Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hóa học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM –
KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHƠM HỐ HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HỐ HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM
– KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHƠM HỐ HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HỐ HỌC
CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN HỐ HỌC
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Nhiêu


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Phạm Văn Nhiêu, tơi đã hồn thành luận văn với đề tài “ Phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ Nhơm Hố học lớp 12 trung học phổ thơng”.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Nhiêu,
người đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt q trình hồn thành
luận văn, đồng thời đã bổ sung cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các phịng ban chức năng,
các thầy cơ giáo của khoá học QH-2013 chuyên nghành Sư phạm Hoá học của
trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã cung cấp, bồi dưỡng cho tôi những
kiến thức mới mẻ, sâu sắc về chun ngành, giúp tơi nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phát triển khả năng nghiên cứu khoa học. Những kiến thức đó đã giúp
tơi có được nền tảng lý luận để hoàn thành đề tài này, và chắc chắn sẽ giúp ích rất
nhiều cho tơi trong q trình cơng tác chun mơn sau này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới BGH, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và các em học sinh của hai trường THPT Nguyễn Huệ và THPT Lý Thường Kiệt đã
tạo điều kiện và phối hợp giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi chân thành gửi lời cảm ơn tới các bạn cùng nhóm nghiên cứu
đã tích cực trao đổi, thảo luận cùng tơi hồn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Học viên

Lê Thị Thúy Hà

i



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Ký hiệu viết tắt

1

BGH

Ban Giám hiệu

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

dd

Dung dịch

4

DH


Dạy học

5

ĐC

Đối chứng

6

GD-ĐT

7

GS.TSKH

8

GV

Giáo viên

9

HS

Học sinh

10


KT

Kiểm tra

11

NL

Năng lực

12

NLTH

13

Nxb

Nhà xuất bản

14

TN

Thực nghiệm

15

TNSP


16

PGS.TS

17

PP

18

PPDH

Phương pháp dạy học

19

PTPƯ

Phương trình phản ứng

20

PPTH

Phương pháp tự học

21

SGK


Sách giáo khoa

22

TH

23

THPT

24

TS

Giáo dục, đào tạo
Giáo sư, tiến sĩ khoa học

Năng lực tự học

Thực nghiệm sư phạm
Phó giáo sư, tiến sĩ
Phương pháp

Tự học
Trung học phổ thông
Tiến sĩ

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu .........................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................3
9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................3
10. Cấu trúc của luận văn .........................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........................5
1.1. Năng lực và định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
.....................................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về năng lực .....................................................................................5
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015................................5
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình
giáo dục cấp trung học phổ thơng .............................................................................6
1.2. Năng lực tự học...................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm tự học ..............................................................................................7
1.2.2. Các hình thức của tự học ................................................................................7
1.2.3. Chu trình tự học ...............................................................................................8
1.2.4. Vai trò của tự học .............................................................................................9
1.2.5. Năng lực tự học ..............................................................................................10
1.2.6. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học ....................................14
1.2.7. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS ..................14
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học ...................................................................15
1.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học....................15

1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ..............................................16
1.3.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực ....................................................17
1.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực ..........................................................18
1.4. Một số nguyên tắc chung và qui trình phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học hóa học .....................................................................................25
1.4.1. Nguyên tắc chung...........................................................................................25
1.4.2. Quy trình cơ bản hình thành và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh ...28
iii


1.5. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học hóa
học ở một số trƣờng THPT tỉnh Yên Bái ..............................................................28
1.5.1. Mục đích điều tra ...........................................................................................28
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ..............................................................28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................32
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM –
KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM - HĨA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG ....................................................................................................................33
2.1. Mục tiêu và cấu trúc chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm Hóa học lớp 12 THPT .............................................................................................33
2.1.1. Mục tiêu của chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm –Hóa học
lớp 12 THPT .............................................................................................................33
2.1.2. Cấu trúc chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm –Hóa học lớp
12 THPT ...................................................................................................................33
2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại
kiềm thổ - Nhơm – Hóa học lớp 12 THPT ..............................................................34
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học
chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm – Hóa học lớp 12 THPT ....35
2.2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập ....................35
2.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh kĩ thuật đọc và xử lí thơng tin qua SGK

