Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SUPE PHỐT PHÁT VÀ HOÁ CHẤT LÂM THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.47 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SUPE
PHỐT PHÁT VÀ HOÁ CHẤT LÂM THAO
2.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SUPE PHỐTPHÁT VÀ HOÁ CHẤT
LÂM THAO.
Tên giao dịch: Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao
Tên giao dịch quốc tế: LAPCHEMCO
Điện thoại: 0210.825.131 - 0210.825.139
Trụ sở : Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ
Fax: 0210.825.126
Chi nhánh: Huyện Cẩm Giàng -Tỉnh Hải Dương
Tel: 0320.786.454 Fax: 0320.786.758
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty supe phốt phát và hoá chất lâm thao
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm thao là một Doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt nam, đây là một Doanh nghiệp có
quy mô lớn nhất trong ngành sản xuất phân bón của nước ta hiện nay. Công ty
nằm trên địa bàn huyện Phong Châu tỉnh Phú thọ cách trung tâm thành phố Việt
Trì khoảng 30 km, có đầu mối giao thông thuận tiện về mọi mặt như đường quốc
lộ, đường thuỷ và đường tầu hoả. Rất thuận tiện cho việc vận tải, cung cấp
nguyên vật liệu để sản xuất cũng như việc vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ.
Công ty có một đội ngũ cán bộ Công nhân viên trên 4000 người được đào
tạo qua các trường lớp với trình độ chuyên môn cao, diện tích mặt bằng Công ty
khoảng 73 ha đủ điều kiện để tổ chức sản xuất với quy mô lớn.
Công ty Supe bắt đầu đi vào sản xuất ngày 24/6/1962 đến nay đã được
hơn 40 năm. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất phân bón và một số hoá chất cơ
bản, cung cấp cho ngành nông nghiệp và một số ngành Công nghiệp nhẹ ...
Với quy mô sản xuất lớn, máy móc thiết bị hiện đại và ngày càng được
cải tiến. Công xuất thiết kế ban đầu là 100.000 tấn Supe lân/năm, 40.000 tấn
Axít/năm.
Qua ba lần cải tạo và mở rộng đến nay Công ty đã có khả năng nâng Công
xuất lên 800.000 tấn Supe lân/năm, 450.000 tấn NPK/một năm, 250.000tấn


axit/ năm. Hầu hết các sản phẩm của Công ty đều được cấp dấu chất lượng cao,
gồm 20 sản phẩm được cấp dấu chất lượng bạc và chất lượng vàng. Đặc biệt là
sản phẩm phân bón như Supe lân và phân bón NPK của Công ty đang có uy tín
nhất trên thị trường hiện nay.
Bằng nguồn vốn tự bổ xung và khai thác các tiềm năng của Công ty, sử
dụng chủ yếu nguyên vật liệu trong nước, Công ty đã tự nghiên cứu thiết kế, chế
tạo và lắp đặt thiết bị đưa vào sản xuất ở quy mô lớn được 9 mặt hàng mới và 20
mặt hàng hoá chất các loại, cung cấp thị trường trong nước và ngoài nước.
Hơn bốn mươi năm qua Công ty đã phấn đấu liên tục để nâng cao năng
lực sản xuất, phát triển các mặt hàng, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm
bằng cách đầu tư chiều sâu, đổi mới Công nghệ thiết bị, cải thiện điều kiện
làm việc cho Công nhân, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không
ngừng cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm thích ứng với mọi yêu cầu của khách
hàng. Đặc biệt từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty đã vượt qua
những thử thách gay gắt, tìm ra những biện pháp: huy động vốn, sắp xếp lại
lao động và tổ chức bộ máy hành chính, khai thác khả năng tiềm tàng, làm tốt
Công tác tiếp thị để từ đó mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Từ đó phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì thế, dù trong
hoàn cảnh khó khăn Công ty đã bảo toàn và phát triển đồng vốn, sản xuất
kinh doanh có lãi.
Với việc đầu tư lớn về mặt kỹ thuật cùng với đội ngũ cán bộ và Công
nhân kỹ thuật giàu kinh nghiệm và trình độ quản lý ngày càng hoàn thiện của
Công ty Supe tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất và phát triển Công
ty trong những năm sắp tới.
Kết quả Công ty Supe đã đạt được trong những năm qua thể hiện trên
một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính 2002 2003
Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 608.298 702.113
Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 637.584 884.544

