Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở trực thuộc liên đoàn lao động huyện đô lương, tỉnh NGhệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐỒN CƠ SỞ TRỰC THUỘC
LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG HUYỆN ĐƠ LƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐỒN CƠ SỞ TRỰC THUỘC
LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG HUYỆN ĐƠ LƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2017


2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy, cơ giáo của khoa Giáo dục chính
trị Trường Đại học Vinh lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về quá trình đào tạo
trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của Thầy
giáo hướng dẫn - PGS.TS. Trần Viết Quang; sự hỗ trợ, động viên của gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thư viện Đại học Vinh, Thư
viện tỉnh Nghệ An, Liên đoàn Lao động tỉnh Nghệ An, Liên đoàn Lao động
huyện Đô Lương đã cung cấp những tài liệu, số liệu cho tơi hồn thành đề tài.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hương Thủy


3
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN............................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... 5
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ ............................................... 13
1.1. Khái niệm cơng đồn và tổ chức cơng đồn .......................................... 13
1.2. Tính tất yếu nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở
hiện nay.......................................................................................................... 26
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở
....................................................................................................................... 29
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRỰC THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .......................................................... 34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trực
thuộc trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ...................................... 34
2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động của cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên
đồn Lao động huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An hiện nay ............................ 40
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRỰC THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .............................................. 77
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động của cơng đồn cơ sở trực
thuộc Liên đồn Lao động huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An ........................ 77
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của cơng đồn cơ sở
trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ................. 80
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 102



4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

BHLĐ

Bảo hộ lao động

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4


BHYT

Bảo hiểm Y tế

5

CCVCLĐ

Công chức, viên chức, lao động

6

CĐCS

Công đồn cơ sở

7

CNLĐ

Cơng nhân lao động

8

CNVCLĐ

Cơng nhân, viên chức, lao động

9


CT-XH

Chính trị xã hội

10

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

11

KT-XH

Kinh tế- xã hội

12

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

13

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

14


NLĐ

Người Lao động

15

NSDLĐ

Người sử dụng Lao động

16

NXB

Nhà xuất bản

17

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

18

UBND

Ủy ban Nhân dân

19


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

20

UBKT

Ủy ban kiểm tra

21

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

22

CBCCVCLĐ

Cán bộ, cơng chức, viên chức, lao động


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá về hoạt động của CĐCS trong việc đại diện chăm lo bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CBCCVCLĐ................ 43
Bảng 2.2. Đánh giá của đoàn viên, CBCCVCLĐ về CĐCS chăm lo đời sống
cho CBCCVCLĐ .............................................................................. 44

Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá công tác tuyên truyền, vận động CBCCVCLĐ của
CĐCS ................................................................................................ 49
Bảng 2.4. Hình thức tuyên truyền, vận động CBCCVCLĐ của CĐCS ............. 50
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả 10 năm thực hiện hoạt động xã hội và vận động ủng
hộ xây dựng Quỹ “Mái ấm Cơng đồn” huyện Đơ Lương (20072017) (tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2017) ..................................... 51
Bảng 2.6. Đánh giá của CBCCVCLĐ về các phong trào thi đua do CĐCS tổ
chức ................................................................................................... 54
Bảng 2.7. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chuyên môn đến hoạt động Cơng
đồn ................................................................................................... 63
Bảng 2.8. Cơng tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn ............................... 66


6
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và của người lao động, có nhiệm vụ tuyên truyền vận động, tổ chức,
tập hợp, giáo dục và xây dựng đội ngũ công nhân lao động thực hiện mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong tổ chức
cơng đồn, cơng đồn cơ sở có vai trị hết sức quan trọng. Bởi vì, cơng đồn cơ
sở là nền tảng của tổ chức cơng đồn Việt Nam, nơi trực tiếp thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức công đồn; trực tiếp tập hợp cơng nhân, viên chức,
lao động vào tổ chức cơng đồn. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động trước
hết cơng đồn cơ sở phải gắn việc đổi mới nội dung với phương thức hoạt động
xem đây là công tác trọng tâm của các cấp cơng đồn.
Ngày nay, trong q trình thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơng đồn Việt Nam ln thể hiện rõ vai trị,
chức năng của mình, đáp ứng u cầu của cách mạng dân tộc, dân chủ và cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình phát triển của đất nước, giai cấp
cơng nhân Việt Nam đã có những bước trưởng thành cả về số lượng và chất