và tài liệu cần thiết ...................................................................................................35
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức ....................38
2.2.4. Biện pháp 4: Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS tự học .....................39
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với kỹ
thuật dạy học ............................................................................................................40
2.2.6. Biện pháp 6: Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau
...................................................................................................................................41
2.3. Kế hoạch bài giảng chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm
Hóa học lớp 12 THPT .............................................................................................42
2.3.1. Giáo án bài 25: “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm”..42
2.3.2. Giáo án bài 26: “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ” ..................................................................................................................56
2.3.3. Giáo án bài 27: “Nhôm và hợp chất của nhôm” ..........................................61
2.3.4. Giáo án bài 28: “Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
và hợp chất của chúng” ...........................................................................................73
2.3.5. Giáo án bài 29: “Luyện tập: Tính chất của nhơm và hợp chất của nhơm” ......81
2.3.6. Giáo án bài 30: “Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp
chất của chúng” .......................................................................................................90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................96
iv


CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................97
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................97
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................97
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................97
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................98
3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................98
3.5.1. Chọn trường thực nghiệm, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................98
3.5.2. Tiếp xúc trao đổi với GV dạy thực nghiệm ...................................................98

3.5.3. Mô tả diễn biến một số tiết dạy thực nghiệm và thảo luận ..........................98
3.5.4. Tiến hành kiểm tra và khảo sát .....................................................................98
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................99
3.6.1. Kết quả các bài dạy TNSP .............................................................................99
3.6.2. Xử lý kết quả TNSP ........................................................................................99
3.6.3. Phân tích kết quả TNSP ..............................................................................104
3.6.4. Nhận xét........................................................................................................107
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108
1. Kết luận ..............................................................................................................108
2. Khuyến nghị .......................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
PHỤ LỤC ...............................................................................................................112

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Bảng kết quả điều tra GV về việc sử dụng các PPDH

29


1.2

Bảng kết quả điều tra về việc tự học của học sinh

30

3.1

Các cặp lớp TN – ĐC

97

3.2

Bài dạy TN và bài kiểm tra đánh giá

97

3.3

Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra

99

3.4

Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra (Bảng phân phối tần số
các bài kiểm tra)


100

3.5

Bảng % số HS đạt điểm Xi (Bảng phân phối tần suất các bài
kiểm tra)

100

3.6

Bảng % số HS đạt điểm Xi trở xuống (Bảng phân phối tần
suất lũy tích các bài kiểm tra)

101

3.7

Số % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi

102

3.8

Giá trị các tham số đặc trưng.

104

3.9


Kết quả đánh giá của GV về sự tiến bộ của HS trong quá
trình nâng cao năng lực tự học.

105

3.10

Kết quả tự đánh giá của HS về sự tiến bộ của mình trong quá
trình nâng cao năng lực tự học.

106

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

1.1

Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành
cho HS THPT với các trụ cột giáo dục theo UNESCO

6

1.2


Chu trình tự học

8

2.1

Sơ đồ hệ thống kiến thức chương Kim loại kiềm – Kim loại
kiềm thổ - Nhơm - Hóa học lớp 12 THPT

34

2.2

Sơ đồ thùng điện phân Al2O3 nóng chảy

37

2.3

Sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung kiến thức về nhơm

41

2.4

HS áp dụng sơ đồ Grap giải bài tập nhận biết

41


3.1

Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1

101

3.2

Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2

101

3.3

Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 3

102

3.4

Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm chung cho ba bài
kiểm tra

102

3.5

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 1

103


3.6

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 2

103

3.7

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 3

103

3.8

Biểu đồ phân loại HS qua ba bài kiểm tra

104

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta, khả năng, NLTH đã được phát huy qua nhiều thời kì lịch sử, tuy
nhiên vẫn chỉ mang tính cá nhân. Hiện nay, với việc mở lớp học thêm tràn lan trong
khi kết quả của HS khơng cao và hồn tồn phụ thuộc vào GV, qua đó mất hẳn hoặc
mai một đi khả năng TH của HS. Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn: Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền

kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, tồn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh
mẽ đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Trước bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến
đổi to lớn, được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy “học thường xuyên suốt đời”
làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để
làm, học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định (Learning to know,
learning to do, learning together, learning to be), hướng tới xây dựng một “xã hội
học tập”. Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến chín nhóm nhiệm vụ và giải pháp quan
trọng, trong đó có nhóm giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL”.
Mơn Hố học là mơn học cung cấp cho HS những tri thức hoá học phổ thơng
tương đối hồn chỉnh về các chất, sự biến đổi giữa các chất, mối liên hệ giữa cơng
nghệ hố học với môi trường và đời sống con người.
Khi HS học tốt mơn Hố học, HS có thể phát triển được nhiều NL cá nhân cần
thiết như NL quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hố, thực hành, dự
đoán, lập kế hoạch, hợp tác làm việc, lập luận, thuyết trình...và ngược lại, khi HS có
được những NL cần thiết, các em có thể học tập tốt khơng chỉ mơn Hố học mà hầu
hết các mơn học khác. Tuy nhiên, với lượng kiến thức tương đối nhiều mà thời gian
học tập trên lớp lại có hạn, HS khơng thể hồn thành mục tiêu học tập nếu khơng tích
cực chủ động học tập và nâng cao NLTH. Chính thế nên có thể khẳng định việc hình
thành và phát triển NLTH cho HS là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục. TH cũng là một phương thức học tập có hiệu quả và song
song với sự đổi mới của nền giáo dục của các nước trên thế giới nói chung và của
Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới PP để nâng
1



cao hiệu quả DH nói chung, DH Hóa học nói riêng đã được chú ý, đầu tư nhiều,
nhưng chưa thật chú trọng nâng cao NLTH, tự nghiên cứu cho HS.
Với những lí do nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ Nhơm Hóa học lớp 12 trung học phổ thơng”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển NLTH của
HS như:
1. Phạm Thị Thủy (2012), Luận văn: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao”, Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Trần Thị Thu Huệ (2012), Luận án: “Phát triển một số năng lực của học sinh
trung học phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa
vơ cơ”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Thị An Chung (2012), Luận văn: “Nâng cao năng lực nhận thức của học
sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm chương
trình Hóa học 12 – Ban nâng cao”, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Bùi Thị Bưởi (2014), Luận văn: “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập hóa học vơ cơ lớp 12 nâng cao để phát triển năng lực tự học cho học sinh”, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
5. Vũ Mạnh Dũng (2015), Luận văn: “Phát triển năng lực tự học của học sinh
trong dạy học chương Sự điện li – Hóa học 11 Trung học phổ thơng (chương trình
cơ bản)”, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển NLTH thông qua việc DH chương “ Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ - Nhôm” – Hố học lớp 12 THPT cịn chưa được đề cập đến. Để
triển khai đề tài, trước hết chúng tôi tìm hiểu và xây dựng hệ thống lí luận cho đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp phát triển NLTH
của HS trong DH chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm” - Hóa học
lớp 12 THPT, góp phần nâng cao hiệu quả của q trình DH.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài: q trình DH; định
hướng đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo; cơ sở lý thuyết về NL, tìm hiểu
NLTH của HS; cơ sở lý luận về các PPDH tích cực.

2


- Điều tra thực trạng về việc phát triển NLTH cho HS trong DH hóa học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu việc phát triển NLTH khi DH chương “Kim loại kiềm – Kim
loại kiềm thổ - Nhơm” – Hố học lớp 12 THPT cho HS.
- Đề xuất các biện pháp để phát triển NLTH cho HS.
- Xây dựng kế hoạch DH - bài giảng chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ
- Nhơm” – Hố học lớp 12 THPT theo hướng phát triển NLTH cho HS.
- TNSP để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong
bài giảng đã thiết kế.
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển NLTH của HS khi DH chương “Kim
loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm” – Hố học lớp 12 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình DH mơn Hóa học ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm” – Hố học lớp
12 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Yên Bái (trường THPT
Nguyễn Huệ, trường THPT Lý Thường Kiệt).
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2014 đến 11/2015.
7. Giả thuyết khoa học
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về NL học tập của HS, từ đó đề xuất và sử
dụng các hình thức, biện pháp rèn kỹ năng TH cho HS hiệu quả nhất thì sẽ phát

triển NLTH cho HS góp phần nâng cao kết quả DH ở các trường THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái qt hóa.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với GV và HS.
- Phỏng vấn một số GV.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê tốn học
9. Đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu các hình thức phát triển NLTH cho HS THPT.

