thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Phòng có cơ cấu tổ chức bao gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên
thống kê tổng hợp, 1 nhân viên xuất khẩu, 1 nhân viên bán hàng, tổ tiếp thị bán
hàng.
- Phòng vật tư :
+ Lên kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ sở kế
hoạch tiêu thụ ;
+ Cung ứng các vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ tùng, máy móc thiết bị,...
+ Kiểm kê định kì vật tư ; quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, xe vận tải
của Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên cung ứng vật
tư, nhân viên lái xe, kho...
- Phòng kỹ thuất công nghệ :
+ Xây dựng, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình công
nghệ sản xuất Cồn, Rượu, Bao bì...định mức kinh tế kỹ thuật công nghệ .
+ Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng vật tư.
+ Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học kỹ thuật, sản phẩm mới vào
sản xuất ;
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, ký sư công nghệ, 1 phụ
trách mảng công nghệ sản xuất bao bì, 2 kỹ sư phụ trách mảng công nghệ sản xuất
rượu mùi, kỹ sư phụ trách mảng công nghêh sản xuất Cồn và Rượu lên men ;
- Phòng kỹ thuật cơ điện
+ Quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước, môi trường trong
Công ty.
+ Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng hàng

quý, năm, việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy, quy trình, quy
phạm, kỹ thuật an toàn lao động.
+ Nghiệm thu kỹ thuật từng phần và toàn bộ công trình.
Phòng có cơ cấu tổ chức lao động gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 ký
sư Điện, 1 ký sư quản lý nước và môi trường, 1 kỹ sư nhiệt – thiết bị áp lực, 1 ký
sư xây dựng, 2 kỹ sư cơ khí...
- Phòng KCS :
+ Quản lý và kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên
liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thiết bị, dụng cụ đo lường theo tiêu chuẩn cơ sở
và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Quản lý công tác sở hữu trí tuệ của Công ty, quản lý mã số, mã vạch cho
các sản phẩm, tham gia công tác chống hàng giả, hàng nhái.

×