Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giáo trình Thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam (Phần I)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 137 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG</b>


GS.TS. BÙI XUÂN LƯU (chủ biên)


TS. NGUYÊN HỮU KHẢI - Th.s. NGUYÊN XUÂN NỮ


Giáo trình



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRƯỞNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG</b>


<i><b>us.</b></i>

TS. Bl l XUÀN l . l ì i (CYhi b»É»i)


TS. Nc;t YẾN H fll KHẢI - TV.S. Ní ỉIíYỀN XI ẢN Nữ


1



i * , ■ '
' ' *• ' I


<b>-- </b> • - —<b>x í</b>


<b>Giáo trình</b>



<b>TH VÀ HỆ THỐNG THUÊ </b>


<b>ỉ VIỆT NAM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>L ờ i </b>

<b>n ó i</b> <b>đ ầ u</b>


<i>ở nước ta, nhất là khi chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ </i>
<i>ch ế k ế hoạch hóa tập trung sang mơ hình quản lý theo ca ch ế </i>
<i>thị trựờng, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, </i>


<i>thuế ngày càng có ảnh hưởng và tác động to lớn đến mọi hoạt </i>
<i>động sản xuất</i> - <i>kinh doanh, kinh tế - xã hội của đất nước.</i>


<i>Thuế và hệ thống thuế ở nước ta đã và đang là mối quan tăm </i>
<i>chẳng những cùa các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, </i>
<i>vi mô, của các nhà nghiên cứu mà còn của cả các doanh nghiệp </i>
<i>và quảng đại quần chúng nhân dân.</i>


<i>Đ ể phục vụ cho giáng dạy và học tập các học phần tự chọn </i>
<i>trong chương trình dào tạo của Trường Đại học Ngoại thương, </i>
<i>chúng tôi biên soạn Giáo trình 'Thuế và hệ thống thuế ỏ Việt Nam" </i>
<i>nhằm giúp cho các sinh viên có nhu cẩu học tập của học phần này.</i>


<i>Giáo trình "T huế và hệ thống th u ế ở Việt N am " do Giáo </i>
<i>sư, Tiến sĩ Bùi Xuân Liai chù biên, viết các chương: 1, 2, 3, 6, 8, </i>
<i>11,12, 13, 14 cùng Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải viết các chương: </i>
<i>7, 9, 10 và tiết ¡11, IV chương 2 và Thạc s ĩ Nguyễn Xuân Nữ viết </i>
<i>chương4 và 5.</i>


<i>Việc biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sótr Kính mong </i>
<i>bạn đọc góp ý về nội dung và hình thức của cuốn sách d ể nhóm </i>
<i>tác giả tu chỉnh và hoàn thiện cho lẩn tái bản sạu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Chương I</b>


sơ LƯỢC NGUỐN

<sub>Gỗc</sub>



VÀ Q TRÌNH PHÂT TRIỂN CỦA TH



<b>I - NGUỒN GĨC RA ĐỜI CỦA THUẾ</b>



Thời nguyên thuỷ, con người liên kết với nhau một cách tự
phát để chung sống. Sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ,
thâm chí cịn q thiếu so với nhu cầu tối thiểu của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

đứng đầu “chính quyền” cơng cộng, cuối cùng phát triển thành
Nhà nước. Như vậy, đúng như F. Ăng-ghen đã nhận định
"Trước đây không phải lúc nào cũng có Nhà nước. Đằ từng có
những xã hộỉ khơng cần đến Nhà nước, khơng có một khái niệm
nào về Nhà nước và chính quyền Nhà nước cả. Đến một giai
đoạn phát triển kinh tế nhất định, một giai đoạn tất nhiên phải
gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp thì Nhà nước
mới trở thành một tất yếu do sự phân chia đó."^


Nhà nước, xét ở khía cạnh phân cơng lao động xã hội, thì đó
là một tổ chửc bộ máy với nhiều hệ thống các cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau để tổ chức điều hành, cai quản xã
hội. Những người tham gia bộ máy Nhà nước từ trung ương đến
địa phương là những người không tham gia trực tiếp sản xuất.
Phải có nguồn tài chính để ni bộ máy quản lý công việc của
Nhà nước. Phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho những công
việc thuộc chức năng Nhà nước như: quốc phòng, an ninh ; chi
cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về
phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu
dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
càng lớn cả về quy mô và phạm vi chi tiêu.


Nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu trên lấy từ đâu? Nó chỉ có
<i>thể "lấy" từ việc động viên đóng góp một phần thu nhập xã hội </i>
do các tầng lớp cư dân trong xã hội trực tiếp lao động tạo ra.


Nhưng "lấy" bằng cách nào? Từ trước đến nay, các Nhà nước
thường có ba cách để động viên một phần thu nhập xã hội cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nguồn ngân sách Nhà nước: quyên góp, vay và dùng quyền lực
để buộc dân phải đóng góp.


Hai hình thức đầu phụ thuộc vào tính tự giầc và tự nguyện
cùa dân chúng, thường Nhà nước chỉ sử dụng trong một số
trường hợp đặc biệt. Chỉ có dùng quyền lực của Nhà nước để
buộc dân phải đóng góp là cơ bản nhất. Hình thức dùng quyền
lực buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho
Nhà nước - đó chính là thuế.


Từ sự phân tích trên có thể rút ra kết luận: thuế ra đời và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại cùa Nhà nứớc, vì Nhà nước
và do Nhà nước. Vậy, thuế là một tất yếu khách quan với chức
năng chủ yếu và đầu tiên íà nhằm đảm bảo nguồn thu tài chỉnh
phục vụ cho các nhu cầư chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Cơ sở quan trọng khác cho sự ra đời của thuế là thu nhập. Nếu
của cải làm ra chỉ đủ nuôi sống bấn thân người lao động thì
khơng có gì để đóng góp cho Nhà nước Sự hình thăhh thu nhập
trong xã hội là cơ sở vật chất tạo khả năng cho nguồn dộng vièn
về thuế: Có thu nhập thì người dân mới cổ thể đổng góp cho
Nhà nước và ngược lại.


Vậy, thuế xuất hiện trong xã hội lồắi người vớí hài điều kiến
cần và đủ - đó là sự xuất hiện Nhà nước và sự xuất hiện thu
nhập xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ứng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt là những khoản chi cấp bách, đột


xuất. Vì thế, nhiều nước đã áp dụng hình thức phát hành công
trái hoặc phát hành tiền giấy để giải quyết những mất cân đối
trong ngân sách. Tuy nhiên, thuế vẫn là hình thức động viên chủ
yếu và cơ bản nhất cho ngân sách Nhà nước.


Vậy, nhân tố lịch sử đầu tiên làm tiền đề cho sự ra đời cùa
thuế chính là sự ra đời, tồn tại và phát triển cùa Nhà nước.


<b>11 - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIEN CỦA THUẾ</b>


Trong khoảng thời gian dài của lịch sử từ dầu chế độ nô lộ đến
dầu chế độ tư bản, Nhà nước sử dụng thuế thu được phục vụ chủ
yếu cho mục đích phi kinh tế như xây thành luỹ, đắp các tuyến
phịng thủ, đúc vũ khí, ni binh lính, trả lương cho quan lại. Có
thể nói, Nhà nước thời kỳ ấy không chi một khoản nào cho mục
đích kinh tế. Tác dụng duy nhất của thuế lúc này là công cụ tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để ni bộ máy của mình.


Khi xã hơi lồi người chuyển sang hình thái tư bản chủ
nghĩa, kéo theo nó là những biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội,
Nhà nước nhận thức được vai trị quan trọng của mình trong
việc điều hành nền kinh tế, từ đó ngày càng can thiệp nhiều
hơn, mạnh mẽ hơn vào tiến trình kinh tế - xã hội của đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thuế nhằm vào nhiều đối tượng khác nhau. Một hệ thống thuế
với thuế suất đa dạng, linh hoạt hình thành. Thuế trở nên tinh
xảo, vừa mang lại một năng suất thu dồi dào, vừa thực hiện
dược mục tiêu kích thích tăng trưởng kinh tế.


Khi quyền lực tối cao trong xã hội ngày càng được chuyển


sang tay 'dân chúng (chế độ dân chủ) thì người đại diện của
nhân dân là Nhà nước càng phải quan tâm đến sự phát triển toàn
diện của xã hội, đến khía cạnh cơng bằng xã hội, đến thất
nghiệp, người già, trẻ em không nơi nương tựa, người mất khả
năng thu nhập:


Để làm và cần thiết phải làm được việc ấy, Nhà nước phải
tìm cách “trích bớt” một phần thu nhập của những người giàu
có hay của các công ty thồng qua thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập công ty, chuyển chúng vào ngân sách Nhà nước để chi
dùng cho các mục tiêu xã hội. Ở đây thuế lại được xử lý một
cách khôn khéo hơn. Một mặt, thuế không hạn chế ý chí làm
giàu của các cá nhân - một động lực thúc đẩy xã hội phát triển;
mặt khác, gia tăng lượng thu nhập quốc dân vào tay Nhà nước;
và cuối cùng vẫn giữ được tính nhân đạo cơng bằng.


