Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHÓNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.57 KB, 17 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI
PHĨNG
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN CPSX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện
pháp để ngày càng hồn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của
tồn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với
một lượng yếu tố đầu vào cố định sản xuất được kết quả đầu ra tối đa chất lượng
cao.
Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi
từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu
nhập được những thơng tin và tình hình chi phí đi đơi với kết quả thu được. Từ đó
đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí khơng cần thiết,
khai thác tiềm năng về ngun vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông
tin kinh tế đó khơng những được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào
sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà cịn bằng phương pháp ghi chép, tính tốn
dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch tốn kế
tốn với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trị
khơng thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn phản ánh tồn bộ các yếu tố chi phí phát
sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là
cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị.


Để có thể tích kiệm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, địi
hỏi kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng đầy đủ, nghĩa là bên cạnh
tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát


sinh chi phí cịn phải tổ chức ghi chép và tính tốn phản ánh từng loại chi phí theo
đúng địa điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu phí, có như vậy mới tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, việc hồn thiện động tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý.
Hồn thành cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp
sản xuất phù hợp với đặc điểm của cơng ty.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Quy trình, trình tự cơng việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối
tượng chịu phí.
Như vậy có thể nói rằng, chất lượng của thơng tin kế tốn có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng
thơng tin này. Hồn thiện hệ thống cơng tác nói chung và bộ phận chi phí sản xuất
và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thơng tin trong sạch chính xác cho quản
lý ln là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHĨNG.

Là một yếu tố giữ vị trí quan trọng giá thành các cơng trình, hạng mục cơng
trình, gắn liền với tài sản, vật tư, vốn của các doanh nghiệp nên quản lý chặt chẻ,


sử dụng hợp lý có hiệu quả chi phí sản xuất là một yêu cầu khách quan. Điều đó sẽ
tạo tiền đề để tiết kiệm chi phí, là cơ sở để hạ giá thành của sản phẩm cũng như có
những biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng các cơng trình, đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của nền kinh tế. Có như vậy mới có điều kiện tăng lợi nhuận, tích
lũy cho đầu tư phát triển, nâng cao uy tín của cơng ty trong mơi trường cạnh tranh
ngày một khốc liệt như hiện nay.
Vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp phải tổ chức một bộ máy kế toán đơn
giản, hợp lý, phù hợp với cơ cấu quản lý cũng như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất riêng của doanh nghiệp mình. Sự phù hợp đó sẽ làm giảm bớt các cơng tác
kế tốn giúp cho việc hạch tốn được thuận lợi và chính xác đặc biệt là đối với
cơng tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, một trong những cơng
tác phức tạp và đa dạng. Chi phí phải được tập hợp theo đúng giá trị thực tế phát
sinh, đúng kỳ và đối tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải
xác định đúng đối tượng, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành
phải được xác định trên cơ sở những số liệu mà kế toán tập hợp một cách chính
xác. Khơng chỉ tập hợp đúng mà cịn phải tập hợp đủ, tránh tình trạng bỏ sót, loại
bỏ các khoản mục chi phí thực tế đã phát sinh kỳ hạch tốn. Tính đủ sẽ góp phần
loại bỏ các yếu tố bao cấp vốn đã tồn tại lâu dài và có ảnh hưởng khơng nhỏ đến
cơng tác quản lý chi phí của các doanh nghiệp nước ta từ thời kỳ chưa đổi mới,
đồng thời loại bỏ những khoản chi phí khơng liên quan, khơng cần thiết.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yêu cầu
không thể thiếu giúp cho việc hạch toán giá thành thực tế của các sản phẩm, so
sánh với giá dự toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất, thi cơng tránh tình trạng
lãi giả, lỗ thật. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa cho việc quản lý điều hành xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà cịn góp phần ổn định thị
trường máy móc của đất nước, một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến biến động
chung của nền kinh tế quốc dân.


