Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh tiền giang giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.72 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2017




2
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
các cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học. Tác giả xin chân thành cảm ơn
Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để bản thân tham gia khóa học và thực hiện luận
văn.
Thực hiện đề tài, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cơ
giáo Khoa giáo dục Chính trị của Trường Đại học Vinh, Đảng ủy khối Doanh
nghiệp tỉnh Tiền Giang, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang và
đặc biệt là sự giúp đỡ tận tâm, tận tình của thầy giáo - PGS, TS Trần Viết
Quang, người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài khoa học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù rất cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài khoa
học này nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý của quý Thầy cô giáo, các anh chị và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!

Tiền Giang, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Dung


3
MỤC LỤC

Lời cảm ơn ....................................................................................................... 2
Mục lục .............................................................................................................. 3
A. MỞ ĐẦU............................................................................................... ...... 6
B. NỘI DUNG …………………………………………………………… .... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC ................. 12
1.1. Quan điểm về doanh nghiệp ngoài nhà nước ........................................ 12
1.1.1 Quan điểm của C.Mác, Ăgghen, Lênin về sở hữu và các thành phần kinh
tế ........................................................................................................................ 12
1.1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các thành phần kinh tế .............. 14
1.1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về doanh nghiệp ngồi nhà nước 17
1.2. Tầm quan trọng của cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước .................................................................................... 29
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng đảng, phát triển đảng viên ........................................................................ 30
1.2.2. Phát triển đảng viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây
dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước ............................................... 35
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ....................................................... 36
1.3.1. Nội dung công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước ............................................................................................................ 36
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác phát triển đảng viên .................. 38
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở TỈNH TIỀN GIANG ............ 43

2.1.Khái quát về các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền
Giang .................................................................................................. 43



4
2.1.1. Số lượng, quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang ........................................................ 43
2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang ............ 44
2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang........... 49
2.2. Tổ chức đảng, đảng viên và quần chúng trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước ở tỉnh Tiền Giang ........................................................................... 51
2.2.1. Tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang
2.2.2. Số lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước ở tỉnh Tiền Giang ..................................................................................... 57
2.2.3. Tình hình người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh
Tiền Giang ......................................................................................................... 59
2.3. Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
ở tỉnh Tiền Giang những năm qua ................................................................ 61
2.3.1. Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước đã
có tổ chức đảng ................................................................................................. 61
2.3.2. Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước đã
có đảng viên nhưng chưa có tổ chức đảng ........................................................ 63
2.3.3. Cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước
chưa có đảng viên ............................................................................................. 64
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH TIỀN GIANG ..................................................................... 68

3.1. Quan điểm phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước ở tỉnh Tiền Giang ................................................................................... 68
3.1.1. Phát triển đảng viên gắn với công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước .................................................................................................. 68



5
3.1.2. Công tác phát triển đảng viên cần chú trọng số lượng, chất lượng và cơ
cấu...................................................................................................................... 70
3.2. Các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển đảng
viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang ............... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ................................................................. 73
3.2.1.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân lao động và chủ
doanh nghiệp ..................................................................................................... 73
3.2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đến cơng nhân lao động và chủ doanh
nghiệp ................................................................................................................ 75
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát huy vai trị của hệ thống chính trị trong các
doanh nghiệp đối với công tác phát triển đảng viên ......................................... 76
3.2.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đội
ngũ đảng viên để tăng cường công tác phát triển đảng viên ............................... 76
3.2.2.2. Phát huy vai trò của các tổ chức đồn thể trong doanh nghiệp đối với
cơng tác phát triển đảng viên ............................................................................. 84
3.2.3. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác quần chúng để tạo nguồn phát
triển đảng viên ............................................................................................................ 88
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
của cấp uỷ cấp trên đối với công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngồi nhà nước .................................................................................... 93
3.2.5. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp, tạo cơ để phát triển tổ chức cơ sở đảng và đảng viên .......................... 94
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 96
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................102