lượng; giác ngộ chính trị, trình độ, học vấn chun mơn, nghề nghiệp được nâng
lên. Tuy nhiên, phong trào CNVCLĐ và tổ chức công đồn nước ta cũng đang
đứng trước khơng ít những khó khăn, thách thức: suy thoái kinh tế sẽ tiếp tục
ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt của công nhân,
viên chức, lao động; chất lượng đội ngũ công nhân, viên chức, lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển của đất nước; phong trào CNVCLĐ
và hoạt động cơng đồn cịn gặp nhiều khó khăn về nội dung và phương thức
hoạt động; một bộ phận cán bộ cơng đồn cịn hạn chế về trình độ và kinh
nghiệm thực tế, kỹ năng hoạt động. Tình hình trên đặt ra cho các cấp cơng đồn
phải chủ động trước mọi thách thức, nắm vững thời cơ, nhận thức đầy đủ và


7
thực hiện tốt các chức năng của các tổ chức cơng đồn, coi chức năng đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, cơng nhân, viên
chức, lao động là chức năng trung tâm xuyên suốt trong mọi hoạt động. Đồng
thời, cần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác phát triển đồn viên, xây dựng cơng đoàn
cơ sở vững mạnh; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao năng lực
trình độ và bản lĩnh đội ngũ cán bộ cơng đồn, đó là những nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong thời gian tới.
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, sự tạo điều kiện của các cấp chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở, phong trào cơng nhân, viên chức, lao động
và hoạt động Cơng đồn tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Đơ Lương nói riêng
đã đạt được những thành tựu quan trọng: Các cấp cơng đồn đã vận động cơng
nhân, viên chức, lao động thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, hưởng ứng và thực hiện tốt Chỉ thị số 05 của Bộ Chính
trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Thường xun quan tâm đến cơng tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
công nhân, viên chức, lao động; vận động, giáo dục đồn viên cơng đồn và

cơng nhân, viên chức, lao động tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ về
mọi mặt.
Bên cạnh những kết quả cơ bản đã đạt được, cơng đồn cơ sở vẫn còn một
số vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của các tổ chức cơng
đồn như: Vai trị đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
CNVCLĐ ở các cấp cơng đồn có lúc, có nơi chưa phát huy tốt; công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với CNVCLĐ chưa
thường xuyên, chất lượng kiểm tra có mặt cịn hạn chế; cơng tác tun truyền,
giáo dục tuy có nhiều đổi mới, nhưng thực hiện chưa thường xuyên, liên tục, nội
dung tuyên truyền chưa đa dạng, hình thức chưa phong phú, sát với yêu cầu cụ
thể, chưa tập trung tuyên truyền về chính sách pháp luật, về tổ chức cơng đồn


8
cho người lao động và người sử dụng lao động nên kết quả cịn hạn chế; cán bộ
cơng đồn cơ sở thay đổi thường xuyên nên kỹ năng, phương pháp hoạt động
còn lúng túng; việc vận động, tổ chức phong trào thi đua ở một số địa phương,
đơn vị chưa đi vào chiều sâu, nội dung chưa thiết thực, còn nặng hình thức.
Là cán bộ được cơng tác tại Liên đồn Lao động huyện Đơ Lương, trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, với mong muốn vận
dụng kiến thức lý luận kết hợp với thực tiễn, tôi lựa chọn vấn đề “Nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên đồn Lao động
huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên
ngành Chính trị học.
Xây dựng tổ chức cơng đồn và nâng cao chất lượng hoạt động của cơng
đồn là vấn đề ln được Đảng, Nhà nước và các cấp cơng đồn quan tâm.
Liên quan đến vấn đề về xây dựng tổ chức cơng đồn, nâng cao chất lượng
hoạt động của cơng đồn được nghiên cứu và trình bày trong nhiều cơng trình
tiêu biểu như:
- Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm của Hồ Chí Minh

về giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam.
Cuốn Bác Hồ với giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam của tác giả
PGS. TS Bùi Đình Phong - NXB Lao động, Hà Nội, 2001. Nội dung của cơng
trình đề cập đến giai cấp công nhân Việt Nam trên con đường dành độc lập, tự
do cho Tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giai cấp vô sản.
Cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt
Nam” (của GS. Đỗ Quang Hưng, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2008) đã tập
hợp các bài viết của nhiều tác giả như: GS. Đỗ Quang Hưng, TS Phùng Hữu Phú
về Hồ Chí Minh với giai cấp cơng nhân, với Cơng đồn Việt Nam và di sản tư
tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn. Như vậy, theo
quan điểm của Hồ Chí Minh, trong thời kỳ xây dựng đất nước theo con đường đi
lên CNXH, nhiệm vụ hàng đầu của giai cấp công nhân là phải tiên phong trên


9
mặt trận kinh tế, phải thể hiện vai trò, sứ mệnh của mình bằng sức mạnh kinh tế,
thực hành tiết kiệm.
- Các sách, báo đề cập đến vấn đề công đồn và hoạt động của cơng đồn
các cấp.
“Đổi mới nội dung tổ chức cán bộ và phương thức hoạt động Cơng đồn
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Oanh - NXB Lao động 1997. “Hệ
thống Cơng đồn Việt Nam thời kỳ đổi mới“ do TS Vũ Đạt chủ biên NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006. Đặng Ngọc Tùng (2007), “Xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam và tổ chức cơng đồn vững mạnh”, Tạp chí Cơng nhân &
Cơng đồn. “Vị trí, vai trị của tổ chức cơng đoàn trong cách mạng Việt Nam”
do PGS.TSKH Nguyễn Viết Vượng chủ biên, NXB Lao động 2009. “Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đổi mới” do
TS Lê Thanh Hà, NXB Lao động - 2007. “Nâng cao nhận thức pháp luật cho
cán bộ cơng đồn và cơng nhân lao động trong tình hình hiện nay” của tác giả
Phan Thanh Tùng - Phạm Hoàng Hà, NXB Lao động Hà Nội 2014. “Giai cấp

công nhân - giai cấp tiên phong trong quá trình xây dựng tổ chức cơng đồn”
của tác giả Nguyễn Thị Hường, Hà Nội 2012. Cù Thị Hậu: “Một số vấn đề về
giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn hiện nay”, tạp chí Dân Vận 2005.
Từ những cơng trình trên đề cập về giai cấp cơng nhân và hoạt động cơng
đồn các cấp trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng tổ chức cơng đồn ngày
càng vững mạnh.
- Các luận văn Thạc sỹ đề cập đến vấn đề cơng đồn và hoạt động của
cơng đồn các cấp.
Luận văn Thạc sỹ, Nguyễn Thị Hoa, 2012, “Nâng cao hiệu quả phong trào
công nhân, viên chức, lao động và hoạt động cơng đồn trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Luận văn Thạc sỹ, Đặng Văn Vinh, 2013,
“Vai trị cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh”.


10
Những cơng trình nghiên cứu ở trên tập trung nghiên cứu về một số vấn
đề về phát triển lý luận về giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn trong điều
kiện nền kinh tế thị trường đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, về đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động cơng đồn trong tình hình
hiện nay, về cơng tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng nhân,
viên chức, lao động. Trong các cơng trình trên có đề cập đến xây dựng, cũng cố,
đổi mới phương thức hoạt động của tổ chức cơng đồn trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả của các cơng trình khoa học trên là chất liệu quý giá để tôi thực hiện đề
tài luận văn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động cơng đồn cơ sở của
huyện, thành, thị trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với huyện Đơ Lương nơi
tác giả cơng tác. Vì vậy, địi hỏi cấp thiết cần có nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ
thống và khoa học về nâng cao chất lượng hoạt động của cơng đồn cơ sở huyện

Đơ Lương, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trực
thuộc Liên đồn Lao động huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, tác giả đề xuất quan
điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn
cơ sở trên địa bàn huyện Đô Lương trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn
cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở
trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.