3


- Đề xuất các biện pháp sư phạm tương ứng để phát triển NLTH cho HS THPT.
- Xây dựng kế hoạch DH của chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ Nhơm” – Hố học lớp 12 THPT.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá NLTH cho HS.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực tự học cho học
sinh trung học phổ thông
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh thông
qua DH chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - nhơm - Hóa học lớp 12 trung
học phổ thông
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Năng lực và định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”, có nghĩa là “gặp
gỡ”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behavioural approach)
thì NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các
mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể.
Trong thập kỷ gần đây, NL đang được nhìn nhận bằng tiếp cận tích hợp:
- Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy” [23].
- F.E.Weinert (2001) cho rằng: “ NL là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [28].
- Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011): “NL là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác
nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động” [4].
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015 [14] [10]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào

tạo đã xác định:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

5


- Đổi mới căn bản hình thức và PP thi, KT và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, KT và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế
giới tin cậy và cơng nhận.
- Hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
- Chuyển từ chương trình định hướng nội dung DH sang chương trình định
hướng NL với 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL PP, NL xã hội, NL cá thể phù
hợp với 4 trụ cột giáo dục của UNESCO (theo tài liệu tập huấn năm 2014 của bộ
GD-ĐT về đổi mới PPDH và KT đánh giá):
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn


Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Hình 1.1. Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS
THPT với các trụ cột giáo dục của UNESCO
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình
giáo dục cấp trung học phổ thơng [10]
a. Về phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái, khoan dung
- Trung thực, tự trọng, chí cơng vơ tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường
tự nhiên

6



- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
b. Về năng lực chung
- NLTH
- NL giải quyết vấn đề
- NL sáng tạo
- NL tự quản lý
- NL hợp tác
- NL giao tiếp
- NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- NL sử dụng ngơn ngữ
- NL tính tốn
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “TH là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các NL trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [24].
Từ quan điểm về TH nêu trên, có thể định nghĩa ngắn gọn về TH như sau: TH
là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở
một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt
được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tự học
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [3], có 3 hình thức TH:
- TH khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu (thường là hoạt
động của các nhà khoa học), cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người
học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng TH rất cao. Nó phải được xuất phát

trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức đồng thời phải có vốn
tri thức vừa rộng vừa sâu.
- TH có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác. Ở hình thức TH này có thể diễn ra theo hai mức:
Thứ nhất, TH theo sách mà không có hướng dẫn của thầy. Trường hợp này
người học TH để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển tư duy,

7


TH hồn tồn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã
hội học tập suốt đời.
Thứ hai, TH có thầy chỉ dẫn từ xa, mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối
quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và trị bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô
sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, KT, đánh giá ...
- TH có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và trực tiếp với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà TH.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trị là nhân tố hỗ trợ, chất
xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trị với vai trị là chủ
thể của q trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình
học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa nội lực với ngoại lực,
ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy nội lực phát triển.
Trong q trình TH ở nhà, tuy người học khơng trực tiếp với thầy, nhưng
dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực tự giác,
chủ động sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kĩ năng của bản thân để hồn
thành những yêu cầu do GV đề ra.
1.2.3. Chu trình tự học [27]
(1) Tự
nghiên
cứu


(2) Tự
thể hiện

(3) Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
Hình 1.2. Chu trình tự học
Chu trình TH gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra
sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo
ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.

8


Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau
khi thầy kết luận, người học tự KT, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4. Vai trò của tự học
- TH có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền cho,
một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy” - theo Gibbo. Chính vì vậy ơng
thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức vào đầu người học mà lo

truyền dạy PPTH cho người học.
- TH là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- TH là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng
kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý:
học vấn thì vơ hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
- TH là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn. Có PPTH tốt sẽ đem lại kết quả học tập
cao hơn. Khi người học biết cách TH, người học sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian
TH, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
TH của người học ở cấp THPT cịn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thơng. Đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, TH chính là con
đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm
đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt
đối với HS THPT. Vì nếu khơng có khả năng và PPTH, tự nghiên cứu thì khi lên
đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, … người học sẽ khó thích ứng, do
đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
Theo GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn: [27]
- Cốt lõi của việc học chính là TH. Nhưng TH khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị
của người thầy: “Khơng thầy đố mày làm nên”. Nếu hiểu “mày” ở đây là người học
(HS) thì HS chỉ “làm nên” nếu thầy biết cách giúp HS phát triển khả năng TH. TH
không chỉ là vấn đề trí dục mà cịn là vấn đề đức dục và thể dục. Chỉ có TH thì mới học
được suốt đời, học một cách chủ động và giảm đến mức thấp nhất giá thành đào tạo.
- Chỉ có TH mới giúp người học thơng hiểu, bổ sung, hồn thiện vào vốn tri thức

