Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.14 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TkS. Vĩnh K hánh*; ThS. Trần Quang Trung*; ThS. Lê M inh Tân*
H ưởng dẫn: PGS.TS. Trần Văn H uy
TÓM T T
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả cùa kỹ thuật siêu âm nội soi (SANS) đối với các bệnh lý mật tụy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cửu: 56 BN có chỉ định thực hiện SANS để chẩn đốn các bệnh ]0 m«t tự".
Kết quả: Tuổi trung b nh 47 ± 19 (lừ 22 80 tuổi). Tồn thương lại đường mật chiếm tỷ lệ cao nhất (50,1%), tiếp đến
là bệnh lý tại tụy (39,2%), thấp nhất ở tái mật (10,7%).
Kểt luận: SANS có hiệu quả cao trong chẩn đoán cững như khả năng điều trị đối với các bệnh ]ý mật tụy mà các phương
tiện khác khơng chẩn đốn đơợc. Đây thực sự là một đột phá mói đầy hứa hẹn trong chẩn đốn và đieu trị bệnh lý mật tụy trên
thế giới và trongnước. Chúng tồi hy vọng trong lương lai, kỹ thuậtnày sẽ được áp đụng rộng rãi ở Việt Nam.
*Từ khóa: Bệnh lý mật lụy; Siêu âm nội soi.
Summary
Background: To evaluate theefficacy ofendoscopy ultrasound for diagnosis Ihediseases of pancreatico biliarysystem.
Methods: A cross sectional study was conducted on 56 patients undergoingendoscopy ultrasound to diagnose pancreatico
biliary diseases.
Results: Study on a total of 56 palients indicated for endoscopic ultrasound. We have some following results: The age of
patients is from: 22 to 80, medium age is 47 ± Ỉ9. The lesions at billiary duct is 50.1%, pancreatic diseases are 392% and
Conclusions: Endoscopic ultrasound is a highly effective method of diagnosis for pancreaticobiliary diseases.
* Key words: Pancreatico biliary diseases; Endoscopy ultrasound.
I.Đ Ặ T V Ấ N Đ Ẻ
Các bệnh lý mật và tụy khá phổ biến ở Việt Nam nói chung cũng như ở khu vực miền Trung và Thùa
Thiên Huế nói riêng. SANS là phương tiện chần đốn mới và hiện đại, góp phần nấng cao hiẹu qua chan
đoán các bệnh lý mà các phương tiện chẩn đoán hiện nay tại khu vực miền Trung và Tay Nguyển khơng có
khả năng chẩn đốn chính xác.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh độ đặc hiệu của SANS trong chẩn đốn các bệnh lý tiêu
hóa [5, 7]. Đối với các bệnh lý của tụy và đưcmg mật, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh SANS
có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán. Theo Akane Yamabe, SANS là kỹ thuật an tồn và có độ nhạy độ đặc
hiệu cao trong đánh giá nhu mô và đường tụy [21]. Chen nghiên cứu trên 2.673 BN cho thấy SANS có đọ
nhạy 94% và độ đặc hiệu 95% trong chần đốn sỏi ống mật chủ (OMC), đặc biệt có thể mạnh trong các
trường hợp sỏi < 5 mm và nằm ở vùng đàu tụy OMC [4]. Trong đánh giá khối u đưcmg mật ngồi gan
SANS có khả năng phát hiện và đánh giá khối u lên đến 94% so với CT la 30% và M RĨ la 42% [15] Đăc
biệt, với kỹ thuật chọc hót bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn cùa SANS (EUSFNA Endoscopic Ultrasound
Fine Needle Aspiration) đã được các tác giả Nhật Bản chống minh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chin
đoán các bệnh lý mật tụy [22]. Theo Mitsuhiro Kida, kỹ thuật chọc hứt bằng kim nhỏ đưm hương dfn cua
SA^ S_(EƯS_FNA) CÓ độ đặc hiệu đạt đ,ến 76 " 90% đối với các b^nh V EỈ4]. Tương tự, Matsuyama
chứng minh vai trò của kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ dưới hưởng dẫn của SANS (EUSFNA) trong chan đoán
các tổn thương ác tính của tụy lên đến 94,6% [11]. V vậy, vấn đề xây dựng và hoàn chỉnh quy tr nh kỹ thuật
SANS tại Việt nam nói chung và khu vực miền Trung Tây Nguyên nói riêng sẽ có ý nghĩa thực tiễn giúp
phát hiện sớm và làm giảm các bệnh lý mật tụy nghiêm trọng, giảm gánh nặng cho y tế khu vực.