Nhận thức được điều quan trọng đó, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ln được nhà máy cơ khí giải phóng coi trọng, quan tâm hàng
đầu. Cùng với sự chuyển mình của đất nước theo cơ chế thị trường công ty từng
bước phát triển, đạt những kết quả đáng thích lệ, cơ thể nhận thấy điều đó qua

những ưu điểm nổi bật của nhà máy trong những năm qua đặc biệt là công tác tổ
chức kế toán.
Với hoạt động chủ yếu là sản xuất máy móc cơng cụ và gia cơng cơ khí, nhà
máy cơ khí Giải phóng đã khơng ngừng mở rộng quy mơ sản xuất cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Là một nhà máy trực
thuộc công ty TNHH một thành viên Mai Động, tuy nhiều mặt cịn có sự chỉ đạo,
quản lý của nhà nước, của tổng công ty nhưng trong những năm qua, nhà máy đã
chủ động nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt yêu cầu của nền kinh tế mới, từng bước tìm
ra và xây dựng một mơ hình quản lý, hạch tốn khoa học và có hiệu quả. Năm
2003 vừa qua, công ty đã tiến hành xáp nhập vào công ty TNHH một thành viên
Mai Động. Đây là một hướng đi mạnh bạo, phù hợp với chủ trương chính sách của
Nhà nước cũng như yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Vì vậy, cơng ty hoạt động
theo mơ hình nhà máy thành viên với cơ cấu tổ chức điều hành quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng rất gọn nhẹ và hợp lý. Các phòng ban chức năng thường
xuyên cung cấp những số liệu cần thiết chính xác giúp ban lãnh đạo có được cái
nhìn tổng quan, đúng đắn về thực trạng của cơng ty từ đó có những chính sách phù
hợp để quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả. Có thể nhìn nhận hệ thống bộ
máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên những mặt sau:
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nhà máy đã xây dựng một bộ máy quản lý
gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiểm nhiệm giữ vị trí quản lý với các tổ trưởng phân
xưởng. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Nhà máy có thể tiếp cận với tình
hình thực tế tại các phân xưởng sản xuất, nhờ đó kiểm sốt một cách có hiệu quả
hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh.


- Tổ chức sản xuất: Hệ thống các phòng ban chức năng của nhà máy cố vấn
một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với
việc áp dụng cơ chế khoán tới từng phân xưởng. Nhà máy đào tạo được ý thức
trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của cơng ty
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.

- Bộ máy kế tốn: Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức tương đối hồn
chỉnh, bố trí hợp lý, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế tốn có
năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong cơng việc đã góp một phần khơng nhỏ
vào cơng tác hạch tốn và quản lý của cơng ty.
Trong q trình áp dụng chế độ kế tốn mới, tuy có gặp nhiều khó khăn do
phải tiếp xúc với những khái niệm mới những bộ máy kế tốn của cơng ty đã cố
gắng học hỏi, tham khảo tài liệu dần được nâng cao về chuyên môn và vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế tốn mới vào điều kiện cụ thể
của cơng ty.
- Về hình thức sổ sách kế tốn:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của cơng ty cũng như quy định chung của
ngành, việc áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ là bắt buộc. Với một khối
lượng công việc lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và đa dạng song việc
tổ chức hạch toán ban đầu cũng như hạch toán tổng hợp ở cơng ty ln được thực
hiện chính xác và kịp thời, phản ánh đúng đối tượng và thời điểm phát sinh chi phí.
Sổ sách kế tốn đầy đủ và đúng mẫu biểu quy định.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ cũng như đáp
ứng ngày một tốt hơn yêu cầu quản lý trong công tác kế tốn, trong những năm
qua, phịng kế tốn cơng ty đã được trang bị máy vi tính với phần mềm kế tốn
hiện đại và hữu dụng, theo hình thức Nhật ký chứng từ, khi số liệu được nhập vào
máy, máy sẽ tự động vào các sổ sách có liên quan, khi cần thơng tin có thể in ra bất
cứ lúc nào.