9



và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công tác sau này.
- TH là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. TH sẽ rèn luyện cho
người học tính kiên trì, lịng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong cơng việc.
- TH cịn giúp người học khắc phục được những nét tính cách khơng phù hợp,
giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
Trong q trình DH, GV ln giữ một vai trị quan trọng đặc biệt khơng thể
thiếu đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn chỉ đạo hoạt động học tập của người
học. Thực tế cho thấy rằng dù GV kiến thức có uyên thâm đến đâu, PP giảng dạy
hay đến mấy nhưng người học không chịu đầu tư thời gian, khơng có sự lao động cá
nhân, khơng có niềm khao khát với tri thức, khơng có sự say mê học tập, khơng có
kế hoạch và PP học tập hợp lý, khơng tự giác tích cực trong học tập, ... thì việc học
tập khơng đạt kết quả cao được.
Vì vậy có thể khẳng định vai trị của TH ln giữ một vị trí quan trọng trong
q trình học tập của người học. TH là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của
hoạt động học tập.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có đủ tri thức, NL và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm
phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có NL đặc biệt đó là NLTH, tự nâng cao, tự
hoàn thiện và những khả năng này phải được hồn thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy
mới rèn luyện cho họ được kĩ năng TH, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu
biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành
người cơng dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.
1.2.5. Năng lực tự học
1.2.5.1. Khái niệm năng lực tự học
NLTH là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. NLTH là NL quan trọng vì TH là chìa
khóa tiến vào thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có NLTH mới có
thể học suốt đời được.

1.2.5.2. Biểu hiện của năng lực tự học
NLTH nằm trong nhóm các NL chung cần hình thành và phát triển cho HS theo
định hướng chuẩn đầu ra cho HS THPT những năm sau 2015, được các chuyên gia
giáo dục của Việt Nam đề xuất. Theo đó, NLTH có các biểu hiện sau:
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng
phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn
những khía cạnh cịn yếu kém.

10


- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập
riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ
học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục
phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thơng tin đọc
được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi
cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong q
trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ,
vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế
hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.
- Tự đánh giá: Đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ
hội và khuyến khích, bắt buộc HS đánh giá và tự đánh giá. Chỉ có như vậy, họ mới
dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và ln ln tìm tịi, sáng tạo cái mới, cái hợp
lý, cái có hiệu quả cao hơn.
1.2.5.3. Thành phần của năng lực tự học
 NL nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
NL nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề địi hỏi HS phải nhận biết, hiểu,
phân tích, tổng hợp, so sánh hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có
hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó

khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hồn chỉnh cần giải quyết, bổ sung; các
bế tắc, nghịch lý cẩn phải khai thông khám phá, làm sáng tỏ…
 NL giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
 NL xác định các kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp,
biện pháp …) từ quá trình giải quyết vấn đề.
NL này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành
kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có rất
nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch hướng vấn đề đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy,
hướng dẫn cho HS kĩ thuật kết luận đúng không kém phần quan trọng so với kĩ
thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải dựa trên logic của quá
trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
 NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn (vào nhận thức kiến thức mới)

11


Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thực hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và PP đã có, nghiên cứu, khám phá, thu thập
thêm kiến thức mới.
 NL đánh giá và tự đánh giá
DH đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi phải
tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh
giá mình. Chỉ có như vậy họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn ln
tìm tịi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái có hiệu quả hơn.
1.2.5.4. Kĩ năng tự học

Tùy theo môn học mà HS có những kỹ năng phù hợp. Một cách tổng quát,
đối với HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng TH cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu,
sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lý, khoa học.
- Biết và phát huy những thuận lợi, hạn chế những mặt còn non yếu của bản thân
trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phịng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế …
- Biết vận dụng các lợi thế, khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập …)
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và PP học tập cho phép đạt hiệu quả học
tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khóa học, …
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập, xử lý thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và
cơng nghệ thơng tin.
- Biết lắng nghe và thơng tin tri thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin.
- Biết KT, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, TN, ứng dụng.
1.2.5.5. Dấu hiệu của năng lực tự học
NLTH được biểu hiện thơng qua các dấu hiệu sau:
- Có khả năng tự mình tìm tịi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống
mới hoặc tương tự nhưng chất lượng cao hơn.
- Khơng rập khn máy móc mà phải ln thích ứng với các tình huống mới.
- Tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một cách nhanh chóng.