Có thể khẳng định rằng, sự phát triển của thuế gắn liền với sự
phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, thuế càng đa dạng,
ý niệm về thuế ngày càng trở nên hết sức tự nhiên.


<b>111 - Sơ LƯỢC VỂ THUÊ ở VIỆT NAM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

(đánh vào hoạt động thủ công nghiệp). Đến thời Nhà Nguyễn,
<i>chế độ thuế cũng chia làm hai loại: thuế chính phú (thực chất </i>
đây là thuế trực thu) gồm có thuế điền thổ, thuế thân, thuế tạp
<i>dịch và thuế tạp phú (thực chất là thuế gián thu) gồm thuế </i>
cảng, thuế quan tân, thuế nguồn đầm, thuế hầm mỏ, thuế các
hộ sản xuất.


Thời Phong kiến, nửa thuộc địa (từ cuối thế kỷ XIX đến năm


1945), một mặt, về cơ bản các loại thuế thời Nguyễn vẫn được
duy trì nhưng ở mức độ nặng nề hơn; mặt khác, thực dân Pháp
cho kinh doanh thuốc phiện, mở sòng bạc, quán rượu, tiệm
nhảy,... để thu thuế. Ngồi chế độ thuế khóa nặng nề phải gánh
chịu, nhân dân ta còn bị bọn quan tham, ô lại nhũng nhiễu.


Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ đã hủy bỏ
thuế thân; giảm, miễn thuế ruộng đất, thuế môn bài. Chính phủ
cũng ban hành các sắc lệnh về thuế nhằm đáp ứng một phần chi
tiêu cho kháng chiến chống Pháp, phát triển sản xuất. Đến năm


1951, chế độ thuế thống nhất gồm 7 loại thuế:
- Thuế nông nghiệp


- Thuế công, thương nghiệp
- Thuế hàng hóa


- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu .


- Thuế sát sinh
- Thuế trước bạ


- Thuế tem (con niêm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

này, vai trị của thị trường và hạch tốn kinh tế bị coi nhẹ. Ngân
sách Nhà nước dựa vào chế độ thu hoặc bù theo chỉ tiêu. Vai trò
của thuế với ý nghĩa thực sự của nó khơng quan trọng lắm.


Chuyển sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, th


bắt đầu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế và là nguồn thu
chính của ngân sách Nhà nước.


Cho đến nay hộ thống thuế ở Việt Nam gồm các loại sau :
1) Thuế sử dụng đất nông nghiệp


2) Thuế giá trị gia tăng (thay cho thuế doanh thu, áp dụng từ
1/1/1999).


3) Thuế tiêu thụ đặc biệt


4) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
5) Thuế tài nguyên


6) Thuế nhà, đất


7) Thuế sử dụng vốn ngân sách.


8) Thuế thu nhập doanh nghiệp (thay cho thuế lợi tức, áp
dụng từ 1/1/1999).


9) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
10) Thuế chuyển quyển sử dụng đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương II</b>


NHỮNG VẤN ĐÊ C0 BẢN VÊ THUÊ



Chúng ta đã tìm hiểu sơ qua về nguồn gốc của thuế và qua
quá trình phát triển của thuế, vai trị của nó đã ngày càng được


bộc lộ rõ nét và mở rộng ra rất nhiều. Bây giờ chúng ta sẽ thảo
luận những vấn đề cơ bản về thuế như: Thuế là gì ? Người ta có
những quan điểm như thế nào về thuế ? Các yếu tố cấu thành
thuế ? Những nguyên tắc gì cần xem xét khi đặt ra một sắc thuế
mới hay ban hành một chính sách thuế ? Thuế giữ vai trị gì đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội ?


<b>I - KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI THUẾ</b>
<b>1. Khái niệm thuê</b>


<i>Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào </i>


cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Tùy nhiên,
tùy theo cách nhìn nhận ở các góc độ khác nhau, người ta có
cách hiểủ khác nhau về thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Ở góc độ nghiên cứu về kinh tế chính trị học thì có khái
niệm về thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên các quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng
của Nhà nước.