Ở Việt Nam, nhất là khu vực miền Trung chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả và độ chính xác của kỹ
56 BN nội trú và ngoại trú có chỉ định thực hiện SANS để chẩn đốn các bệnh lý mật tụy, thời gian từ
1 2013 đến 12 2013Ĩ
* Tiêu chuẩn chọn BN:
BN đảm bảo được các chỉ định của nội soi tiêu hóa trên và có các chỉ định sau [8, 9]:
Chẩn đoán phân giai đoạn cùa ung thư tụy.
Đánh giá những bất thường của tụy (nghi ngờ có khối u, tổn thương dạng nang gồm nang giả, nghi ngờ
viêm tụy mạn...).
Đánh giá những bất thường của đường mật, túi mật (nghi ngờ có khối u, sỏi đường mật, polýp túi mật,
phân giai đoạn của ung thư đường mật túi mật...).
Chẩn đoán giai đoạn của ung thư bóng Vater.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN khơng đồng ý tham gia.
BN có chống chỉ định của nội soi tiêu hóa trên.
BN có chống chỉ định với thuốc tiền mê.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
* Phư ng pháp thu thập d ữ liệu:
Lâm sàng cận lâm sàng: BN được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng phát hiện các đấu chứng
phù hợp với chi định của SANS.
SANS:
+ Dụng cụ: Máy SANS Radial EG 530UT2 (hãng Fujifiim).
+ Chuẩn bị BN:
BN không được ăn uống trong vịng ít nhất 8 giờ trước khi nội soi.
Tháo răng giả nếu có.
BN được giải thích về kỹ thuật SANS, những việc mà bác sỹ sẽ tiến hành khi SANS.
BN được trấn an để thật sự b nh tĩnh và đồng ý mói tiến hành kỹ thuật SANS.
Tiến hành thủ thuật SANS.
Thu thập số i ệu: Ghi nhận kết quả SANS theo phiếu điều tra.
* X ử lý sổ liệu: Bằng phần mềm Epitable thuộc chương tr nh Epi.info 6.0.
III. KẾ T QUẢ
3.1. Một số đặc điễm chung
3.1.1. Đặc điểm chung về tuổi
3.1.2. Đặc điểm tồn thương
Bảng 1. Đặc điểm tổn thương
Tổn thương Bệnh lý túi mật Bệnh lỷ đường mật Bệnh lý tụy Tổng cộng
n 6 28 22 56
% ỉ0,7 50,1 39,2 100,0
Tổn thương tại đường mật chiếmtỷ lệ cao nhất (50,1%), tiểp đển là bệnh lý tại tụy (39,2%), thấp nhất ở
(lit mật /1n *7Oĩm\ |I\ỉần nỉ tr Av/va nrĩn c AKTC a t^VkAnnrtrr ,4nôiUrrô <hU vXa rwằưư*ã
lui iớial ýiv/, / /Ê//* Jiwu way UuOvgloi uiiCii Uv ừ/iHư cu ỈÍIia iialig Ualiii gia Ciiluii AaC lOii umuag iiia CaC Ky
thuật khác không làm được, đó là ờ các tạng nằm ờ sâu trong ở bụng như tụy, đặc biệt là đoạn đầu tụy
OMC. V vậy, BN có tổn thương nghi ngờ ở vùng đầu tụy được ưu tiên chỉ định làm SANS để chẩn đoán và
chỉ định làm SANS chọc hut bằng kim nhỏ đối với những tổn thương nghi ngờ ác tính để lấy mẫu bệnh phẩm
làm tế bào, mơ bệnh học và quyết định phẫu thuật hay không [14].
3.2. Tỗn thư ơng tại túi m ật
Bảng 2. Tổn thương tại túi mật
Tổn thương u túi mật Sỏitúi mật Polýp tứi mật Tổng cộng
n 1 4 1 6
% 16,7 66,6 16,7 100,0
Tổn thương sỏi túi mật chiếm 66,6%, khối u túi mật 33,4%.