11
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chức cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đơ Lương,
tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức cơng đồn cơ sở và chất lượng hoạt động
của tổ chức công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận văn đánh giá hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ
sở trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: nghiên cứu chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ
sở trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đô Lương, thời gian từ 2013 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nghị quyết, chỉ
thị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh Nghệ An,

các nghị quyết của Liên đồn Lao động huyện Đơ Lương về hoạt động của tổ
chức cơng đồn cơ sở trực thuộc.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, luận văn sử dụng phương
pháp tổng hợp, thống kê và phương pháp phân tích đánh giá các vấn đề theo
trình tự lịch sử, tôn trọng các nguyên tắc khách quan, trung thực, chính xác, dựa
trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ về thực trạng hoạt động của tổ chức cơng đồn
cơ sở trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An để nghiên cứu đánh giá thực
trạng đó và đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng


12
hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên đồn Lao động huyện
Đơ Lương, tỉnh Nghệ An.
Từ thực tiễn nghiên cứu, luận văn chỉ ra những kết quả nổi bật, những ưu
điểm và cả những tồn tại, hạn chế, khó khăn trong q trình hoạt động của tổ
chức cơng đồn cơ sở. Trên cơ sở đó đưa ra một số nhận xét và đề xuất các giải
pháp góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn
cơ sở trực thuộc Liên đồn Lao động huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Chính trị học ở các trường đại học và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương.


13
B. NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
1.1. Khái niệm công đoàn và tổ chức công đoàn
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơng đồn
Tổ chức cơng đồn Việt Nam ra đời đã khẳng định được vai trị, vị trí,
chức năng nhiệm vụ của mình như: đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng cho cán bộ, đoàn viên, NLĐ, tuyên truyền giáo dục, tham
gia quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát… Vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn Việt Nam đã
được khẳng định trong Hiến pháp.
Các định nghĩa khái quát về tổ chức cơng đồn. Luật Cơng đồn đã định
nghĩa: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của GCCN và của NLĐ,
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của
xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
CBCC, viên chức, công nhân và những NLĐ khác (sau đây gọi chung là NLĐ),
cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; tham gia quản lý Nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động NLĐ học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [27, tr.5-6].
Điều 10 Hiến pháp năm 2013 nêu ra vị trí pháp lý của cơng đồn Việt
Nam như: “Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân và của NLĐ được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho NLĐ, chăm
lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; tham gia quản lý nhà


14
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động

của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của NLĐ; tuyên truyền, vận động NLĐ học tập, nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” [12, tr.12-13].
Từ khi ra đời (1929), công đồn Việt Nam đã giữ một vị trí quan trọng
trong phong trào đấu tranh bảo vệ quyền lợi của GCCN. Ngày nay cùng với sự
phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói
riêng, để hòa nhập và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, địi hỏi GCCN cũng như tổ chức cơng đồn phải có những thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu thực tế của sự phát triển, địi hỏi trình độ lao động, ý thức, kỹ
năng tay nghề ngày càng được nâng cao.
Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơng
đồn Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống
chính trị và trong đời sống của NLĐ. Điều 1, Luật Cơng đồn (sửa đổi năm
2012) cũng đã thể hiện được vị trí của tổ chức cơng đồn trong hệ thống chính
trị hiện nay. Cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất của GCCN và
của NLĐ, tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là
thành viên hệ thống CT-XH, là tổ chức trường học chủ nghĩa xã hội của NLĐ.
Như vậy, cơng đồn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị, có
nhiệm vụ trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ
GCCN và NLĐ. Cơng đồn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền
Đảng với quần chúng.
Với tính chất là tổ chức CT- XH của giai cấp CNLĐ, cơng đồn kết nạp
đơng đảo CNVCLĐ Việt Nam khơng phân biệt giới tính, dân tộc, thành phần xã
hội, tín ngưỡng tơn giáo. Cơng đồn khơng chỉ bảo vệ lợi ích của NLĐ mà cịn


15
đại diện cho họ tham gia quản lý KT-XH. Công đồn là tổ chức CT-XH có tính
chất nghiệp đồn, thể hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của cơng