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện đường lối đổi mới, mở rộng quan
hệ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trương của Đảng là phát triển
mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ
sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân); hình thành nhiều hình thức sở
hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tất cả các
thành phần kinh tế trên đều hoạt động theo pháp luật và là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân;
kinh tế tư nhân có vai trị quan trọng, là một trong những động lực của nền
kinh tế.
Ở các thành phần kinh tế nêu trên thì kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là những loại hình kinh tế phát triển
như là những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ đổi
mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những thực thể kinh tế sống
động và ln có sự nhạy cảm cao trong sự phát triển của mọi nền kinh tế, trong
đó có các doanh nghiệp ngồi nhà nước. Các loại hình doanh nghiệp ngồi nhà
nước bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cơng ty cổ phần, cơng
ty hợp doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các nhóm cơng ty… Dù
tên gọi có khác nhau, nhưng các doanh nghiệp ngồi nhà nước ln giữ vai trị



7
hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
còn tồn tại lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Có thể khẳng định rằng: trong thời gian qua, các doanh nghiệp ngồi
nhà nước đã đóng góp một phần rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho công cuộc đổi mới, thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực.
Nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, chủ động tìm cách phát huy những mặt tích cực, đồng thời hạn chế
tiêu cực, kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, hướng mọi hoạt động của
các thành phần kinh tế nói chung, trong đó có các doanh nghiệp ngồi nhà
nước nói riêng thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, trước hết cần phải đi sâu nghiên cứu một cách tỷ mỷ,
thận trọng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp ngồi nhà nước để hiểu
biết thật đầy đủ và toàn diện về tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp ngồi
nhà nước; phân tích rõ vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, nhất là
thực trạng công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà
nước. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác phát triển
đảng viên, xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Ở tỉnh Tiền Giang, công tác phát triển đảng viên nói chung, cơng tác
phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước nói riêng được các
cấp ủy đặc biệt quan tâm, chú trọng. Được Tỉnh ủy Tiền Giang xác định có vị
trí, vai trị hết sức quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới đất nước hiện
nay, thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có sự quản lý của Nhà nước. Các chủ



8
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đến được
với cơng nhân lao động hay khơng; sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh thực
hiện có kết quả như thế nào, tổ chức cơ sở đảng có thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ là hạt nhân chính trị lãnh đạo trong doanh nghiệp hay không… đều
phụ thuộc vào đội ngũ đảng viên, cũng như chất lượng, hiệu quả công tác phát
triển đảng viên.
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Tiền Giang đã ra nhiều nghị quyết chuyên đề về
tăng cường công tác phát triển đảng viên ở nhiều loại hình tổ chức cơ sở đảng
để tập trung chỉ đạo. Do đó, nhận thức của cán bộ, đảng viên và người lao động
nói chung, trong doanh nghiệp ngồi nhà nước nói riêng đã được nâng lên một
bước; một số doanh nghiệp ngoài nhà nước đã kết nạp được đảng viên và thành
lập được tổ chức cơ sở đảng, chi bộ; hoạt động của các tổ chức đảng và đội
ngũ đảng viên trong doanh nghiệp ngồi nhà nước từng bước được khẳng định
tốt, góp phần quan trọng giúp hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đã có nhiều cơng trình, đề tài khoa học và những bài viết được đăng trên
sách, báo, tập chí có liên quan đến cơng tác xây dựng đảng nói chung và việc
nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên nói riêng, cụ thể
như: đề tài cấp bộ, cơ quan chủ trì Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (nay là
Học viện Báo chí và Truyên truyền), năm 2002, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS.
Dương Xuân Ngọc với nội dung "Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo
của tổ chức cơ sở đảng trong Doanh nghiệp Nhà nước"; luận văn của tác giả
Nguyễn Ngọc Phú (2011), “Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng trong các doanh nghiệp tư nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
hiện nay”; luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Sen (2013), “Những nhân tố bảo
đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh ở