Nộp ngân sách nhà nước Triệu đồng 25.200 31.002
Lợi nhuận thuần Triệu đồng 36.296 38.366
Tổng số vốn kinh doanh Triệu đồng 219.502 223.258
Số lao động Người 4.285 4.285
Thu nhập bình quân 1000đ/ người 1.450 1.700
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty SP PP &HC LT
Công ty Supe phốtphát và Hoá chất Lâm Thao là một doanh nghiệp sản
xuất phân bón hoá học lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Công ty có nhiều xí
nghiệp, phân xưởng sản xuất thành viên với quy trình Công nghệ khép kín.
Ngoài sản xuất những sản phẩm chính là các loại phân bón hoá học như Supe
lân, phân hỗn hợp NPK, Công ty còn có nhiều sản phẩm khác: axit sunfuric là
nguyên liệu sản xuất supe lân và bán ra ngoài dưới dạng thương phẩm, thuốc
trừ sâu Công nghiệp, vôi, gạch, ôxy Công nghiệp...
Do đặc điểm sản xuất như vậy, Công ty tổ chức sản xuất ngành hai bộ
phận: + Bộ phận sản xuất chính: gồm các xí nghiệp sản xuất sản phẩm chính
của Công ty.
+ Bộ phận sản xuất phụ: gồm các xí nghiệp, phân xưởng sản xuất, thực
hiện các loại sản phẩm, Công việc lao vụ dịch vụ là nguyên liệu dùng cho sản
xuất, phục vụ cho Công tác sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính và một
phần sản phẩm được bán ra ngoài.
Nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng, xí nghiệp thành viên:
Bộ phận sản xuất chính:
+ Hai xí nghiệp A xit (số 1 và số 2): là hai xí nghiệp lớn sản xuất axit
sufuric để phục vụ cho quá trình sản xuất supe lân và một phần bán ra ngoài
dưới dạng thương phẩm.
+Hai xí nghiệp Supe (số 1và số 2): là hai xí nghiệp sản xuất Supe lân,
đây là một trong những sản phẩm chính của Công ty, một phần sản phẩm
Supe lân là bán thành phẩm để sản xuất phân hỗn hợp NPK.
+ Xí nghiệp NPK: sản phẩm chính là các loại phân hỗn hợp NPK và
các loại sản phẩm phụ: gạch, vôi...

Công ty
Bộ phận sản xuất chính Bộ phận SXphụ và phụ trợ
Xn A xit 1
Xn A xit 2
Xn NPK 1
Xn Supe 1
Xn Supe 2
Xn Ô xy
Xn Điện
Xn C.khí
Xn Đ.bao
Xn M. nề
XN Nước
PX L.ráp
PX M.đo
PX P.vụ
PX Đời sống
Xn NPK 2
+ Phân xưởng Ô xy: sản xuất ô xy Công nghiệp.
Bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ:
+Xí nghiệp Điện: Đảm bảo cung cấp thiết bị điện, điện, điện thoại, sửa
chữa thay thế đảm bảo điện năng cho sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Xí nghiệp cơ khí: Tiến hành gia Công phụ tùng chi tiết phục vụ cho
sửa chữa thường xuyên và đột xuất trong toàn Công ty, đồng thời làm dịch vụ
gia Công cơ khí cho bên ngoài.
+ Xí nghiệp Nước: Cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, nước cho
sinh hoạt trong Công ty và bán ra ngoài.
+ Xí nghiệp Mộc nề: Gia Công sửa chữa đồ gỗ, các Công trình trong
Công ty.
+ Phân xưởng Xây lắp: Phục vụ Công tác lắp đặt máy móc thiết bị trong

Công ty.
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY SUPE PP & HC LÂM THAO.