- Về công tác tổ chức thống kê phân xưởng.
Đội ngũ nhân viên thống kê trong phân xưởng của nhà máy được tổ chức chặt
chẽ và được đào tạo nghiệp vụ cơ bản, đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra,
giám sát và ghi chép ban đầu về tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, thành phẩm
về việc chấm công tại phân xưởng sản xuất, về tình trạng máy móc thiết bị sản
xuất, về chất lượng sản phẩm… Cung cấp thông tin và số liệu cho kế tốn cũng

như các bộ phận khác có liên quan.
- Về nghiệp vụ hạch toán cũng như các bộ phận khác có liên quan.
- Về nghiệp vụ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn.
+ Hạch tốn chi phí ngun vật liệu.
Do đặc điểm của cơng ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc và gia
cơng cơ khí nên ngun liệu nhiều về khối lượng đa dạng về mẫu mã và chửng loại
và thường xuyên biến động. Vì thế việc tổ chức hạch tốn hàng tồn kho nói chung
và ngun vật liệu nói riêng theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp.
+ Hạch tốn chi phí nhân cơng.
Việc cơng ty áp dụng hai hình thức trả lương: lương theo thời gian và lương
theo sản phẩm như hiện nay là phù hợp với xu hướng chung của các doanh nghiệp
sản xuất. Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Cơng ty có chế độ khen thưởng kịp
thời cho cơng nhân viên có thành tích cao trong lao động và sản xuất, thúc đẩy
công nhân hăng hái lao động. Vì nó có liên quan trực tiếp đến đời sống của từng
đời sống của từng công nhân, theo cách làm "làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít" đồng thời sử dụng hết cơng suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao động.
+ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
Nhà máy xác định đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá
thành và áp dụng cho từng loại sản phẩm cụ thể là hợp lý.
* Nhược điểm:


Đối với Nhà máy cơ khí giải phóng cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã thực hiện tốt các chức năng của mình.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm thì vẫn cịn một số tồn tại cần khắc phục:
- Trong việc khấu hao TSCĐ kế tốn khơng theo dõi ở TK ngồi bảng (TK
009). Do đó, cơng ty khơng quản lý được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn
khấu hao để tái sản xuất TSCĐ hay nộp khấu hao cho cấp trên.
- Cơng ty tiến hành trích KPCĐ, BHYT, BHXH cho đội ngũ cơng nhân viên

trong danh sách vào chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng. Khi xác định kết
quả sản xuất kinh doanh thì điều này khơng có ảnh hưởng. Tuy nhiên trích như vậy
khơng phản ánh được bản chất của chi phí làm ảnh hưởng đến gí thành thực tế của
hồn thành.
- Việc ghi sổ kế tốn theo phương pháp nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối
lượng công việc lớn, tạo áp lực cho nhân viên.
- Do địa bàn hoạt động của công ty khá rộng, mặc dù tại các phân xưởng sản
xuất có các tổ trưởng và quản đốc thu thập và gửi các chứng từ về phịng kế tốn
của nhà máy nhưng việc giao nộp chứng từ của các phân xưởng tương đối chậm,
gây khó khăn cho cơng tác kế tốn.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CPSX VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHĨNG.

Hiện nay tại Việt Nam, các DNSX sử dụng rất nhiều cách để hạ giá thành sản
phẩm của mình: "Cắt xén" NVL - cách này sẽ dẫn doanh nghiệp đến tình trạng
đánh mất uy tín của mình trên thị trường, hay tìm cách "cắt xén" các khoản lương
chi trả cho nhân viên - điều này sẽ khiến cho người lao động không n tâm sản
xuất, khơng hết lịng với cơng việc, sẽ dẫn đến năng suất sản xuất thấp thậm chí có
thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng khơng tốt… chỉ có tiết kiệm chi phí để hạ
giá thành sản phẩm mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Xuất