9
tỉnh Thanh Hóa hiện nay”; luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thanh Nhã (2015),
“Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng ở các doanh
nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn
hiện nay”; luận văn Thạc sĩ của tác giả Lại Đình Quang (2015), “Xây dựng,
củng cố tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa
trực thuộc Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện
nay”; Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Tô Huy Rứa, PGS.TS Trần Khắc Việt
(đồng chủ biên) (2004), “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong thời kỳ đổi mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; bài viết của tác
giả Lê Văn Hội (2006), “Vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong doanh nghiệp
cổ phần có vốn nhà nước”, Tạp chí xây dựng Đảng số 7.
Từ các cách tiếp cận khác nhau, những cơng trình nêu trên đã nghiên
cứu và đề xuất nhiều giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng, năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước; là cơ sở phục vụ cho việc học tập cũng như nghiên cứu xây dựng
luận văn thạc sỹ khoa học, chun ngành chính trị học.
Cơng tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở
tỉnh Tiền Giang thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế; số lượng các
doanh nghiệp ngoài nhà nước phát triển được đảng viên và thành lập được tổ
chức đảng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp
ngồi nhà nước ở tỉnh Tiền Giang hiện nay là vấn đề rất cấp thiết.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Công tác phát triển đảng
viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn
hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu



10
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải
pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước ở tỉnh Tiền Giang, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp tăng cường công tác phát triển
đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh Tiền Giang trong giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơng tác phát triển đảng;
doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian từ năm 2010 đến
nay. Đề xuất các giải pháp định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như:
quan sát, tổng kết thực tiễn, lịch sử, lơgíc xử lý thơng tin, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, v.v..
6. Những đóng góp mới của đề tài


11
- Luận văn góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về công tác phát triển

đảng viên trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước.
- Đánh giá thực trạng cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian từ năm
2010 đến nay.
- Đưa ra những dự báo về những nhân tố tác động ảnh hưởng và những
giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện có hiệu quả cơng tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới đất nước giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương 10 tiết.


12
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1.1. Quan điểm về doanh nghiệp ngoài nhà nước
1.1.1. Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về sở hữu và các
thành phần kinh tế
Khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được C.Mác,
Ph.Ăngghen đề cập một cách rõ ràng, cụ thể trong các tác phẩm kinh điển.
Tuy nhiên, C. Mác, Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm phân tích sâu sắc về
hình thức "đa chủ sở hữu" trong doanh nghiệp, tức là dạng doanh nghiệp
cổ phần - một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, trong đó có các doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Theo C. Mác, Ph.Ăngghen doanh nghiệp đa chủ sở hữu bao gồm nhiều
loại, có loại cổ đơng là tư nhân, những nhà tư bản, nhưng đều thuộc thành phần
kinh tế tư nhân. Trong một số tác phẩm của mình, Ph.Ph.Ăngghen đã gọi các

doanh nghiệp đa sở hữu đó là “cơng ty cổ phần của nhà tư bản tập thể” hoặc
“công ty cổ phần trực tiếp mang hình thức tư bản xã hội, đối lập với tư bản tư
nhân” [31, tr.667].
Khi nghiên cứu về chế độ sở hữu, phương thức sản xuất của chế độ tư
bản, Lênin đã khẳng định: ngay trong chế độ tư bản cũng đang có sự chuyển
đổi về hình thức sở hữu, phương thức sản xuất; Ph.Ăngghen cho rằng các “xí
nghiệp cổ phần tư bản chủ nghĩa cũng như những nhà máy hợp tác, đều phải
được coi là những hình thái quá độ từ phương thức tư bản chủ nghĩa sang
phương thức sản xuất tập thể” [21, tr.673].


13
Như vậy, các doanh nghiệp đa hình thức sở hữu nêu trên thực chất được
coi là thành phần kinh tế nào? doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hay doanh nghiệp tư nhân? doanh nghiệp nào thuộc loại hình doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp nào là doanh nghiệp ngoài nhà nước? Hợp tác xã có phải
là một loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ (là người lao động), cổ đơng là các
xã viên hợp tác xã thì có phải thuộc loại hình kinh tế tập thể hay khơng? Đó là
những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ cả về phương diện lý
luận và thực tiễn.
Trong chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I Lênin khởi xướng và soạn
thảo đã được Đại hội X Đảng Cộng sản Nga biểu quyết thông qua ngày
08/3/1921. Đây là một quyết định vô cùng sáng suốt của V.I Lênin và những
người Cộng sản Nga vì NEP đã đề cập một cách tổng thể những giải pháp về
cải cách kinh tế, chính trị, xã hội nhằm nhanh chóng phục hồi đất nước sau
chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Chính sách kinh tế mới có nhiều nội dung, thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhưng biểu hiện tập trung nhất trên năm vấn đề cơ bản sau:
Một là, thực hiện chế độ thu thuế lương thực, cho phép tự do buôn bán
lúa mì, coi thương nghiệp là mắc xích chủ yếu, là hình thức cơ bản của các mối