Tuy mỗi xí nghiệp, phân xưởng thành viên có chức năng, nhiệm vụ sản
xuất khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Sản phẩm của xí nghiệp
này là nguyên liệu, bán thành phẩm cho xí nghiệp khác, Công việc lao vụ của xí
nghiệp này phục vụ chủ yếu cho sản xuất ở xí nghiệp khác. Và mặc dù mỗi xí
nghiệp, phân xưởng thành viên có bộ máy quản lý riêng: Đứng đầu là Giám đốc
xí nghiệp (Quản đốc phân xưởng ), giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc
xí nghiệp( phó quản đốc phân xưởng), kế toán xí nghiệp, đốc Công, trưởng ca...
nhưng không được phép tổ chức sản xuất và hạch toán độc lập mà chịu sự chi
phối quản lý của ban giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng có liên
quan.
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao là một doanh nghiệp sản
xuất với sản phẩm chính là phân bón hóa học NPK, supe lân, axit Sunphuric.
Và quy trình tổ chức sản xuất của Công ty được chia làm các giai đoạn Công
nghệ chính sau:
- Giai đoạn sản xuất sản phẩm H
2
SO
4
-Giai đoạn sản xuất Supe lân
-Giai đoạn sản xuất phân hỗn hợp NPK
Mỗi giai đoạn được vận hành liên tục khép kín từ khâu phối chế Công
nghệ đến khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho.
Sơ đồ 2.2: Quy trình Công nghệ sản xuất axit Sunphuric
Lưu huỳnh
A xit
Sufuric
Hấp thụ khí

SO3
Công đoạn
ôxy hoá
Bộ phận rửa
tạp chất
Tạo khí
SO2
Hoá lỏng
Xuất tiêu thụ là Axit thương phẩm.
Xuất cho sản xuất Supe lân là bán thành phẩm
Sơ đồ2.3: quy trình Công nghệ sản xuất Supe lân.
Quặng Apatit
Supe lân dùng cho sản xuất sản xuất NPK là bán thành phẩm
Supe lân bán ra ngoài là thương phẩm.
Sơ đồ2.4: quy trình Công nghệ sản xuất phân hỗn hợp NPK
Quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm là căn cứ quan trọng để xác định
khối lượng nguyên vật liệu cần thiết để cung cấp đầy đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng cho việc sản xuất sản phẩm. Nói tóm lại, đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm là căn cứ
quan trọng quyết định đến Công tác kế toán tại Công ty nói chung và Công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nói riêng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SP PP &HC LT
Supe lân
ủ trung hoà Trộn với H
2
SO
4
Sấy quặng
Nghiền mịnNghiền sơ bộ
Nhập kho

th nhà
Đóng bao
S ng sà ản
phẩm NPK
Đảo trộn
vê viên
S ng nguyênà
liệu
_ Supe lân
_ Đạm SA
_ Marê
_ Kali
_ Phụ gia
_...
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao là đơn vị sản xuất với quy
mô lớn và có các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, có bộ máy tổ chức
hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thành lập theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc( Bao gồm giám đốc Công ty và 3
phó giám đốc phụ trách chuyên môn bên dưới có các phòng ban chức năng,
các xí nghiệp và các phân xưởng thành viên).
Tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trên có thể giảm bớt gánh nặng cho
giám đốc về những nghiệp vụ mang tính chất chuyên môn, những nghiệp vụ này
được giao cho phó giám đốc quản lý trực tiếp theo từng cụm gồm các phòng ban
chức năng các xí nghiệp, phân xưởng thành viên vừa chịu sự điều hành trực tiếp
của giám đốc, tạo điều kiện cho giám đốc có thời gian thực hiện các Công việc
khác.
Hệ thống tổ chức được phân chia theo các phòng ban, phân xưởng với
chức năng nhiệm vụ như sau:
A/ Giám đốc: Phụ trách chung, là người chịu trách nhiệm cao nhất trong