phát từ nhận thức đó nhà máy đã cố gắng để xem xét, nhìn nhận các vấn đề một
cách chính xác.
1. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại nhà máy.
1.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch CPSXKD và giá thành sản phẩm.
CPSXKD và giá thành sản phẩm có mối liên hệ với nhau. Trong điều kiện
doanh thu khơng đổi, sự tăng giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng giảm của giá
thành sản phẩm. Do đó để hạ giá thành của sản phẩm thì cần phải xây dựng kế
hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Kế hoạch hóa chi phí

sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch tài chính
và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có vai trị quan trọng, nó giúp doanh nghiệp có thể khai thác mọi khả năng tiềm
tàng, phát huy được điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu thơng qua việc xem
xét, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ thấp
chi phí cho cả kỳ.
u cầu đối với kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
của nhà máy:
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo sát thực tế dựa trên cơ sở kế hoạch tài
chính tạo điều kiện cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sát
thực và cụ thể hơn.
- Nhà máy cần định mức cho từng phân xưởng sản xuất để đảm bảo việc tiết
kiệm, chống lãng phí. Phải gắn việc thực hiện chi phí sản xuất với lợi ích của
CBCNV.
- Nhà máy cần xác định những nhu cầu thiết yếu, đồng thời phải tiến hành rà
soát lại các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cho phù hợp với tình hình thực tế
của mình.
Khi xây dựng kế hoạch cần phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
năm trước, phải tính đến chất lượng sản phẩm cũng như những nhân tố khách quan


ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh như việc thay đổi về môi trường kinh
doanh, điều kiện kinh tế, kỹ thuật, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu…
1.2. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất các mặt hàng của Nhà máy, CPNVC chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng CPSXKD. Bởi vậy tiết kiệm chi phí này là địi hỏi đầu tiên và cần
thiết cho việc hạ giá thành sản phẩm của nhà máy. NVL chính để sản xuất ra sản
phẩm là thép, sắt, gang, đồng… trong những năm gần đây giá cả của chúng liên tục
thay đổi và thường là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn định, giá cả phù
hợp là một công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy. Nguyên vật liệu chính

để sản xuất ra sản phẩm là thép, sắt, gang, đồng… trong những năm gần đây giá cả
của chúng liên tục thay đổi và thường là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn
định, giá cả phù hợp là một công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy không
nên chỉ mua nguyên vật liệu của một nhà cung cấp duy nhất vì nếu vậy sẽ không
thể tham khảo được giá cả và chất lượng hàng. Nên có quan hệ mua bán mật thiết
với nhiều nhà cung cấp trong số đó chọn ra một nhà cung cấp có uy tín để làm nhà
cung cấp chính.
Bên cạnh đó nhà máy phải quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu bằng cách tổ
chức lại hệ thống kho hợp lý và đảm bảo chất lượng xây dựng định mức cho chuẩn
xác hơn. Việc xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho công nhân
có tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản, tiết kiệm nguyên vật liệu. Do đó, nhà
máy nên có những chế độ khen thưởng kịp thời với những sáng kiến tiết kiệm
nguyên vật liệu trong sản xuất, gia công.
Ngược lại có những chế độ xử phạt nghiêm khắc với những hành vi cố ý làm
sai, làm ẩu dẫn tới làm hỏng và lãng phí nguyên vật liệu.
Về hệ thống kho, nhà máy có kế hoạch đến tháng 8 năm 2007 sau khi cổ phần
hóa sẽ xây dựng lại một hệ thống kho đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao nhằm bảo


quản, lưu trữ nguyên vật liệu tốt hơn vì đặc trưng nguyên vật liệu là những thứ rất
dễ bị gỉ, hỏng hóc.
1.3. Hồn thiện và cải tiến cơng nghệ.
Trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
Cơ khí Giải phóng đang đứng trước một thách thức vơ cùng to lớn đó là làm thế
nào để có thể hịa nhập được với sự phát triển đó. Cơ khí Giải phóng tự nhận thấy
rằng sở dĩ nhà máy đạt được kết quả kinh doanh như hai năm 2007 - 2007 là nhờ
sự ưu đãi rất nhiều của nhà nước. Vậy nên trong quá trình hội nhập kinh tế WTO
nhà máy cần phải có kế hoạch khả thi nhằm tạo ra bước đột phá mới trong kinh
doanh. Hồn thiện và cải tiến cơng nghệ được coi là chiếc chìa khóa dẫn đến sự
thành cơng đó. Những máy móc lạc hậu, những cơng việc gia cơng đã khơng cịn