đồn. Các thành viên của cơng đồn mặc dù khơng phân biệt về thành phần xã
hội, tín ngưỡng tôn giáo nhưng nhất thiết phải thuộc về lực lượng lao động xã
hội đã hoặc đang tham gia một công việc nhất định. Cơng đồn tồn tại chủ yếu
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Do đó,
cơng đồn có thể coi là một tổ chức nghề nghiệp rộng lớn nhất, thu hút tham gia
đông đảo của mọi tầng lớp trong xã hội.
1.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn
1.1.2.1. Vị trí của tổ chức cơng đồn
Vị trí của cơng đồn là chỗ đứng của cơng đồn trong hệ thống chính trị,
được xác định thơng qua mối liên hệ giữa cơng đồn với các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị và trong xã hội. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam và trong bối cảnh xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vị trí của cơng
đồn Việt Nam được xác định từ Đại hội III và đã được phát triển ở Đại hội VI Công đồn Việt Nam, cho đến nay: Cơng đồn Việt Nam là thành viên của hệ
thống chính trị làm cầu nối giữa Đảng với quần chúng; là người cộng tác đắc
lực, chỗ dựa của chính quyền Nhà nước; là đại diện hợp pháp của GCCN, NLĐ.
Vị trí của cơng đồn được thể hiện thông qua mối quan hệ chặt chẽ giữa cơng
đồn với các tổ chức trong hệ thống chính trị, với CNVCLĐ.
Quan hệ với Đảng: Đảng lãnh đạo Cơng đồn bằng đường lối, nghị quyết,
phương hướng và thông qua các đảng viên của Đảng; đồng thời, Đảng tơn trọng
tính độc lập tương đối về mặt tổ chức của cơng đồn. Cơng đồn đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, là chỗ dựa vững chắc của Đảng và là sợi dây nối liền giữa
Đảng với quần chúng. Hạt nhân nòng cốt của tổ chức cơng đồn là GCCN, đây
là lực lượng đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử của phát triển thời đại.


16
Quan hệ với tổ chức CT-XH khác: Cơng đồn là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, cùng với các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp hợp tác, đồn kết, bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, cùng phối hợp

thực hiện nhiệm vụ chung dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quan hệ với giới chủ: Là mối quan hệ đại diện của NLĐ với NSDLĐ, hai
bên bình đẳng, tơn trọng nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết hài
hồ về lợi ích của mỗi bên trong quan hệ lao động. Mục đích, nội dung hoạt
động trong mối quan hệ giữa cơng đồn với NSDLĐ là nhằm làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của CNLĐ; chung tay xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong các doanh nghiệp.
Vị trí của cơng đồn trong doanh nghiệp ngồi nhà nước: Cơng đồn là
tổ chức CT-XH của cơng nhân và NLĐ trong doanh nghiệp, có vị trí là người
đại diện hợp pháp duy nhất cho NLĐ trong quan hệ với giới chủ. Trong mối
quan hệ đó, cơng đồn và chủ doanh nghiệp đảm bảo sự bình đẳng và tơn trọng
lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết hài hồ và lợi ích của mỗi
bên trong quan hệ lao động. Nội dung và mục đích của mối quan hệ giữa cơng
đồn và NSDLĐ là nhằm làm cho doanh nghiệp phát triển, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng của CNLĐ. Cơng đồn có trách nhiệm phối hợp với
NSDLĐ vận động đoàn viên, CNLĐ sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao nhất… đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp;
tạo cơ sở ổn định việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập
cho NLĐ.
1.1.2.2. Vai trò của tổ chức cơng đồn
Trong suốt q trình phát triển của cách mạng, Cơng đồn ln có vai trị
tích cực tác động đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, tư tưởng, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN ở Việt Nam, vai trò “trường học” của cơng đồn vẫn được


17
khẳng định và nội dung của nó ngày càng được mở rộng trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cơng đồn Việt Nam vẫn thể hiện rõ