Công tác quản lý của Công ty. Quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh của
Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban:
phòng Kế toán tài chính, phòng Kế hoạch, phòng Vật tư, Văn phòng, phòng Tổ
chức đào tạo, phòng Kinh doanh, phòng Lao động tiền lương, phòng Máy tính.
- Phòng Kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán, kiểm tra kiểm soát các
nghiệp vụkinh tế phát sinh, tham mưu giúp việc cho giám đốc trong Công tác
tài chính tại Công ty.
- Phòng Tổ chức đào tạo: giúp việc cho giám đốc trong Công tác tổ chức
cán bộ, Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ Công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, tham mưu cho giám đốc
trong quá trình thực hiện kế hoạch( Kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm).
- Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm như
quảng cáo, khuyến mại, đại lý.
- Phòng Lao động tiền lương: Giúp việc cho giám đốc trong Công tác
tổ chức lao động, sử dụng lao động và thanh toán tiền lương, tiền Công, bảo
hiểm xã hộivới người lao động trong Công ty, thực hiện các chính sách chế độ
với người lao động.
- Văn phòng: Giúp giám đốc nắm bắt tình hình mọi mặt hoạt động của
Công ty và giúp các lãnh đạo khác trong Công ty nắm bắt tình hình có liên
quan đến Công tác hành chính văn phòng và Công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Máy tính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong lĩnh
vực quản lý và khai thác hệ thống máy tính phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty như in ấn, đánh máy các văn bản, tài liệu trong nội bộ Công ty.
B/ Phó Giám đốc kỹ thuật:
Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất của Công ty đồng
thời là người trực tiếp chỉ đạo Công tác sản xuất của các xí nghiệp, phân xưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật cũng là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng
sau:
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Chịu trách nhiệm về kỹ thật sản xuất, quy

trình Công nghệ cũng như chất lượng sản phẩm.Là phòng giúp việc cho phó
giám đốc kỹ thuật trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất, nghiên cứu đổi mới
Công nghệ và các lĩnh vực liên quan đến khoa học kỹ thuật.
- Phòng Điện nước: Chịu trách nhiệm về điện năng và kỹ thuật điện phục
vụ cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của cán bộ Công nhân viên.
- Phòng Thí nghiệm trung tâm: Có chức năng giúp việc cho phó giám
đốc kỹ thuật về toàn bộ Công tác phân tích thí nghiệm, Công tác nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm mới.
- Phòng Cơ khí: Chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, phụ tùng thay
thế, sửa chữa thường xuyên trong Công ty.
- Phòng Thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế các Công trình xây dựng
sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định trong Công ty.
- Phòng Giám sát kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đảm bảo
an toàn cho quá trình sản xuất tại các xí nghiệp, phân xưởng trong Công ty.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá do Công ty sản
xuất ra cũng như hàng hoá, nguyên vật liệu nhập vào Công ty.
- Kho trung tâm: Là đơn vị quản lý tiếp nhận bảo quản, cấp phát vật tư
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ổn định, đại tu sửa chữa thường xuyên và
Công tác xây dựng của Công ty
C/ Phó Giám đốc phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản:
Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực xây dựng mới cải tạo
mở rộng trong Công ty như các Công trình phục vụ sản xuất. Phó giám đốc
xây dựng cơ bản trực tiếp chỉ đạo các phòng ban sau:
- Phòng Kỹ thuật xây dựng cơ bản: Phụ trách việc xây dựng mới, mở
rộng, cải tạo, nâng cấp Công trình phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống Công
ty.
- Phòng Bảo vệ - quân sự: Đảm bảo an ninh trật tự cho Công tác sản xuất
và quản lý trong phạm vi Công ty, tổ chức bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Phòng Dự toán: Có chức năng lập dự toán, kiểm tra dự toán do các bên
ngoài Công ty lập có liên quan đến việc đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa

lớn của Công ty.
- Nhà văn hoá: Chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của phó giám đốc xây
dựng cơ bản, có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc các trong lĩnh vực:
+ Tổ chức hoạt động thể thao văn hoá văn nghệ phục vụ Công nhân viên
Công ty.
+ Tổ chức phục vụ nhu cầu về ăn, nghỉ của khách đến làm việc và các
hội nghị của Công ty tại nhà điều dưỡng.
D/ Phó Giám đốc nội chính.
Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực chăm lo đời sống của
cán bộ Công nhân viên trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau:
- Phân xưởng đời sống: Chịu trách nhiệm chăm lo bữa ăn ca cho cán bộ
Công nhân viên trong Công ty.
- Trường Mầm non: Chịu trách nhiệm chăm sóc con nhỏ cho cán bộ
Công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Y tế: Thực hiện chức năng chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ Công
nhân viên trong toàn Công ty, tiến hành kiểm tra sức khoẻ thường xuyên, định
kỳ cho cán bộ Công nhân viên, cấp cứu, sơ cứu những trường hợp tai nạn
trong quá trình làm việc tại Công ty.
2.1.4. Tổ chức Công tác kế toán ở Cty SP PP &HC LT.
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi
hình thức kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty, từ việc thu
thập kiểm tra chứng từ đến việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính kế
toán. Chính nhờ sự tập trung của Công tác kế toán mà Công ty nắm được
toàn bộ thông tin kịp thời chỉ đạo kiểm tra. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán Công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp
từ một người lãnh đạo đó là kế toán trưởng nói cách khác phương thức tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty là phương thức trực tuyến.- Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cho giám đốc. Tổ chức lãnh đạo chung cho toàn
phòng, phân chia từng bộ phận kế toán cũng như bố trí từng người đảm nhận

những phần hành kế toán cụ thể.
+ Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt tại Công ty.
+ Kế toán tiền gửi và tiền vay: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
gửi tiền và nhận tiền từ ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu: Chịu trách nhiêm xác định doanh thu từng loại sản
phẩm và tổng doanh thu trong toàn Công ty.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người bán và người
mua căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn VAT để làm chứng từ thanh toán.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm nhận tiền gửi từ ngân hàng và thu tiền bán
hàng, chi phục vụ kinh doanh khi nhận được phiếu chi đã duyệt.
+ Kế toán tài sản cố định và sửa chữa lớn tài sản cố định: Ghi chép, phản
ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định, phản ánh vào sổ tài sản cố định, tính
khấu hao tài sản cố định và thực hiện việc sửa chữa lớn tài sản cố định.
Kế toán trưởng
P.phòng tài vụ
KT tiền mặt
KT tiền gửi +vay
KT doanh thu
Kế toán thanh toán (mua+bán)
Thủ quỹ
Kê toán TSCĐ
KT sửa chữa lớn TSCĐ
KT NVL - CCDC
KT tiền lương
KT CPSX và tính GTSP
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán các PX-XN
+ Kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, tính giá nguyên vật liệu và ghi
chép, phản ánh vào sổ kế toán liên quan.

+ Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán
lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán chi phí và tính giá thành: Chịu trách nhiệm tập hợp các chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm xác định kết quả kinh doanh của
Công ty.
+ Nhân viên kế toán các phân xưởng, xí nghiệp: Chịu trách nhiệm ghi
chép các nghiệp vụ phát sinh ở phân xưởng, xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 2.6: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán XDCB
P.phòng KT
XDCB
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
* Về hình thức kế toán
Vì là một Công ty lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều để góp
phần đảm bảo sự chính xác của thông tin kế toán, Công ty đã áp dụng kế toán
máy vào Công tác quản lý. Bộ phận này được sử dụng để tập hợp số liệu, lập
các chứng từ thu chi, quản lý tài chính theo hướng, tổ chức tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. việc áp dụng máy vi tính vào Công tác kế toán đã
góp phần làm tăng sự chính xác của thông tin để kịp thời xử lý khối lượng
Công việc kế toán lớn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Để
phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu về trình độ quản lý, Công ty đã vận
dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán của Công ty là 1 năm. Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán là một tháng. Cuối mỗi tháng nhân viên kế toán sẽ khoá sổ1 lần.
Đơn vị tiền tệ được áp dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
(VNĐ ). Nguyên tắc chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá thông báo của ngân hàng
ngoại thương Công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/ TC- QĐ/ CĐKT ban hành ngày
1/11/1995 và các văn bản sửa đổi bổ xung. Ngoài các tài khoản cấp 1 đã có,
Công ty mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 để thuận tiện cho Công tác
hạch toán tại Công ty.
Các sổ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có:
+ Các nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
+ Các bảng kê: 3,4,6
+ Các bảng phân bổ 1,2,3
Chứng từ gốc và cácbảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký - chứng từ
Thẻ và sổ kếtoán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợpchi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký- chứng từ. Theo hình thức này, kế toán ghi sổ kết hợp theo trình
tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
cùng loại vào một sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ Nhật ký- chứng từ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho và hạch toán chi phí sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
Để đảm bảo sự chính xác và giảm bớt khối lượng Công việc cho nhân viên
kế toán, Công ty đã áp dụng kế toán thủ Công kết hợp kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ.
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Supe PP & HC Lâm Thao do bộ phận kế toán giá thành đảm nhận.
Bộ phận kế toán giá thành bao gồm các phần hành kế toán sau:
+ Kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ (kế toán vật tư )
+ Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ )
+ Kế toán tiền lương
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mỗi nhân viên ( nhóm nhân viên ) kế toán đảm nhận một phần hành kế
toán có nhiệm vụ hạch toán các loại chi phí sản xuất tính vào giá thành sản
phẩm hàng kỳ ( hàng tháng ).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên các tài khoản được dùng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là: TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622: chi phí
nhân Công trực tiếp, TK 627: chi phí sản xuất chung, TK 154: chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, TK 632: giá thành sản phẩm và các tài khoản phản
ánh hàng tồn kho TK 152, TK 153, TK 155, TK 157. Các tài khoản chi phí
được mở chi tiết cho từng xí nghiệp, phân xưởng thành viên trong Công ty.
Hình thức kế toán tại Công ty là Nhật ký- chứng từ, trình tự hạch toán
và ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các bước sau:
" Bảng phân bổ NVL- CCDC". Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC kế
toán định khoản kế toán và ghi vào Sổ cái TK 621.
Sau khi tập hợp các bảng thanh toán lương từ các xí nghiệp, phân
xưởng... , kế toán tiền lương lập " Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội",
và "Bảng phân bổ tiền ăn ca". Kế toán định khoản rồi ghi vào Sổ cái TK 622.
Kế toán TSCĐ thu thập chứng từ ban đầu về số trích khấu hao trong
tháng, chi phí sửa chữa TSCĐ lập " Bảng tính và phân bổ khấu hao", "Bảng
tập hợp chi phí sửa chữa lớn theo đơn vị làm".
Ngoài ra, căn cứ vào số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phục vụ lẫn
nhau, kế toán lập Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả;
Bảng lao vụ sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính ; Bảng kê tiêu hao điện năng

là căn cứ ghi vào Nhật ký - chứng từ số 5.
Trên cơ sở các tài liệu, chứng từ do các nhân viên kế toán khác cung cấp,
kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK 627, lập Bảng kê số 4 rồi ghi vào Sổ cái TK
154.
Căn cứ vào Bảng kê số 4 và số lượng sản phẩm hoàn thành đã được các
bộ phận chức năng kiểm định và chấp nhận, Kế toán tổng hợp lập bảng tính
giá thành sản phẩm cho từng phân xưởng, xí nghiệp.
Hiện nay Công ty đang sản xuất các sản phẩm sau:
+ Axit Sunfuric
+ Sản phẩm ôxy
+ Các muối sunfit
+ Phèn nhôm
+Supe lân Lâm Thao
+ Phân hỗn hợp NPK Lâm Thao (trong đó có NPK10:20:6,
NPK10:5:10, NPK16:16:8, NPK10:10:10, NPK: 8:4:4, NPK:8:8:4,
NPK:8:4:8, NPK:10:10:5, NPK:5:10:3 )
Đối với sản xuất phân hỗn hợp NPK có quy trình Công nghệ phức tạp
kiểu liên tục mỗi giai đoạn chế biến lại tạo ra một bán thành phẩm khác nhau.
Bán thành phẩm giai đoạn trước, lại là nguyên liệu chế biến của giai đoạn sau.
Do đó, để phù hợp với quy trình sản xuất, Công ty đã sử dụng phương pháp
tính giá thành cho sản phẩm NPK là phương pháp tính giá thành đến sản
phẩm cuối cùng. Sản phẩm Supe lân cũng được tính theo phương pháp này,
riêng sản phẩm axit được tập hợp chi phí một cách trực tiếp nên sử dụng
phương pháp giản đơn.
- Để phục vụ cho Công tác quản lý tốt chi phí sản xuất đồng thời để
thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, Công ty đã phân loại chi phí thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân Công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung trong đó có: Chi phí nhân viên phân xưởng(TK