phù hợp với nền kinh tế mới. Trong hai năm 2007 và 2007 nhà máy đã đầu tư mua
sắm 3 máy doa ngang 2N641 của Liên Xô giá trị 100 triệu/ máy, 5 máy phay vạn
năng của Nhật trị giá 120 triệu/ máy, 4 máy báo ngang B650 của Nhật trị giá 75
triệu/ máy, 5 máy tiện 6K20 của Tiệp trị giá 60 triệu/ máy và nhà máy khác do nhà
máy sản xuất và tiêu dùng nội bộ có giá trị cao như: máy khoan K525, máy khoan
bàn K112,

máy mài 2 đá, máy phay đứng… với tổng trị giá là 5 tỷ đồng.

Ngoài ra ban lãnh đạo đã quyết định sang năm 2007 sẽ trích một khoản tiền
khoảng 3 tỷ đồng để cải tạo máy móc cũng như trình độ của cơng nhân.
Vì kế hoạch đầu tư mang tính chiến lược lâu dài nên nhà máy phải có hướng
đầu tư đúng đắn, xem xét kỹ lưỡng và dự đoán hiệu quả của công việc đầu tư mang
lại.
1.4. Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Năng suất lao động là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí
sản xuất kinh doanh thơng qua tiền cơng và tiền lương góp phần vào việc hạ giá
thành sản phẩm. Để tăng năng suất lao động:
- Đào tạo và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho cơng nhân


- Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại
- Bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên quản lý.
- Có các chế độ khen thưởng rõ ràng và hợp lý. Khuyến khích tĩnh thần làm
việc hăng say và có trách nhiệm của họ.
- Bố trí lao động vào đúng vị trí, đúng chun mơn, năng lực của mỗi người
như vậy sẽ giúp họ phát huy được khả năng của mình, tránh được những sai phạm.
- Ngay từ khâu tuyển dụng lao động đầu vào phải tiến hành tốt.
Chính vì vậy, ban lãnh đạo nhà máy cần phải tìm hiểu và học hỏi hơn nữa
kinh nghiệm điều hành của các nước trên thế giới cũng như các công ty bạn nhằm

có thể tận dụng được tối đa các yếu tố nhằm tăng năng suất lao động.
1.5. Tận dụng tối đa khả năng của TSCĐ.
Trong nhà máy Cơ khí Giải phóng và hầu hết các nhà máy sản xuất khác thì
bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản của nhà máy. Để tận
dụng tối đa TSCĐ, điều đó khơng có nghĩa là nhà máy phải tận dụng tối đa cơng
suất của máy. Phải có chế độ làm việc cũng như chế độ cho máy nghỉ ngơi, hàng
tháng phải đưa máy vào bảo dưỡng. Bên cạnh đó phải bồi dưỡng, hướng dẫn cơng
nhân cách sử dụng, giữ gìn máy. Có như vậy máy móc mới sử dụng được lâu dài.
Nhưng qua theo dõi em thấy rằng tại nhà máy vấn đề này chưa được giải quyết tốt.
Một số công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, vẫn cịn tư tưởng "cha chung khơng
ai khóc" trong giờ làm việc, sau khi bật máy đã bỏ đi làm việc riêng, để cho máy
chạy lâu, không được nghỉ ngơi. Do vậy để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành ở
khoản mục chi phí này nhà máy cần phải có biện pháp cứng rắn và cụ thể hơn nữa
đối với những người khơng có tinh thần trách nhiệm.
1.6. Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Có thể nói sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc áp dụng những thành tựu của
nó vào sản xuất là đóng góp vơ cùng quan trọng, là cơng cụ rất cần thiết và hữu ích
để giúp cho các doanh nghiệp sản xuất giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, mà chất