3.3. Tổn thương tại đưòtig m ật
Bảng 3. Tổn thương tại đường mật
Tổn thương u đường mật SỎI đưòrtg mật Tổng cộng
n 4 24 28
% 14,2 85,8% 100,0
3.4. Vị trí và số lượng sơi đường mật.
Bảng 4. Đánh giá vị trí và số lượng sỏi OMC
Đoạn cuối OMC Đoạn giữa OMC Ống gan chung <sub>Tầng cộng</sub>
n % n % n %
< 5 mm 6 40,0 3 30,0 1 33,3 10
6 1 0 mm 5 33,3 4 40,0 0 0 9
> 10 mm 4 26,7 3 30,0 . 2 66,7 9
Tổng cộng 15 100,0 10 100,0 3 100,0 28
Sỏi kích thước < 5 mm chiếm 35,6%, từ 6 10 mm và > 10 mm chiếm 32,2%. s ỏ i khu trổ ờ đoạn cuối
OMC chiếm tỷ ỉệ cao nhất (53,5%). Các trường hợp sỏi khu trú tại ổng gan chung hay đoạn trên của OMC,
các xét nghiệm như siêu âm, CTscaner có thể đánh giá được, nhưng với đoạn cuối OMC, độ nhạy cũng như
độ đặc hiệu khơng cao, các trường hợp này có lâm sàng nghi ngờ sỏi OMC đoạn cuối nên có chỉ định thực
hiện kỹ thuật SANS để chẩn đoán.
Theo nhiều tác giả, SANS có độ đặc hiệu cao trong chẩn đốn sỏi OMC, đặc biệt sỏi có kích thước nhỏ và
nằm ở các vị trí khó khảo sát. Nghiên cứu của Tse, SANS có độ nhạy 94% và độ đặc hiệu 95% trong chẩn đoán
sỏi OMC. Garrow so sánh giá trị của SANS ừong chẩn đoán sỏi OMC và các trường hợp tắc nghẽn đường mật
thấy SANS có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 89% và 94% [6, 18]. So sánh giá trị của SANS và MRCP
(Magnetic resonance cholangiopancreatography) thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của hai kỹ thuật này trong chần
đoán sỏi OMC gần tương tự nhau đều đạt từ 90 95% qua 7 nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, SANS có giá trị
cao hơn đối với các sỏi có kích thước rất nhỏ và khu trú đoạn cuối OMC, đặc biệt sát vói bóng Vater [19].
3.5. T ẳn thương tụy
Bảng 5. Tổn thương tại tụy
Tồn thưong Viêm tụy mạn Sỏi đường tụy Nang tụy Ư tại tụy Tổng cộng
n 17 6 9 2 34
% 50,0 Ỉ7,6 26,6 5,8 100,0
Tổn thương viêm tụy mạn chiếm tỷ ỉệ cao nhất (50,0%), tiếp đến là nang tụy (26,6%); sỏi đường tụy 17,6%,
thấp nhất u tại tụy (5,8%).
3.6. SÀNS chọc h ú t bằn g kim nhỏ đánh giá tổn íhm m g tụy
Bảng 6. SANS chọc hút bằng kim nhỏ đánh giá tổn thương tụy
Tỗn thương Ung thư tụy IPMN Tổng cộng
n 1 2 3
% 33,3 66,7 100,0
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy vai trị của SANS trong chẩn đốn cũng như theo dõi các bệnh lý
ở tụy, đặc biệt là nang tụy, nang tụy có 3 dạng: nang giả tụy, nang tụy bẩm sinh và u tụy dạng nang [8].
Chứng tôi gặp 9 BN có nang tụy, trong đó 2 BN có 2 nang và 7 BN cò 1 nang, các nang tụy tập trung chủ
yéu ở đầu tụy và thân tụy, có kích thước nhỏ nhất 4 mm và lớn nhất 18 mm. 7 BN (77,8%) là'nang giả tụy và
2 BN (22,2%) được chẩn đoán IPMN. Kết quả này khá phù hợp vói nhiều nghiên cứu trên thể giới: nang
tụy bẩm sinh chiém 5 10%, nang giả tụy từ 80 90% và u dạng nang 5 10% [8]. Vứi những tồn thương
là nang tụy, SANS có khả năng phát hiện tổn thương nhỏ có kích thước khoảng 3 mm với độ chính xác từ
92 96% [16], Với những tổn thương nghi ngờ là nang giả tụy, S.ANS có độ nhạy 94%, độ đăc hiệu 85%.