6271), Chi phí vật liệu cho sản xuất chung (TK6272), Chi phí dụng cụ cho
sản xuất chung (TK6273), Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274), Chi phí lao vụ
dịch vụ luân chuyển nội bộ (TK 6275), chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK
6276), chi phí dịch mua ngoài(TK 6277).
2.2.1.Tổ chức Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty .
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là Công việc đầu tiên và
quan trọng của Công tác hạch toán quá trình sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi đó.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Supe PP & HC Lâm
Thao là từng xí nghiệp (phân xưởng ) sản xuất và chi tiết cho từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế... Để tập hợp chi phí này Công ty không tập hợp trực tiếp
chi phí này cho sản phẩm NPK5:10:3 sấy mà Công ty tập hợp chi phí này
chung cho cả hai sản phẩm NPK sấy và không sấy. Ta có bảng tổng hợp
chứng từ gốc cho sản phẩm NPK 5:10:3 sấy sau đây:
Bảng 2: Bảng tổng hợp chứng từ gốc xuất vật liệu cho sản xuất
sản phẩm NPK 5:10:3 sấy
C.từ D. giải Vlsphh
S.lượn
g
Đ. Giá Thành tiền
03 Phiếu XVT sctx Kali 200 2.125.768 425.153.600
04 Phiếu XVT sctx Đạm SA 500 1.265.146 632.573.000
11 Phiếu XVT sctx Kali 200 2.125.768 425.153.600
11 Phiếu XVT sctx Apatít 34 425.074 14.452.516
11 Phiếu XVT sctx Đạm SA 345 1.265.146 436.475.370

Các chứng từ gốc được kế toán xí nghiệp lưu giữ. Việc lập bảng chứng từ gốc
như sau: Để tính được số liệu vật liệu xuất trong kỳ của từng loại thì kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất kho rồi cộng theo tưng loại, sau đó tính đơn giá của
vật liệu xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính:
Đơn giá
thực tế
bình quân
gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Khối lượng NVL tồn ĐK + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá NVL xuất = Khối lượng NVL x Đơn giá bình
kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân gia quyền
Ví dụ: Sổ chi tiết vật tư mở cho Quặng Apatít nội tháng 08 năm 2003 có:
- Tồn đầu tháng 5300 tấn, trị giá 2263879100 đồng
- Nhập trong tháng 10700tấn, trị giá 4442328800 đồng
- Xuất trong tháng 11500 tấn
Theo phương pháp trên, ta có:
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
2263879100 + 4442328800
5300 + 10700
= 419138
Trị giá thực tế xuất kho = 11500 x 419138 = 4820087000 (đồng )
Vào cuối mỗi tháng, kế toán mới tính giá vật liệu xuất kho.Số liệu sau
khi tính toán xong được ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
Dựa vào nhu cầu sản xuất và định mức chi phí đã được duyệt, kế toán
xí nghiệp và thủ kho xí nghiệp đăng ký lĩnh vật liệu vào sổ lĩnh hàng của

Công ty. Thủ kho trung tâm viết phiếu lĩnh vật liệu, đây được coi là phiếu
xuất kho tại các kho của Công ty. Phiếu này được viết ba liên trên giấy than:
một do thủ kho trung tâm giữ, một lưu tại xí nghiệp lĩnh vật tư, một nộp cho
kế toán vật tư. Phòng kế toán lập bảng tính giá NVL của từng sản phẩm cho
từng tháng để làm đơn giá tính trị giá hàng hoá xuất kho. Sau đây là bảng kê
số 3, bảng tính giá vật tư Công cụ dụng cụ:

×