vai trị của mình đối với xã hội thơng qua hệ thống tổ chức từ Trung ương đến
địa phương, ngành, cơ sở, thơng qua lực lượng đồn viên, NLĐ và đã đạt được
những thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Khi đánh giá vai trị của tổ chức cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải dựa trên cơ sở vai trị của
cơng đồn Việt Nam, được thể hiện trên các lĩnh vực sau:
Trong lĩnh vực chính trị: Cơng đồn là thành viên trong hệ thống chính
trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có vai trị xây dựng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy Nhà
nước, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân lao động, xây dựng Nhà nước thật sự là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân, góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị.
Trong lĩnh vực kinh tế: Cơng đồn vận động CNVCLĐ tham gia tích cực
trong việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; hoàn thiện cơ cấu và các chính sách
kinh tế. Vận động CNVCLĐ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ vững thương hiệu sản phẩm trên thị trường;
tham gia thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội. Một mặt Cơng đồn
đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp; mặt khác cơng đồn hỗ trợ các thành
phần kinh tế phát triển đúng hướng theo sự quản lý của Nhà nước.
Trong lĩnh vực xã hội: Cơng đồn tích cực xây dựng GCCN vững mạnh,
khơng ngừng giúp GCCN nâng cao trình độ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình
độ học vấn, tay nghề, khoa học công nghệ, trở thành lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; góp phần củng cố khối liên minh
cơng nhân - nơng dân - trí thức, trở thành nịng cốt khối Đại đoàn kết toàn dân
tộc và là cơ sở xã hội vững chắc, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng


18
cường sức mạnh của Nhà nước. Cơng đồn tun truyền, giáo dục NLĐ chống

tiêu cực và các tệ nạn xã hội, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến và
đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp cho NLĐ.
Trong lĩnh vực văn hố, tư tưởng: Cơng đồn giáo dục CNLĐ nâng cao
lập trường GCCN, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng; phát huy những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; giáo dục
lối sống mới, xây dựng con người mới XHCN; phòng chống các tệ nạn xã hội,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, học vấn; quan tâm, chăm lo
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNLĐ.
Vai trị của cơng đồn trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện
và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, có trách nhiệm
tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho NLĐ. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước và
đội ngũ CNLĐ trong khu vực này có xu hướng giảm dần; CNLĐ trong các
thành phần kinh tế khu vực ngoài Nhà nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự gia
tăng về số lượng chưa phản ánh được đầy đủ sự lớn mạnh của GCCN và tổ chức
cơng đồn. Qua thực tế hiện nay cho thấy, một bộ phận không nhỏ CNLĐ trình
độ giác ngộ về giai cấp cịn hạn chế, ý thức và hiểu biết về pháp luật chưa cao,
dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, kỷ luật lao động còn
nhiều. Thực trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của NLĐ,
thậm chí trở thành nguyên nhân của các vụ xung đột làm nảy sinh mâu thuẫn và
các vụ tranh chấp lao động, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Trong cơ chế thị trường, do cạnh tranh về kinh tế, NSDLĐ dù vơ tình hay
cố tình, cịn vi phạm lợi ích của NLĐ. Cơng đồn với tư cách là người đại diện
cho NLĐ có trách nhiệm tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định


19

và tiến bộ trong doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Khi quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ được bảo vệ, NLĐ sẽ tự
nguyện, nhiệt tình hăng hái tham gia hoạt động cơng đồn, làm cho vai trị cơng
đồn ngày càng có ảnh hưởng tích cực hơn đối với doanh nghiệp nói riêng và
trong đời sống xã hội nói chung.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn
Chức năng của cơng đồn luôn gắn chặt với các mặt hoạt động của tổ
chức cơng đồn và NLĐ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn
hố, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ. Do đó chức năng của cơng
đồn mang tính khách quan, xuất phát từ địi hỏi của thực tiễn và có thể thay đổi
cho phù hợp với các điều kiện KT- XH.
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, cơng đồn tập hợp CNLĐ đấu tranh chống
lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản để bảo vệ quyền và lợi ích của đồn viên
CNLĐ. Cơng đồn khơng thể khơng tập hợp, vận động, giáo dục họ để tiến hành
cuộc đấu tranh, vì vậy, giáo dục đã phát triển thành chức năng cơ bản của tổ
chức cơng đồn. Dưới chế độ XHCN, chức năng của cơng đồn vừa có sự kế
thừa phát triển, đồng thời có sự thay đổi do sự thay đổi vị trí, vai trị của GCCN
và tổ chức cơng đoàn trong xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, cơng đồn có chức năng đại diện và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Cơng đồn có trách nhiệm
tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống văn hoá, tinh thần của NLĐ. Cơng đồn đại diện và tổ chức NLĐ tham gia
quản lý cơ quan, đơn vị; tổ chức quản lý KT-XH, quản lý Nhà nước. Trong
phạm vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của
Nhà nước, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cơng đồn có
trách nhiệm tổ chức giáo dục, động viên NLĐ phát huy vai trò làm chủ đất nước,
thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.