liên hệ kinh tế giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa thành thị với nông thôn
và sự liên minh giai cấp về kinh tế giữa công nhân với nông dân.
Hai là, áp dụng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa tư bản nhà
nước, coi đó là mắc xích trung gian để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ba là, Sử dụng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, thực hiện khuyến khích
lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động, khai thác mọi nguồn lực để
phát triển lực lượng sản xuất, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới.
Bốn là, thực hiện điện khí hóa nước Nga, coi đó như một trong những
điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.


14
Năm là, củng cố Chính quyền Xơ viết, tăng cường vai trò của quản lý,
kết hợp chặt chẽ các biện pháp hành chính, tổ chức và kinh tế, thực hiện chế độ
kiểm kê, kiểm sốt của Nhà nước chun chính vô sản đối với tất cả các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế, xã hội; trên cơ sở liên minh kinh tế để tăng cường
củng cố liên minh công nông về chính trị.
V.I.Lênin phân tích sâu sắc năm thành phần kinh tế đang tồn tại ở
nước Nga khi đó: Kinh tế nơng dân kiểu gia trưởng; sản xuất hàng hóa
nhỏ; chủ nghĩa tư bản tư nhân; chủ nghĩa tư bản nhà nước; chủ nghĩa xã
hội. Trong đó, chủ nghĩa tư bản nhà nước với tư cách là một thành phần
kinh tế được V.I Lênin luận giải rất cặn kẽ, đồng thời khẳng định có thể sử
dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước vào mục đích xây dựng đất nước thời kỳ
q độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, khơng được tự hạn chế ở chỗ đem chủ
nghĩa tư bản đối lập một cách trừu tượng với chủ nghĩa xã hội. Lênin kêu
gọi “phát triển sự trao đổi bằng đủ mọi phương tiện và làm cho bằng được,
không sợ chủ nghĩa tư bản, vì cái phạm vi đã quy định cho nó ở trong nước
ta (về mặt kinh tế, thì do tước quyền sở hữu của địa chủ và tư sản; về mặt
chính trị, do có chính quyền cơng nơng) cũng đủ nhỏ hẹp, đủ “vừa phải ”
Chủ trương của Lênin là đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trường,

có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ quá độ. Mở rộng việc “để cho nông dân được tự do trao đổi, cả việc
phát triển tiểu công nghiệp, để cho chủ nghĩa tư bản - là chủ nghĩa lớn lên
trên cơ sở tiểu tư hữu và tiểu thương nghiệp - được đôi chút tự do; chúng ta
khơng sợ nó, vì đối với chúng ta, chủ nghĩa tư bản đó hồn tồn khơng
đáng sợ gì cả”.
1.1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các thành phần kinh tế