lượng vẫn được đảm bảo, giúp cho các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Tuy nhiên để đạt được điều đó, nhà máy cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình
mà ứng dụng một cách có chọn lọc để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm được chi
phí, tránh được tình trạng áp dụng tràn lan khơng phù hợp với điều kiện của xí
nghiệp mình gây ra một khoản lãng phí lớn cho việc đầu tư, mua sắm mà không
mang lại hiệu quả hoặc mang lại hiệu quả thấp.
Đối với các máy móc thiết bị thường xuyên biến động về quy mơ hoặc kết cấu
và tình trạng kỹ thuật, thì cần phải xem xét và phân tích tình hình hoạt động, tình
trạng trang bị và đánh giá mức độ đảm bảo của TSCĐ để từ đó có kế hoạch trang
bị thêm TSCĐ tiên tiến hơn, hiện đại hơn nhằm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng

suất lao động, tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm.
Vào năm 2007 nhà máy mời một đoàn chuyên gia kỹ thuật của nhật về nhà
máy, xem xét tình hình sản xuất và có buổi trò chuyện cùng CBCNV trong nhà
máy về sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là những buổi trò chuyện rất quan trọng
cho nhà máy, tuy nhiên do kinh phí còn hạn hẹp nên nhà máy chưa thể tổ chức
thường xuyên được.
1.7. Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất.
Muốn cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và đều đặn, nhà máy phải
thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, kịp thời về
thời gian, đúng về chủng loại, quy cách và đảm bảo về chất lượng. Đây là một vấn
đề bắt buộc để duy trì sự đều đặn nhịp nhàng của sản xuất tránh tình trạng sản xuất
bị giảm đoạn gây ra những chi phí phát sinh thiệt hại do ngưng sản xuất. Thiệt hại
về cơ hội thị trường.


Việc đảm bảo nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện để nâng cao
chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩn.
Nhà máy phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng ngun
vật liệu, sử dụng chúng để kịp thời nêu lên những ưu, nhược điểm trong công tác
quản lý vật tư. Nguyên vật liệu của mình, việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán
triệt theo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh của nhà máy được tiến hành liên tục, đều đặn
theo đúng kế hoạch.
- Đối với các nguyên vật liệu mua tại nhà máy do người bán chuyển đến cần
phải kiểm tra kỹ về chất lượng trước khi đưa vào kho nguyên vật liệu hoặc đưa
thẳng xuống sưởng để sản xuất.
Do đó cán bộ thu mua phải hết sức chú ý và kiểm tra thật kỹ lưỡng, chặt chẽ

đối với nguyên vật liệu đầu vào để tránh tình trạng mua phải hàng kém chất lượng,
gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của nhà máy.
Đối với các loại nguyên vật liệu được mua tại nơi của người bán, cần phải
kiểm tra kỹ chất lượng, tính tốn được hao hụt do vận chuyển để từ đó thu mua
đúng số lượng, kích cỡ nhằm hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của NVL thu
mua đến sản phẩm sản xuất.
Để tránh trường hợp gặp phải tình trạng hàng mua khan hiếm kạn kiệt, cán bộ
thu mua nên tạo mối quan hệ mua bán với nhiều người bán và nếu làm được điều
này họ sẽ có thể thu mua nguyên vật liệu với chất lượng tốt và giá rẻ nhất có thể.
Bên cạnh đó, nhà máy cần có thể độ khen thưởng vật chất đích đáng nhằm
khuyến khích sáng kiến cải tiến sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm hao hụt
nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản và sử dụng nhằm ngăn ngừa sự lãng phí,
hư hỏng mất mát nguyên vật liệu.
1.8. Thực hiện tốt các chương trình tiết kiệm chi phí.