20

Chức năng của cơng đồn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong
đó chức năng bảo vệ lợi ích là chức năng trung tâm, là mục tiêu hoạt động của
cơng đồn; chức năng tham gia quản lý là phương tiện; chức năng giáo dục
mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.
Từ chức năng chung của tổ chức cơng đồn được pháp luật quy định,
CĐCS trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước cần thực hiện các chức năng một
cách sáng tạo với nội dung, phương thức phong phú và phù hợp để CĐCS thực
sự là chỗ dựa đáng tin cậy của NLĐ. Cơng đồn là một tổ chức quan trọng nằm
trong hệ thống chính trị Việt Nam. Thơng qua hoạt động của cơng đồn, mọi
chủ trương, biện pháp của cơng đồn Việt Nam đi vào thực tiễn, gắn liền với đời
sống việc làm của CNLĐ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vai trị của các
cơng đồn trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… là góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề hoạt động của cơng đồn trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
Thứ nhất: Tổ chức cơng đồn đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng cho cán bộ, đồn viên, CNVCLĐ. Một trong những chức năng
của cơng đồn Việt Nam hiện nay là bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVCLĐ. Cơng đồn Việt Nam phải thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích
CNLĐ vì trình độ và kinh nghiệm quản lý của chính quyền các cấp còn non
kém. Để giải quyết các vấn đề trên phải thực hiện có lộ trình, thời gian để giải
quyết các vấn đề. Vì vậy, cơng đồn phải là người bảo vệ lợi ích CNVCLĐ
chống lại tệ nạn quan liêu, chống lại các biểu hiện tiêu cực. Đó là chức năng số
1 bảo vệ khác biệt so với sự bảo vệ trong chủ nghĩa tư bản.
Cơng đồn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ
khơng bằng cách đấu tranh chống lại Nhà nước làm suy yếu Nhà nước, khơng
mang tính đối kháng giai cấp, khơng phải là đấu tranh giai cấp. Ngược lại Cơng
đồn vận động, tổ chức cho CNVCLĐ tham gia xây dựng Nhà nước trong sạch
vững mạnh. Đồng thời Cơng đồn bảo vệ chính lợi ích của Nhà nước - Nhà



21
nước của dân, do dân, vì dân. Đấu tranh chống lại các thói hư, tật xấu của một số
người, nhóm người lạc hậu bị tha hoá, đấu tranh chống lại những hành vi vi
phạm pháp luật Nhà nước, bảo vệ chính quyền Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của
đồn viên CNLĐ.
Thực tế hiện nay của nước ta, trong điều kiện hàng hoá nhiều thành phần,
các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
CNLĐ làm việc trong sự quản lý của chủ doanh nghiệp (không phải doanh
nghiệp quốc doanh), đã xuất hiện quan hệ chủ thợ, tình trạng vi phạm đến
quyền, lợi ích CNLĐ có xu hướng phát triển. Vì vậy, chức năng đại diện, chăm
lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNVCLĐ của cơng đồn
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, cơng đồn
chủ động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho
CNLĐ. Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, các
chế độ theo quy định, trong việc ký kết HĐLĐ của CNLĐ; đại diện CNLĐ
thương lượng, ký kết TƯLĐTT; trong vấn đề thương lượng, giải quyết tranh
chấp lao động; tổ chức đình cơng theo Bộ Luật Lao động. Quản lý và sử dụng
quỹ phúc lợi tập thể và sự nghiệp phúc lợi tập thể; Bảo hiểm xã hội; Bảo hộ lao
động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ; phát huy dân chủ,
bình đẳng, cơng bằng xã hội; phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
Trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực hiện chức
năng bảo vệ lợi ích cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc các vấn đề cơ bản như: Lợi
ích của NLĐ phải gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của tập thể, sự tồn tại của
Nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Lợi ích của NLĐ khơng chỉ
thuần túy ở cơm ăn, áo mặc mà cao hơn là lợi ích chính trị (đại diện là Nhà
nước), lợi ích kinh tế, lợi ích văn hố, tinh thần, lợi ích trước mắt, hàng ngày,
lâu dài, lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nước. Nhà nước là người bảo đảm, cơng
đồn là người bảo vệ lợi ích cho CNVCLĐ. Đây là vấn đề quan trọng nói lên