15
Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều vấn đề
quan trọng, đặc biệt là lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Tư tưởng của Người đã và
đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành
những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và có sức lan toả ra thế giới.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, thực dân
Pháp liền quay trở lại nhằm nô dịch nước ta một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chủ trương vừa kháng chiến, vừa kiến quốc trong điều kiện mới. Nhanh
chóng triển khai thực hiện chính sách kinh tế mới theo hướng nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn tại và phát triển, cùng bình đẳng với nhau. Tư tưởng về phát
triển kinh tế nhiều thành phần của Người được thể hiện rất sớm, ngay trong bài
viết “Toàn dân kháng chiến” năm 1946, Người kêu gọi các nhà giàu có mau
mau góp vốn lại để mở các cơng ty kinh doanh cơng nghiệp, nơng nghiệp, tài
chính, giao thơng, tích cực tăng gia sản xuất, lưu thơng bn bán và chính phủ
mới sẽ bảo đảm khơng tịch thu một cách vô điều kiện các cơ sở kinh tế tư nhân.
Trong sách “Thường thức chính trị” gồm 50 bài viết của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, ký bút danh Đ.X đăng trên nhiều số báo Cứu quốc năm 1953, Người
đã chỉ ra ở nước ta thời điểm đó đang tồn tại sáu thành phần kinh tế: kinh tế địa
chủ phong kiến; kinh tế quốc doanh; kinh tế hợp tác xã; kinh tế cá thể; kinh tế

tư bản của tư nhân và kinh tế tư bản quốc gia. Đồng thời, phân tích rõ những
mặt tích cực, mặt hạn chế của từng thành phần kinh tế đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước; chỉ ra những thành phần kinh tế cần phải
nhanh chóng loại bỏ vì khơng cịn phù hợp với chế độ xã hội mới, những thành
phần kinh tế cho phép tồn tại và phát triển nhưng phải được Nhà nước quản lý.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Kinh tế tư bản tư nhân. Họ bóc lột cơng
nhân, nhưng đồng thời họ cũng góp phần xây dựng kinh tế” cịn “ kinh tế tư


16
bản quốc gia là Nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh doanh, và do Nhà nước
lãnh đạo. Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ nghĩa tư bản. Tư bản của
Nhà nước là chủ nghĩa xã hội” [23, tr.221].
Người đánh giá cao những đóng góp của kinh tế tư nhân và chỉ ra chính
sách của Đảng và Nhà nước cần phải ủng hộ, khuyến khích sự phát triển đối
với thành phần kinh tế này “Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân
của nơng dân và thủ cơng nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây
dựng kinh tế nước nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ
phải phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa
số nhân dân” [23, tr.222].
Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc Việt Nam được hồn tồn
giải phóng, đất nước cịn tạm thời bị chia cắt, miền Nam còn nằm dưới sự
thống trị của chính quyền tay sai của Mỹ. Đất nước chuyển sang một thời kỳ
mới đã mở ra những điều kiện thuận lợi cho miền Bắc đi vào khôi phục kinh
tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1955-1957), đồng thời chuẩn bị tốt mọi
điều kiện thuận lợi để bước vào kế hoạch triển kinh tế - xã hội ba năm đầu tiên
(1958-1960). Trong quá trình thực hiện kế hoạch, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
chú trọng vấn đề cải tạo các thành phần kinh tế theo hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội. Đối với thợ thủ công, người buôn bán nhỏ và những người lao động riêng
lẻ khác, Người chủ trương bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra

sức hướng dẫn và giúp đỡ họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức
hợp tác xã sản xuất theo nguyên tắc tự nguyện.
Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I, ngày 18/12/1959, trong “Báo cáo
về dự thảo Hiến pháp sửa đổi” do Người trình bày đã xác định rõ, hiện nay
trong nước ta có bốn hình thức sở hữu chính về tư liệu sản xuất, đó là: Sở
hữu của Nhà nước tức là của toàn dân; Sở hữu của hợp tác xã tức là sở hữu


17
tập thể của nhân dân lao động; Sở hữu của người lao động riêng lẻ; Sở hữu
của nhà tư bản.
Với các thành phần kinh tế công thương nghiệp tư bản tư doanh và đối
với tư sản dân tộc, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại một lần nữa
khẳng định chủ trương nhất quán về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Đối với các thành
phần kinh tế ngồi nhà nước thì dùng phương pháp hồ bình cải tạo mà khơng
xố bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà ra sức
hướng dẫn họ hoạt động nhằm làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế
hoạch kinh tế của Nhà nước. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ họ
cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng hình thức cơng tư hợp doanh và những hình
thức cải tạo khác. Cụ thể là:
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác “Nhà nước
bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra sức hướng dẫn và giúp đỡ
họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xã sản xuất theo
nguyên tắc tự nguyện” [24, tr.598].
Đối với những nhà tư sản cơng thương “Nhà nước khơng xố bỏ quyền
sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà ra sức hướng dẫn họ hoạt
động nhằm làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế của
Nhà nước. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ
nghĩa xã hội bằng hình thức cơng tư hợp doanh và những hình thức cải tạo