12


- Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài tốn thực tế: định hướng

nhanh, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm tịi cách tư
duy để tìm cách tối ưu và thực hiện có hiệu quả.
1.2.5.6. Đánh giá năng lực tự học
a. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá thao tác, động cơ,
các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết
vấn đề trong một tình huống cụ thể.
Để đánh giá NLTH, GV yêu cầu HS tự nghiên cứu một nội dung học tập, HS
có thể làm việc độc lập theo nhóm. GV có thể quan sát để đánh giá các NL và kĩ năng
TH của từng HS trong một nhóm và khả năng hợp tác với các thành viên trong nhóm.
b. Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS
GV yêu cầu HS về nhà TH một nội dung học tập với các yêu cầu cụ thể. HS
ghi chép lại các kết quả thu thập được trong quá trình TH của mình vào vở ghi
chép, GV KT qua vở ghi. Qua đó, GV cũng có đánh giá được kĩ năng và một phần
hiệu quả TH của mỗi HS.
c. Đánh giá đồng đẳng
Trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá cơng việc lẫn
nhau. PP này có thể dùng để hỗ trợ GV trong quá trình dạy nhưng chủ yếu được để
hỗ trợ HS trong quá trình học. Việc đánh giá đồng đẳng thực hiện qua trình bày,
bài làm, kết quả phiếu học tập.
d. Đánh giá qua bài KT
Bài KT dưới một số hình thức như: KT miệng; KT viết qua bài KT tự luận và
trắc nghiệm trong đó tự luận là chủ yếu
e. Phương pháp tự đánh giá
GV yêu cầu HS tự đánh giá về các NL, kĩ năng TH của mình sau một thời gian
TH qua phiếu điều tra.
1.2.5.7. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt
Để TH tốt, HS cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Về tư tưởng, cần xác định việc học là nhiệm vụ của người HS và khơng ai có
thể thay thế được. Để học tốt mơn Hóa học nói riêng và các mơn khác nói chung,

điều đầu tiên phải là sự nỗ lực của bản thân người học, phải tích cực học tập, mong
muốn học giỏi, học giỏi hôm nay gắn liền với sự thành đạt trong cuộc sống tương lai.
- Ln ln tìm PP học tập tốt nhất cho mình. Đồng thời có ý chí quyết tâm
cao độ, thốt khỏi những tình trạng bị động, khắc phục chướng ngại nhận thức, đây
là yếu tố cơ bản làm cho NLTH, tự tìm tịi cái mới được nâng lên.

13


- HS phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của mình, nói bằng lời
nói của mình và viết theo ý của mình khơng dập khn theo từng câu chữ của GV.
- Mạnh dạn nêu thắc mắc và đặt câu hỏi khi không hiểu bài.
- Không dừng lại ở việc tìm ra đáp số của bài tập mà phải biết rút ra những điều
bổ ích cho mình thơng qua việc xây dựng tiến trình luận giải, ln ln suy nghĩ tìm
ra cách giải hay hơn nữa và phải biết nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc từng vấn đề bài
toán đưa ra, trong nhiều trường hợp hãy thay đổi một vài dữ kiện của bài toán để xem
bài toán sẽ đi theo hướng nào và tìm cách giải quyết một cách khoa học, ...
- Phải thường xuyên dành thời gian cho việc ơn tập, hệ thống hóa kiến thức đã
học để thấy được sự logic đồng thời tạo điều kiện để hiểu sâu các kiến thức đã học
hơn nữa. Chỉ khi HS hiểu được kiến thức một cách sâu sắc thì mới vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, mềm dẻo và giải quyết được các vấn đề mà bài tốn đặt ra.
Như vậy, để có thể TH tốt người HS phải chủ động, tích cực, độc lập suy nghĩ
để thông hiểu sâu sắc kiến thức, biến kiến thức lĩnh hội được từ nhiều nguồn khác
nhau thành kiến thức của mình và vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.2.5.8. Những kĩ năng GV cần có để hỗ trợ HS tự học mơn Hố học
Ngồi các kĩ năng như kĩ năng trình bày, diễn đạt, thiết kế giáo án, sử dụng thành
thạo các phương tiện DH, … thì GV cần chú trọng đến các kĩ năng sau đây:
- Soạn thảo một chuyên đề hướng dẫn HS TH
+ Xây dựng cơ sở lí thuyết về nội dung của chuyên đề
+ Xây dựng hệ thống bài tập của chuyên đề