- Ở góc độ nghiên cứu về pháp luật thì thuế được quan niệm
là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt
buộc mọi tổ chức và cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước.


- Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản
đóng góp bắt buộc theo nghĩa vụ do pháp luật quy định. Thuế là
khoản thu không phải hoàn trả ngang giá và trực tiếp.



- Với người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải
nộp cho Nhà nước theo quy định.


Các quan niệm trên có thể đúng nhưng ở những gồc độ khác
nhau. Cách hiểu như vậy chưa đầy đủ và chính xác. Nhưng từ
các quan niệm trên, chúng ta có thể kết luận:


<i>Thuế ỉ à một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có </i>
<i>nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu </i>
<i>cầu chỉ tiêu theo chức năng của Nhà nước. Người đóng thuế </i>
<i>được hưởng hợp pháp phần thu nhập cịn lại.</i>


Có mấy điểm cần lưu ý về khái niệm thuế trên đây: ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thích sản xuất phát triển, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ
cấu kinh tế theo định hướng có lợi cho sản xuất xấ hội.


+ Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức
và của công dân được ghi rõ trong Hiến pháp và các đạo luật
của Nhà nước. Nộp thuế là nghĩa vụ mang tính bắt buộc.


+ Việc quy định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân là một vấn
đề hệ trọng của mỗi quốc gia, cho nên phải do cơ quan quyền
lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội ban hành thành văn bản
pháp quy là các luật hoặc các bộ luật.


+ Thuế đóng cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi,
là tự đầu tư cho mình, một yêu cầu cần thiết khách quan. Quyền
lợi của người đórig thuế được hưởng thông qua những lợi ích
kinh tế, phúc lợi xã hội do các khoản đầu tư từ thuế của ngân


sách Nhà nước mang lại.


+ Đối với mỗi tổ chức, cá nhân sau khi làm tròn nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước theo luật định, phần thu nhập còn lại là
thuộc sở hữu hợp pháp của họ. Phần thu nhập này cần được luật
pháp tôn trọng, bảo vệ và giúp đỡ họ sử dụng có hiệu quả phần
thu nhập này.


<b>2. Bản chất của thuế</b>


Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại của Nhà nước - người đại
diện quyền lợi cho một giai cấp nhất định. Đo đó, thuế có bản
chất kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc.


<i>Bản chất kinh tế của thuế thể hiện trước hết thuế là một phần </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Kinh tế là cơ sờ cùa thuế. Khơng có sản xuất và phát triển
sản xuất và sản xuất khơng có hiệu quả thì nguồn thu từ thuế
của Nhà nước không thể tăng nhiều và nhanh được. Vì thế, qua
thu thuế phải tác động tới sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản
xuất — kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành tiết kiệm mọi
mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu
ngày càng lớn hơn cho ngân sách. Mức động viên về thuế không
hợp lý, chỉ nhằm đáp ứng đơn thuần nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước mà bỏ qua đảm bảo tăng trưởng về kinh tế thì thường là
gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu nhiều mặt cả về kinh tế -
chính trị. Ngược lại, mức động viên hợp lý sẽ có tác dụng tăng
thu cho ngân sách và kích thích sản xuất phát triển.


<i>Về bán chất giai cấp của thuê: Bản chất giai cấp của Nhà </i>



nước quyết định bản chất của thuế. Cùng một hiện tượng Nhà
nước thu thuế của dân, nhưng với các nhà nước khác nhau thì
bản chất của thuế khác nhau. Điều đó được thể hiện bên trong
những nội dung chủ yếu của thuế là: Thuế thu vào ai ? Thu
như thế nào ? Và thu để làm gì ? Có thể nói,mục đích của
thuế - Thu để làm gì đã thể hiện rõ ràng nhất mục đích của
thuế. Trong xã hội người bóc lột người, nhân dân lao động
đóng thuế cho Nhà nước để nuôi bộ máy áp bức, bóc lột lại
chính mình. Cịn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân đóng
thuế để chi tiêu cho những công việc nhằm phục vụ trở lại
nhân dân lao động. Đó là điều khác cơ bản về bản chất giai
cấp, bản chất chính trị của thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>3. Phân loại thuế</b>


Thời kỳ đầu khi sản xuất hàng hoá chưa phát triển, thuế
thường được thu bằng hiện vật. Chế độ thu thuế bàng hiện vật
có mặt giản tiện cho người nộp thuế, làm ra thứ gì nộp thuế
bằng thứ ấy và Nhà nước sử dụng ngay số thuế bằng hiện vật ấy
để chi dùng vào những nhu cầu cần thiết, thích hợp. Nhưng thu
bằng hiện vật có mặt bất lợi cho việc thu nộp, bảo quản, không
linh hoạt trong cả việc thu thuế và sử dụng số thuế thu được.


Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội, kinh tế hàng hoá - tiền tệ ra đời và phát triển, thuể
được thu bằng tiền là chính. Thuế thu bằng tiền, các quan hệ về
thuế dưới hình thức giá trị được hình thành và ngày càng phát
triển có tính' hệ thống, các thứ thuế khác nhau lần lượt ra đời
làm cho hình thức của thuế ngày càng phong phú, đa dạng.



Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, việc phân loại các hình thức
thuế là cần thiết làm rõ thêm bản chất của từng loại thuế: thu vào
ai ? Thu bao nhiêu và thu như thế nào cho thích hợp. Hiện nay,
việc phân loại hình thức của thuế thường được chia ra như sau:


<i>a) </i> <i>Theo tính chất có thể chuyển dịch về thuế giữa người nộp </i>


thuế và người chịu thuế, người ta phân thuế ra làm hai loại: thuế
gián thu và thuế trực thu.


• Thuế gián thu


Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận
cấu thành giá cả hàng hoá như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng, thuế nhập khẩu,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nộp sang cho người mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng số
thuế đó vào giá bán hàng hoá, dịch vụ. Do đó, người nộp thuế
khơng phải là người chịu thuế, mà người chịu thuế'chính là
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế gián thu bảo đệm được
sự tự lựa chọn của người chịu thuế đối với các loại häng hoá,
dịch vụ mà họ quyết định mua; bảo đảm được tính tự nguyện
chịu thuế. NgưiVii.hán hàng sẽ thu thuế gián thu (thu hô Nhà
nước) cùng với § iá b t ì ^ắhặ' hốpsíu .đó [lộp khoản thuế này
vào ngân


(người tiêu dùng) với cơ quan thuế nên dễ thu hơn thuế trực thu.
Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu và những
rigưịi chịu thuế thường khơng cảm nhận đửợc đầy đu gánh nặng


của loại thuế này. Hiện nay trên thế giới có xu hướng coi trọng
thuế gián thu hơn thuế trực thu vì nỏ có phạm vi thu rất rộng,
đem lại số thu lớn cho ngân sách, dễ thu, dễ quản lý, động thời
chi phí phải bỏ ra để thu được thuế' cũng thấp.


Nhược điểm của thuế gián thu là tính luỹ thối của nó. Vì
thuế gián thu đánh như nhau trên cùng một loại hàng hoá, dịch
vụ nên người giàu và người nghèo nếu tiêu dùng cùng một loại
hàng hoá, dịch vụ và số lượng như nhau thì chịu thuế như nhau,
nhưng thực chất tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu nhập
thì người giàu chịu thuế thấp hơn người nghèo; người có thu
nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế gián thu càng thấp.


• Thuế trực thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

vào tài sản, thuế thu vào quà tặng, quà biếu,... Bản chất của thuế
trực thu là người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp thu nhập của
từng tổ chức và cá nhân có thu nhập, cho nên đảm bảo được tính
cơng bằng xã hội hơn thuế gián thu, vì phần đóttg góp về thuế
thường phù hợp với khả năng của từng đối tượng,' thu nhập cao
thì nộp thuê nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Thuế trực thu
cịn cho phép tính đến những yếu tố có tính độc lập với thu nhập
của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân (tật, bệnh); tình
trạng hơn nhân (chưa hay đã có gia đình);_ hồn cảnh gia đình
(số người phải nuôi dưỡng),... Nhưng thuế trực thu cũng có
nhược điểm, đó là phần nào có hạn chế cố gắng tăng thu nhập
của các đối tượng vì thu nhập càng cao thì phải nộp càng nhiều.
Thuế trực thu do người có thu nhập chịu thuế phải trả trực tiếp
cho Nhà nước nên họ cảm thấy gánh nặng của thuế và có thể


dẫn đến những phản ứng từ chối hoặc trốn, lậu thuế. Việc quản
lý thuê trực thu phức tạp và chi phí quản lý thường cao hơn thuế
gián thu.