H nh ảnh nang giả tụy thường xuất hiện đơn độc, khơng có vách ngăn và thường có các mơ nhỏ ỡ trong nang
[8, 123. Theo y văn thể giới, IPMN là tổn thương dạng nang liên quan đến giãn đường tụy chính hoậc đường
tụy nhánh tạo thành. Trong nghiên cứu này, 2 BN được chẩn đốn IPMN, trong đó 1 BN ỉà nang tụy liên
quan với đường tụy chính và 1 BN khơng liên quan với đường tụy chính. Với BN nang tụy liên quan đến
đường tụy nhánh, có 2 nang kích thước lần lượt 8 mm và 16 ram, có vách ngăn trong nang. BN nang tụy Hên
quan đến đường tụy chính, có 2 nang kích thước lần lượt 6 mm và 18 ram, có vách ngăn trong nang. 2 tnrờng
họp này đêu có chỉ định chọc hút bằng kim nhỏ qua SANS (EUSFNA) [12]. Nghiên cứu của Bardales
và c s , độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ qua SANS lần lượt là 80 90% và
85 100% [2]. Kỹ thuật này có tỷ lệ biến chứng thấp (0 4%), chủ yếu là biến chứng nhẹ và thống qua [13].
Chúng tơi gặp 2 BN có u vùng đầu tụy: 1 BN khối u kích thước nhỏ 8 mm đang theo dõi và 1 BN ung thư tụy.
Trường họp ung thư tụy, BN đã vào viện nhiều lần vói chẩn đốn viêm tụy mạn trên BN có tiền 'sử dùng bia rượu
nhiều, tuy nhiên cấc xét nghiệm về mặt h nh ảnh học như siêu âm và CTscaner đều không phát hiện được tổn
thương. Tiến hành SANS phát hiện tổn thương ở đầu tụy có kích thước 14 ram, sau đó chọc hút bằng kim nhỏ qua
s ANS để chẩn đoán, BN đã được phẫu thuật và đánh giá mô bệnh học sau mổ. Mặc dù đây chỉ là một trường hợp
nhung cũng cho thấy hiệu quả của SANS trong chẳn đoán các tồn thương của tụy, đặc biệt là tổn thương ở vùng
đầu tụy. Ngoài ra, việc kết hợp chọc hút bằng kim nhỏ qua SANS (EUSFNA) đa định hướng cho phâu thuật đạt
V. KÉ T LUẬN
Qua nghiên cứu 56 BN có chỉ định thực liỉện thủ thuật SANS để chần đoán bệnh lý mât tụy Chúng tôi
rút ra một số kết luận:
BN có tuổi trung b nh 47 db 19 tuổi (từ 22 80 tuổi). Tổn thương tại đường mật chiếm tỷ lệ cao nhất
(50,1%), tiếp đến là bệnh lý tại tụy (39,2%) và thấp nhất ỡ lúi mật (10,7%).
Đối với các bệnh lý đường mật túi mật:
+ Ton thương tại túi mật: sỏ i túi mật chiếm 66,6%, khối u túi mật và poỉýp túi mật là 16 7%.
+ T*n thương tại đường mật: k hố i u đường mật chiểm 14,2%, sỏi đirờng mật là 85,8%, trong đó sỏi kích
thước ^ 5 xnm chiếm 35,6%, từ 6 10 ram và > 10 p » là 32,2%. sỏi khu trú ờ đoạn cuối OMC chiêm tỷ lê
cao nhất (53,5%).
. ỊĐối vợi các bệnhlýtụy:
+ Kỹ thuật chọc hút kim nhỏ qua SANS đánh giá được tổn thương thể IPMN (intraductal papillary
mucinous neoplasm: u nhú nh y nội ống) chiếm 66,7% và ung thư tụy chiếm 33,3%.
SANS đã giúp chẩn đốn chính xác nhiều bệnh lý mật tụy mà các phương tiện như nội soi, siêu âm
thường quy hoặc CT-scan khơng chẩn đốn được. Đây thực sự là một đột phá mới đ y hứa hẹn ưong chẩn
đoán và điều trị bệnh ỉý đường mật tụy trên thế giói và trong nước.