khác”[24, tr.598].
1.1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về doanh nghiệp ngoài
nhà nước.
Việt Nam trong lịch sử là một quốc gia với sản xuất nơng nghiệp lúa
nước là chính. Cuối thế kỷ thứ XIX, kinh tế tư nhân mới được bắt đầu hình
thành và phát triển nhưng chủ yếu còn rất sơ khai, ngành nghề còn khá đơn


18
điệu, chủ yếu là tiểu - thủ công nghiệp và được phân bố tập trung thành các
làng nghề và ở một số đô thị lớn. Đến đầu thế kỷ thứ XX, kinh tế tư nhân được
quan tâm phát triển với quy mô lớn hơn, ngành nghề cũng đa dạng hơn trên
một số lĩnh vực chính như: thương mại, cơng nghiệp, giao thơng…
Sau hịa bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, Đảng ta chủ trương tập trung
vào khôi phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, tiến hành cải cách ruộng
đất, xây dựng cơ sở vật chất cho miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và chi viện
cho miền Nam đánh Mỹ. Thời kỳ này, hầu như chưa có kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể chưa phát triển, nền kinh tế - xã hội ở nước ta giai đoạn này chủ
yếu là kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ. Do đó, tháng 5-1955, Đảng và
Chính phủ đã ban hành tám chính sách nhằm khuyến khích đẩy mạnh phát
triển sản xuất, cụ thể là: Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất; bảo hộ tài sản của
nơng dân và các tầng lớp khác; khuyến khích khai hoang, phục hóa bằng miễn
giảm thuế ba năm cho ruộng khai hoang. Khơng phải đóng thuế phần tăng vụ,
tăng năng suất; tự do thuê mướn nhân công, thuê mướn trâu bị, vay và cho
vay; khuyến khích phát triển tổ đổi cơng; khuyến khích phát triển những ngành
nghề phụ và nghề thủ công trong nông dân và nông thôn; bảo hộ và khuyến
khích, khen thưởng những hộ nơng dân làm ăn giỏi; nghiêm cấm phá hoại sản
xuất.
Với những chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ, nhân dân rất
phấn khởi tăng gia sản xuất, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các

thành phần kinh tế, góp phần hồn thành giai đoạn khôi phục kinh tế sau
chiến tranh, chuẩn bị mọi điều kiện cho miền Bắc bước vào kế hoạch ba
năm cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, với nội dung chủ yếu là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa chỉ gồm hai hình thức sở hữu: quốc doanh và tập
thể. Xây dựng mơ hình kinh tế tập trung cao độ nhằm huy động mọi nguồn


19
lực cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, đấu tranh
thống nhất nước nhà.
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất
cùng bước vào thời kỳ phát triển kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
các thành phần kinh tế, đồng thời tiếp tục duy trì mơ hình kinh tế tập trung, bao
cấp trong cả nước ở thời bình. Do đó, đã khơng huy động được sức mạnh của
các thành phần kinh tế và tính tích cực, chủ động của mọi người dân hăng say
lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vì vậy, đã diễn ra khủng
hoảng kinh tế - xã hội kéo dài trong cả nước, hàng triệu người khơng có việc
làm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là làm sao mở đường tạo điều kiện cho
phát triển để mọi người có việc làm, thu nhập, đồng thời động viên mọi người
dân, mọi tổ chức huy động vốn vào sản xuất kinh doanh, kích thích phát triển
sản xuất là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, Đảng ta đã ban hành
một số chính sách mới nhằm tạo cho sản xuất phát triển; Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Khóa IV (tháng 9-1979) ra đời
với chủ trương cho sản xuất bung ra, nhất là sử dụng đúng đắn các thành phần
kinh tế (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 20 tháng 9 năm 1979 về tình hình và
nhiệm vụ cấp bách và Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 20 tháng 9 năm 1979 về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp địa phương). Các Nghị quyết trên có ý nghĩa đột phá trong tư duy, nhận

thức mới của Đảng ta, là bước chuyển có ý nghĩa to lớn trong việc mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho sản xuất
kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế ở nước ta từng bước thoát khỏi cơ chế
quản lý kế hoạch hóa tập trung, tạo điều kiện cho công cuộc cải cách kinh tế
những năm sau này.