<i>b) Phân ¡oại theo đối tượng đánh thuế</i>


Theo cách phân loại này có:


- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
như: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng. '


- Thuế đánh vào hàng hoá như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt.


- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhâp đối với người có thu nhập cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>c) Phân loại theo tên gọi từng sắc thuế</i>


Theo cách phân loại này thường có :


- Thuế doanh thu (còn gọi là thuế doanh nghiệp hoặc thuế tiêu
thụ, Việt Nam đã thay đổi thuế này bằng thuế giá trị giá íẳng).


- Thuế tiêu thụ đặc biệt (còn gọi là thuế hàng hoá hoặc thuế
tiêu dùng, một số nước gắn tên thuế với các sản phẩm đánh thuế
như: thuế thuốc lá, thuế rượu, bia, thuế bài lá,...).


- Thuế lợi tức (còn gọi ià thuế thu nhập côrig ty, thu nhập
doanh nghiệp), thuế thu nhập (còn gọi là thuế thu nhập dân cư,


thuế thu nhập cá nhận). V , .


- Thuế tài nguyên, thuế đất đai (còn gọi là thuế sử dụng đất).
- Thuế tài sản.


- Thuế quan (thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Thuế môn bài.


<b>II - CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THUẾ</b>


Có nhiều loại thuế khác nhau trong một hệ thống thuế. Tuy
có nhiều loại thuế, nhưng chúng đều bao gồm;những yếu tố căn
bản giống nhau như tên gọi, đối tượng nộp thuế, đối tượng tính
thuế, biểu thuế và thuế suất, chế độ miễn giảm, thủ tục thu nộp,
trách nhiệm vật chất và những xử lý trong khi thực hiện.


<b>1. Tên gọi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Tôn gọi xác định nội dung chính cùa thuế, phân biệt nó với các
loại thuế khác.


Khi dặt tôn cho một loại thuế cán ngắn gọn, dễ nhố và phản
ánh dược mục tiêu cùa thuế.


<b>2. Đối tượng nộp thuế</b>


Yếu tỏ này dùng dể chi những pháp nhân dược Nhà nước
cổng nhạn vé mặt pháp lý và quy định trong luật nghĩa vụ phải
nộp thuế cho Nhà nước.



Ví dụ: Trong Luật thuế giá trị gia tăng ghi rõ: "Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ <b>SỪ </b>kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhâp khẩu


hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nh.Ịp khẩu) là dói tượng
nộp thuế giá trị gia tăng".


<i>a) Cần phán biệt đối tượng nộp thuế với hoạt động chịu thuế </i>
<i>và vật chịu thuế.</i>


Hoạt dộng chịu thuế và vật chịu thuế thể hiện cái dích mà
một sắc thuế nhằm vào. Ví dụ, ờ thuế tiêu thụ dặc biột, cái dích
cùa nó là hoạt dộng sàn xuất và tiêu dùng những hàng hóa
khơng khuyến khích tiêu dùng. Nếu không sản xuất và tiẽu thụ
những mặt hàng thuộc diện đánh thuế TTĐB thì Tđiơng có
doanh thu dể đánh thuế.


<i>b) Cũng cán phán biệt người nộp thuế và người chịu thuế</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

chuyển sang ngưòi khác đến khi không chuyển dược nữa, thì
chính họ là người chịu thuế.


Vậy có thể rút ra hai nhận xét quan trọng:
— Thuế rút cuộc thu từ nguồn thu nhập cá nhân


- Người nộp thuế không bắt buộc phải là người cuối cùng
chịu thuế.


Chúng ta có thể giải thích kết luận trên, đặc biệt là kết luận
thứ nhất, qua dồ thị sau:



Trước khi đánh thuế, người tiêu dùng sẵn sàng mua một
lượng sản phẩm là q0 với giá P0. Các nhà sản xuất cũng chấp
nhận mức sản lượng và giá cả đó. Cung - cầu cân bằng tại điểm
A(q0,


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Vậy là khi đánh thuế sẽ có ít nhất hai hiện tượng xảy ra:
— Thuế được chuyển vào giá, thu nhập của người tiêu dùng
không thay đổi, nên mức cầu về sản phẩm giảm xuống.