TÀ I LIỆU THAM KHẢO
1. Albashir s, Bronner MP, Parsi MA, Walsh RM, Stevens T (2010) Endoscopic ultrasound, secretin endoscopic
pancreatic function test, and histology: correlation in chronic pancreatitis. Am J Gastroenterol 105: 24982503
2. Bardales RH, Stelow EB, Maỉlery s, Lai R, Stanley MW, et al (2006). Review of ndoscopic ultrasoundguided
fmeneedle aspiration cytology. Diagn Cytopathol; 34(2):14075.
3. Catalano MF, Sahai A, Levy M, Romagnuolo J, Wiersema M et al. (2009) EUSbased criteria for the diagnosis of
chronic pancreatitis: The Rosemont classification. Gastrointest Endosc 69: 12511261.
4. ChunChia Chen, et al (2012), The efficacy of endoscopic ultrasound for the diagnosis of common bile duct
stones as compared to CT, MRCP, and ERCP, Journal of the Chinese Medical Association 75.
5. Dumonceau JM et ai (2011). Indications, results', and clinical impact of endoscopic ultrasound (EUS)guided
sampling in gastroenterology: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) Clinical Guideline, Endoscopy;
43: M 6
6. Garrow D, Miller s, Sinha D, et al (2007). Endoscopic ultrasound: a metaanalysis of lest performance in
suspected biliary obstruction. Clin Gastroenterol Hepatol;5(5):6ỉ623.
7. Giovannini M, Arcidiacono p, Santo E, et al (2013). Report of EuroEus 2013. Endosc Ultrasound; 2(2):
114116
8. Kazuya Akahoshi (2012), Radial EUS of PancreaticoBiliary System, Practical Handbook of Endoscopic
9. Ketan Kulkarni (2010), “Endoscopic ultrasound of the Gastrointestinal tract”The Journal of Lancaster General
Hospital, Vol. 5No. 2
10. Kola s, Kola I, Pirraci A, Beqiri A (2013). Role of Ultrasonography in the diagnosis of the gallstones.
WebmedCentral radiology;4(10):WMC004432
11. Masato Matsuyama, Hiroshi Ishii, Kensuke Kuraoka, Seigo Yukisawa, et al (2013), Ultrasoundguided vs
endoscopic ultrasoundguided fneneedle aspiration for pancreatic cancer diagnosis, The World Journal Gastroenterol;
19(15): 23682373.
12. McGrath K (2009), EƯS for pancreatic cysts. In: Gress F, Savides T (eds) Endoscopic ultra sonography. Wiley,
West Sussex.
13. Michael J. Levy (2009), Pancreatic cysts, Gastrointestinal endoscopy, Volume 69, No. 2.
14. Mitsuhiro Kida et al, (2009), Pancreatic masses, Gastrointestinal Endoscopy, Volume 69, No. 2.
15. Mohamadnejad M, DeWitt JM, Sherman s, et al (2011). Role of EUS for preoperative evaluation of
cholangiocarcinoma: a large singlecenter experience. Gastrointest Endoscopy.
16. O’Toole D, Palazzo L, Hammel p et al. (2004), Macrocystic pancreatic cystadenoma: the role of EƯS and cyst
fluid analysis in distinguishing mucinous and serous lesions. Gastrointest Endosc 59:823829.
17. Peter D. Stevens & Shanti Eswaran, (2009), “Endoscopic Ultrasound for Biliary Disease”, Endoscopic
Ultrasonography, pp 151159.
18. Tse F, Liu L, Barkun A, Armstrong D, Moayyedi p.et at. (2008), EUS: a metaanalysis of test performance in
suspected choledochoỉithiasỉs. Gastrointest Endosc;67: 23544
19. Vanessa M. shaMi, Michel Kahaleh (2010), The Role of EUS in the Biliary System, Endoscopic ultrasound,
pp 329370.
20. Wittmann J, Kocjan G, Sqouros SN et al (2006), Endoscopic ultrasoundguided tissue sampling by combined
fine needle aspiration and tnicut needle biopsy: a prospective study. Cytopathoiogy 17:2733
21. Yamabe A, Irisawa A, Shibukawa G, Abe Y, Nikaido A, et al. (2013), Endosonographic Diagnosis of Chronic
Pancreatitis. J Gastroint Dig Syst S2: 005.