20
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Khóa V đã tập
trung phân tích, phê phán cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp khơng cịn thích
hợp, cần phải chuyển sang cơ chế mới cho phù hợp. Đồng thời, tiếp tục khẳng
định công cuộc đổi mới là yêu cầu tất yếu và cấp thiết.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986) đã đánh dấu bước
ngoặt to lớn trong đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước; hoạch định chiến lược, sách lược quan trọng trong
cải cách kinh tế nhằm nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử nước ta. Đại hội chỉ rõ, cần có chính
sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chính sách đó cho
phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế nhằm khai thác mọi khả năng của các
thành phần kinh tế liên kết với nhau. Đó là những quan điểm đổi mới, dũng
cảm của Đảng ta, dám nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật. Những quan điểm
có tính chiến lược, sáng tạo của Đảng là phương châm chỉ đạo hành động xuất
phát từ quy luật khách quan và yêu cầu thực tiễn sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Chủ trương của Đảng là “coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ” [13, tr.56-57]. Coi phát triển kinh tế nhiều thành
phần là phù hợp với quy luật khách quan; sử dụng đúng các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước, nhất là kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Đảng ta chỉ rõ sử dụng có chọn lọc một bộ phận kinh tế tư bản tư nhân.
Việc cải tạo đối với thành phần kinh tế này được tiến hành theo phương châm
“cải tạo để sử dụng, sử dụng để cải tạo tốt hơn. Đối với một số ngành, nghề
nhất định trong khu vực sản xuất và dịch vụ, ở những nơi cần thiết, tư nhân

được dùng vốn và kỹ thuật của họ để tổ chức sản xuất, kinh doanh và đặt dưới
sự kiểm soát của Nhà nước. Quy mô của cơ sở sản xuất và phạm vi hoạt động
được quy định tuỳ theo ngành nghề và mặt hàng được phép kinh doanh” [9,
tr.241].


21
Năm 1987 là năm mở đầu việc thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội
VI của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VI đã có ba hội nghị
quan trọng để giải quyết những vấn đề cấp bách về kinh tế. Hội nghị lần thứ
hai Ban Chấp hành Trung ương giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối
lưu thông nhằm thực hiện “4 giảm” (giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách,
giảm tốc độ tăng giá, giảm khó khăn về đời sống) và tạo thuận lợi cho sản xuất
phát triển. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương quyết định “chuyển
hoạt động của các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh sang hạch toán kinh doanh
xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế”. Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương quyết định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch nhà
nước ba năm 1988-1990 và năm 1988, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu
tư, nhằm tập trung cho ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Ngày 15/7/1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 16- NQ/TW về
“Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh”, và tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ sáu, khóa VI (tháng 3 năm 1989) “Kiểm điểm hai năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội VI và phương hướng nhiệm vụ ba năm tới”, Đảng ta tiếp
tục khẳng định đường lối đổi mới với chủ trương phát triển nhiều loại hình sở
hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Trong đó xác định, kinh tế quốc doanh có
vai trị chủ đạo, đủ sức chi phối thị trường, song không nhất thiết phải chiếm tỷ
trọng lớn ở mọi ngành nghề; tư nhân được phép kinh doanh không hạn chế về
quy mô, địa bàn hoạt động và những ngành nghề mà luật pháp không cấm.