— Do người tiêu dùng phải trả thêm thuế, nên thu nhập có thể
sử dụng giảm xuống, kéo theo sự giảm mức cầu xã hội (Thu
nhập có thể sử dụng = Tổng thu nhập - Thuế).


Dẫu rằng ngựời chịu thuế là ai, thuế có chuyển được hay
khơng, thì khi đánh thuế bao giờ cũng gây ra những ảnh hưởng
nhất định đến hành vi tiêu dùng của giới tiêu- thụ và các hoạt
động khác của nền kinh tế. Vì vậy, thuế là một công cụ định
hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn tiêu dùng.


<i><b>3. Đối tượng tính thuế (đối tượng chịu thuê)</b></i>


Xác định đối tượng tính thuế rất quan trọng khi xây dựng
một sắc thuế, luôn phải trả lời cụ thể rõ ràng câu hỏi: thuế nhằm
vào cái gì ?


Đối tượng chịu thuế là nguồn dẫn xuất trực tiếp của thuế.
Xác định đối tượng tính thuế là xác định nguồn vật chất mà
người ta tính tốn trên đó số tiền phải nộp. Có thể nói rằng đối
tượng tírih thuế là giá trị của vật chịu thuế, và số thuế phải trả


chính bằng giá trị đó nhân (x) với thuế suất.


Trong thuế giá trị gia tăng của Việt Nam, hầu hết hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
đều phải nộp thuế giá trị gia tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngồi.


Trong luật thuế cịn quy định rõ cách xác định thu nhập chịu
thuế.


<b>4. Biểu thuế- thuế suất</b>


Tập hợp các thuế suất cùng những yếu tố kèm theo cung cấp
cho ta hình ảnh về biểu thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu bao gồm: mã số, nhóm mặt hàng và thuế suất. Biểu thuế
thu nhập gồm: bậc thuế, thu nhập bình quân tháng/ngưòi và


thuế suất. !


Biểu thuế - thuế suất là linh hồn của thuế, là một yếu tố
quan trọng hàng đầu của một sắc thuế.


Có nhiểu loại th suất:


• Thuế suất bằng số tuyệt đối, có:


- Thuế suất bằng số túyột đối cố định !
- Thuế suất bằng số tuyệt đối lũy tiến


• Thuế suất bằng số tưởng đối, có:


- Thuế suất tỷ lệ cố định


- Thuế suất tỷ lệ lũy tiến: lũy tiến từng phần, lũy
tiến toàn phần, lũy tiến đều.


<i>a) Thuế suất bằng số tuyệt đối</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

❖ Ví dụ ở Thụy Điển :


- Bia : loại 3,6° nộp thuế 9,5 cua-ron/lít
- Thuốc lá gỏi : 0,39 cua-ron/điếu


- Thuế rượu : cứ tăng thêm 1°, thuế tãng thêm 1,17 cua-ron/lít
- Du lịch: mỗi người nước ngoài đến du lịch tại các địa
phương Thụy Điển chịu thuế; 300 cua-ron/người, số tiền thuế
này nộp bởi các chủ hãng máy bay đưa khách đến.


Ở hầu hết các nước, thuế suất này sử dụng đơn vị đo lường là
tiền tệ.


<i>Thuế suất tuyệt đối cố định không thay đổi theo giá hàng hóa </i>


hay các yếu tố khác.


<i>Bên cạnh loại thuế suất trên cịn có thuế suất tuyệt đối luỹ </i>


<i>tiến, cũng được ấn định bằng một số tuyệt đối nhưng tăng theo </i>



đối tượng tính thuế.


<i>❖ Ví dụ: Trong thuế mỏn bài của Việt Nam, nếu thu nhập </i>
kinh doanh thấp hơn 100 nghìn đồng/tháng thì mức thuế đóng là
15.000đ/năm. Khi thu nhập tăng lên đến 250 nghìn đồng/tháng,
mức thuế là 30.000đ/năm. Cứ thế, khi thu nhập kinh doanh của
họ đạt 750 nghìn đồng/tháng thì theo Biểu thuế môn bài phải
đóng số tiền thuế là 450.000đ/năm.


Ưu, nhược điểm của loại thuế suất bằng số tuyệt đối :


<i>ưu điểm: - Đảm bảo ổn định của số thuế thu vào ngân sách.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Nhược điểm:</i>


<i>- Không phụ thuộc vào biến động của giá cả.</i>


Môi trường thuận lợi cho việc áp dụng thuế suất bằng số
tuyệt đối là sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.