- Xây dựng ngân hàng bài tập
- Kĩ năng tác động đến tâm lí HS khi hướng dẫn TH
1.2.6. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học
Khi tiến hành TH, HS sẽ gặp những khó khăn nhất định như:
- Khó khăn khách quan: Xa GV, xa bạn, phải tự giải quyết việc học …
- Khó khăn chủ quan: tâm lý thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc và chưa có
kĩ năng TH như:
+ Sưu tầm tài liệu và phân loại tài liệu học tập.
+ Nghiên cứu, phân tích tư liệu thu được.
+ Khả năng khắc phục khó khăn khi khơng có sự giúp đỡ.
+ Tự kiểm sốt và quản lý q trình học.
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả TH.
1.2.7. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS
- Thiết kế các tài liệu, bài tập TH cho HS (bài tập theo bài học và bài tập theo
chủ đề).

14


- Giám sát quá trình TH:
+ Cho các bài tập tự KT để HS tự đánh giá tiến bộ và mức độ hiểu biết
của mình và GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.
+ Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để HS có thể tự KT đánh
giá mình với người khác.
+ Cung cấp các bài mẫu và cách giải tối ưu, sau khi HS đã hồn thành
phiếu học tập, HS có thể dùng để tự đánh giá.
+ Khuyến khích HS tìm bài tập để tự KT có trong tài liệu giáo khoa GV
nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.
+ Yêu cầu HS phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả TH.
+ Cho HS đóng vai trị GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng học …

- Hướng dẫn nguồn tài liệu.
- Đánh giá việc TH.
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học
1.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học [4]
1.3.1.1. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng
đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ
lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày
càng nhanh, nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Mặt khác, thị trường lao động
ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về NL hành động, khả năng sáng
tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, NL cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các
vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc
phát triển kinh tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy, giáo dục đóng vai trị then chốt
trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng
tạo và sử dụng tri thức. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm
tăng nhu cầu của thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao.
Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện tồn
cầu hố và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mơ hình giáo dục “hàn lâm kinh
viện” đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng việc
truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, cịn gọi là “kiến thức chết”
khơng cịn thích hợp với những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Giáo
dục cần đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và
thị trường lao động.

15


1.3.1.2. Thực trạng dạy học ở trường trung học phổ thơng
Thực trạng DH ở THPT có những vấn đề thuộc văn hố học tập nói

chung, và những vấn đề về PPDH: Nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, chú
trọng việc truyền thụ những tri thức khoa học chuyên mơn, ít gắn với những ứng
dụng thực tiễn, tâm lý học tập đối phó với thi cử cịn nặng nề. PPDH chiếm ưu thế
là các PP thông báo - tiếp nhận, GV là trung tâm của quá trình DH, là người
truyền thụ tri thức mang tính áp đặt, hoạt động học tập của HS mang tính thụ
động. Việc DH ít gắn với cuộc sống và hoạt động thực tiễn, vì thế hạn chế việc phát
triển tồn diện, tích tích cực, sáng tạo và năng động của HS. Các vấn đề nêu trên
đây là những vấn đề lớn cần khắc phục của giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội
nhập quốc tế. Cần xây dựng một văn hoá học tập mới, khắc phục nền văn hố học
tập nặng tính hàn lâm kinh viện, xa rời thực tiễn.
1.3.1.3. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục của nhà nước là những
định hướng quan trọng cho việc phát triển và đổi mới giáo dục THPT. Định hướng
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, phát triển những phẩm
chất và NL đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và xã hội. Định hướng
phương thức giáo dục là gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với hành động,
gắn giáo dục nhà trường với xã hội và gia đình. Định hướng về PPDH là phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những quan điểm chỉ đạo này về giáo dục
phù hợp với những quan điểm hiện đại, phổ biến và tiến bộ về khoa học giáo dục
trong phạm vi quốc tế cũng như phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển kinh
tế và xã hội đối với việc đào tạo đội ngũ lao động mới.
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục trên đây đã được quán
triệt và vận dụng trong việc xây dựng chương trình THPT. Chương trình THPT địi
hỏi đổi mới PPDH nhằm đạt được những mục tiêu của chương trình. Trong đổi mới
PPDH cần chú trọng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS, chú ý tính
phân hố trong DH THPT, phát triển NL hành động, tăng cường thực hành, gắn nội
dung DH với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Đổi mới PPDH gắn với sử dụng
phương tiện DH mới và đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Một số xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới và ở nước ta hiện nay là [4]:

- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tịi, khám phá.
- Cá thể hóa việc DH.

16


×