Tiết kiệm chi phí là cơng việc địi hỏi có sự quan tâm của tất cả các thành viên
trong toàn nhà máy. Tuy nhiên tiết kiệm ở đây khơng có nghĩa là cắt xén tất cả các
khoản chi phí. Điều này một mặt sẽ gây khó khăn cho cơng tác nâng cao chất
lượng của sản phẩm. Tiết kiệm ở đây là hạn chế những khoản chi phí khơng cần
thiết, đồng thời khoán đến từng đơn vị để thực hiện tiết kiệm chi phí, tránh tình
trạng các đơn vị vào mục đích riêng như điện thoại điện nước…
Bên cạnh đó cuối mỗi kỳ hạch toán, Nhà máy phải thường xuyên đánh giá
việc thực hiện chi phí giữa các kỳ để có thể nhìn nhận một cách chính xác tình hình
thực hiện tiết kiệm chi phí giữa các quý các năm. Từ đó giúp nhà máy tìm ra được
những khoản chi phí nào bị vượt chi, tìm hiểu ngun nhân, từ đó đưa ra các giải
pháp xử lý kịp thời.
Đối với nhà máy, chất lượng hàng hóa, uy tín với khách hàng là khơng thể
nơi là. Vì vậy nhà máy có phịng KCS thuộc phịng kỹ thuật quản lý để thực hiện
cơng việc kiểm tra chất lượng hàng hóa.

1.9. Một số biện pháp khác.
Nhà máy cần tăng cường cơng tác kiểm tốn nội bộ để xây dựng mới và sửa
chữa các quy định mức kinh tế kỹ thuật như định mức sử dụng nguyên vật liệu…
Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch
chi phí sản xuất đặc biệt là với các khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn.
Việc kiểm tra được tiến hành một cách tồn diện cả về mặt khơng gian và thời
gian phải kiểm tra cả thời gian trước, trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân
tích đánh giá cần thiết, hiệu quả có phù hợp với dự tốn chi phí đề ra hay khơng,
xem xét, phân tích đánh giá ưu nhược điểm của việc thực hiện các khoản chi phí
nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí ở kỳ sau. Đây cũng là một biện pháp
hữu hiệu góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Dự định trong thời gian tới nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp.
Theo nhà máy nếu cổ phần hóa khơng những huy động được vốn cho công việc


kinh doanh mà còn tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ liên quan đến lợi ích của CBCNV
với nhà máy, giúp tăng cường ý thức tự giác, tiết kiệm chi phí của cơng nhân khi
tham gia sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ giúp nhà máy có thể hạ giá thành sản
phẩm.


KẾT LUẬN
Chun đề "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" ln là vấn đề
quan trọng và nóng bỏng trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Cơ khí Giải phóng nói riêng. Vì nó là một vấn
đề thiết thực liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi
loại hình doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phát sinh lại thể hiện dưới một vẻ. Do đó
mỗi người kế tốn phải tìm ra phương pháp tối ưu để quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất. Đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.

Trong quá trình thực tập tại Nhà máy Cơ khí Giải phóng em nhận thấy thực
tập, tìm hiểu thực tế là một giai đoạn cực kỳ quan trọng và cần thiết. Đây là thời
gian em có thể vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế,
với cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất nói riêng. Mặt
khác cịn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học.
Nhưng do thời gian thực tập có hạn và do bản thân chưa có kinh nghiệm thực
tế, kiến thức chun mơn cịn hạn chế cho nên chun đề này khơng tránh khỏi
những thiếu xót về mặt nội dung cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy em
rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các anh, chị
trong phịng tài chính kế tốn Nhà máy Cơ khí Giải phóng để chun đề này được
hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo
của cô Đào Vân Anh cùng cán bộ nhân viên kế tốn ở nhà máy Cơ khí Giải phóng
trong việc tiếp cận thực tế và chuyên ngành học trong suốt quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề này.
Hà Nội, ngày…… tháng….. năm 2008
Sinh viên


Nguyễn Thành Long



×