Nghị quyết Đại hội VII của Đảng tiếp tục một lần nữa khẳng định những
quan điểm đổi mới do Đại hội VI vạch ra, đồng thời nhấn mạnh “Kinh tế tư
nhân được phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hướng
dẫn của Nhà nước; trong đó, kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt động


22
tương đối rộng ở những nơi chưa có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng
kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà nước dưới nhiều
hình thức” [10, tr.101].
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
được Đại hội VII thông qua (tháng 6-1991) xác định rõ về quan điểm của Đảng
ta đối với phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà nước “Tư bản tư nhân
được kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh do luật pháp
quy định. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức. Kinh tế gia
đình được khuyến khích phát triển mạnh, nhưng không phải là một thành phần
kinh tế độc lập. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành
các tổ chức kinh tế đa dạng. Các tổ chức kinh tế tự chủ và liên kết, hợp tác và
cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh” [10, tr.141].
Tại Đại hội VII đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000, trong đó chỉ rõ quyền tự do, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế
Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp. Nền kinh tế có nhiều thành phần với nhiều dạng sở
hữu và hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển có hiệu quả nền sản xuất xã hội.
Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự
chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật [10,
tr.159].
Từ ba loại hình sở hữu cơ bản (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu

tư nhân), sẽ hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng như: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế gia đình. Trong đó “Kinh tế tư bản tư nhân
được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những


23
ngành, nghề mà luật pháp khơng cấm. Nhà nước có thể liên doanh bằng nhiều
hình thức với tư nhân trong và ngồi nước, hình thành loại doanh nghiệp thuộc
thành phần tư bản nhà nước” [10, tr.163-164].
Ngày 06 tháng 11 năm 1995, Ban Bí thư có Thơng báo số 130-TB/TW,
đánh giá về kinh tế tư nhân, khẳng định quan điểm của Đảng ta trong phát triển
thành phần kinh tế tư nhân giai đoạn hiện nay
Kinh tế tư bản tư nhân đang có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước, khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất. Bảo hộ
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường
quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh.
Khuyến khích các chủ doanh nghiệp dành cổ phần ưu đãi để bán cho người lao
động tại doanh nghiệp. Xây dựng quan hệ hợp tác giữa chủ và thợ trên cơ sở
bảo đảm lợi ích hợp pháp của cả hai bên. Cần phát triển đa dạng các hình thức
kinh tế tư bản nhà nước. Áp dụng nhiều phương thức góp vốn liên doanh giữa
Nhà nước với các nhà kinh doanh tư nhân trong nước nhằm tạo thế, tạo lực cho
các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên
ngoài [11, tr.603].
Đại hội VIII của Đảng (1996) xác định rõ một số chủ trương, chính sách
lớn đối với các thành phần kinh tế, tiếp tục cụ thể hóa chủ trương nhất quán
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích phát
triển kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, đồng thời tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển, hợp tác, liên doanh liên kết giữa các thành phần

kinh tế ở cả trong và ngoài nước.
Đại hội IX của Đảng (2001) đề ra việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính sách và thủ tục hành
chính nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho sự phát triển của các thành


24
phần kinh tế. Nhà nước bảo đảm “Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư
nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật
không cấm. Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để
kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước,
kể cả đầu tư nước ngồi; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần,
bán cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau...” [8, tr.98-99].
Đại hội khẳng định kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân; phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài, có
vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát
huy vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp đối
với kinh tế tư nhân. Nhà nước cho phép doanh nghiệp tư nhân cũng được dùng
giá trị quyền sử dụng đất đai để thế chấp vay vốn ngân hàng hoặc góp cổ phần
liên doanh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài; thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ kinh tế, nhất là chính sách về tài chính, tín dụng giữa các
thành phần kinh tế. Bảo đảm để kinh tế tư nhân tiếp cận và được hưởng các ưu
đãi của Nhà nước như đối với kinh tế hộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho đầu tư
theo các chương trình mục tiêu quốc gia. Nhà nước hỗ trợ về xây dựng cơ sở
hạ tầng chung (giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc...), tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ hơn các
thành phần kinh tế cấu thành nền kinh tế quốc dân hiện nay ở nước ta; vị trí,
vai trị của từng thành phần kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp ngồi nhà

nước đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nước. Đại hội chỉ rõ hiện
nay đất nước ta có năm thành phần kinh tế cơ bản, đó là: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản


×