22
mối quan hệ khăng khít, biện chứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Đồng thời, nó là
cơ sở nhận thức về lợi ích của CNVCLĐ trong điều kiện mới, thể hiện đúng bản
chất cách mạng của cơng đồn Việt Nam.
Thứ hai: Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý
cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vi
chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan
đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều 11 Luật Cơng đồn (sửa đổi năm 2012) nêu rõ:
Cơng đồn “Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về
kinh tế - xã hội, lao động việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức cơng đồn,
quyền, nghĩa vụ của NLĐ” [27, tr.12].
Tham gia ý kiến bằng văn bản với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ;
Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của NLĐ do cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức;
Tham gia với tư cách là thành viên các ủy ban, hội đồng do các cơ quan,
tổ chức và doanh nghiệp thành lập để giải quyết những vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp
theo nguyên tắc: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác.
Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp cơng tác của
các bên và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chung. Các Bộ, ngành, Ủy
ban Nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tôn trọng quyền thành
lập, gia nhập và hoạt động Cơng đồn của NLĐ theo quy định của Điều lệ Cơng
đồn Việt Nam; thừa nhận tổ chức cơng đồn được thành lập và tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức cơng đồn hoạt động.



23
Tổ chức cơng đồn các cấp khi tham gia quản lý Nhà nước, quản lý KTXH với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập có quyền và
trách nhiệm tham gia, phối hợp trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp
luật, chủ trương phát triển KT-XH, thực hiện các chương trình, kế hoạch cơng
tác; tun truyền, vận động, giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật NLĐ; tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có
liên quan trực tiếp đến NLĐ; tham gia điều tra tai nạn lao động, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp lao động; đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ theo quy định của pháp luật.
Tham gia chính thức Hội đồng tiền lương quốc gia, Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội và các ủy ban, Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp; tham gia các
ủy ban, hội đồng cùng cấp có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của NLĐ; tham gia với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ
chức, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác.
Phối hợp với cơ quan Nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của NLĐ thuộc phạm vi
quản lý, chỉ đạo; vận động cơ quan, tổ chức doanh nghiệp thực hiện ứng dụng
khoa học, công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm
an tồn, vệ sinh lao động, phịng ngừa bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp,
bảo vệ môi trường (Nghị định số 200/2013/NĐ-CP).
Thứ ba: Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao
động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng
và phát triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.



24
Chức năng giáo dục của cơng đồn Việt Nam ngày càng mở rộng và phát
triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia các
phong trào thi đua… góp phần cho CNVCLĐ nhận thức và hiểu được lợi ích của
họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và muốn lợi ích
của mình được bảo vệ trước hết, phải thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ
của người công dân đối với cơ quan, đơn vị và xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý
thức lao động mới, lao động có kỷ luật và có tác phong công nghiệp. Nâng cao
tinh thần tự giác học tập văn hố, chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, rèn luyện
tay nghề để đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cơng đồn tun truyền, giáo dục cho CNVCLĐ vững tin vào đường lối
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển KT-XH mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục
truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương. Tuyên truyền chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao
động, tác phong cơng nghiệp, xây dựng lối sống văn hố lành mạnh, sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng GCCN vững mạnh.
Với tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù
địch. Chức năng của cơng đồn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, trong
đó chức năng bảo vệ lợi ích hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là
mục tiêu hoạt động của công đoàn Việt Nam; chức năng tham gia quản lý mang
ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để
đạt được mục tiêu. Do vậy, cơng đồn Việt Nam đồng thời quan tâm tới cả 3
chức năng không coi nhẹ chức năng này, xem nặng chức năng kia.
Chức năng của cơng đồn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, đan
xen tương tác lẫn nhau. Trong đó chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao
động mang ý nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động cơng đồn.
Nhiệm vụ của cơng đồn thể hiện:
Cơng đồn là đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước
xây dựng và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ



×