<i>b) Thuế suất bằng sô' tương đối (thuế suất tỷ lệ), gồm:</i>


<i>- Thuê suất tỷ lệ cô định là một loại thuế suất được ấn định </i>
bằng con số tỷ lệ phần trăm (%) trên đối tượng tính thuế. Hệ
thống thuế ở Việt Nam hầu hết đều áp dụng thuế suất tỷ lệ.


So vói thuế suất bằng số tuyệt đối, thuế suất tỷ lệ linh hoạt
hom, tránh được thiệt thòi cho cả Nhà nước lẫn ngưòi nộp thuế.
Tuy nhiên, thuế suất tỷ lệ cố định chỉ nhằm vào đối tượng tính
thuế chứ khơng nhằm vào nhân thân chịu thuế.



<i>❖ Ví dụ: mức thuế suất giá trị gia tăng 5% đánh vào đồ chơi </i>
trẻ em, sách phục vụ thiếu nhi, thuốc chữa bệnh, phịng bệnh,...
khơng phân biệt người tiêu thụ chúng có thu nhập cao hay thấp.


<i>- Thuế suất tỷ lệ lũy tiến (thuế suất lũy tiến) là một loại thuế </i>
suất được ấn định bằng tỉ lệ phần trăm (%) trên đối tượng tính thuế
và tỷ lệ này tăng dầri lên theo độ lớn của đối tượng tính thuế.


Nhà nước thường áp dụng thuế suất lũy tiến vào thu thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.


Thường có 3 loại thuế suất lũy tiến :
<i>+ Thuế suất lũy tiến đều</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>❖ Ví dụ: thuế suất khởi điểm 5% cho thu nhập chịu thuế là 5 </i>
triệu đồng, rồi tăng đều đận 1% khi thu nhập chịu thuế tãng
thêm 1 triệu đồng.


Nhà nước quy định mức thuế suất cao nhất tương ứng với thu
nhập chịu thuế tối đa. Khi thu nhập vượt qua mức thuế suất tối
đa, Nhà nưóc sẽ sử dụng thuế suất bổ sung.


<i>+ Thuế suất lũy tiến toàn phần</i>


Thuế suất lũy tiến toàn phần là loại thuế suất tăng theo đối
tựợng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên toàn bộ đối tượng
tính thuế.


<i>❖ Ví dụ: theo Pháp lệnh thuế lợi tức doanh nghiệp ngày </i>


26/1/1983 áp đối với các hộ eá thể kinh doanh trong ngành
thương nghiệp, ăn uống sử dụng thuế suất lũy tiến toàn phần.


Bậc 1 - Lợi tức chịu thuế 1 tháng đến 500đ thuế suất 24%


Bậc 2 - lOOOđ It


30%


Bậc 3 - 1500đ «1


38%


Bậc 4 - " 2000đ t!


46%


Bậc 5 - 2500đ 1!


54%


Bậc 6 - " 3000đ n


60%
Khi thu nhập tăng 2.000đ lên 3.000đ tức là tăng thêm l.OOOđ
thl thuế suất tăng thẽm 14% (60% - 46%). Thuể suất mới
(60%) không chỉ đánh vào l.OOOđ thu nhập tăng thêm, mà đánh
toàn phần vào đối tượng chịu thuế.(3.000đ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>+ Thuc suất /ũv nin từnịi phán</i>



<b>Thuỗ suAt lũy hốn lừng ph.in là lo,li thuỏ suAt lảng Ihco lừng </b>
<b>phAn cùi« đổi tương lính thuC.</b>


<i><b>\'i du</b></i><b> : ờ Vlớt Nam, Pháp lị-nh Thuế ihu nhẠp dối với </b>
<b>người có Ihu nliẠp cao, được u ỳ ban Thường vụ Quốc hội cỏng </b>
<b>bổ ngày 6/2/1997 là loại thuế suất luỹ tiến lừng phán:</b>


<i>Dơn vị : lOOOd</i>
<b>BẠc</b> <b>Thu nhẠp binh quân tháng/ngưừi</b> <b>Thuế suất (%)</b>


<b>1</b> <b>đến 2.000</b> <b>0%</b>


T <b><sub>trc</sub></b>-11<b> 2.000 đến 3.000</b> <i><b>\0%</b></i>


<b>3</b> <b>trCn 3.000 đốn 4.000</b> <i><b>20%</b></i>


<b>4</b> <b>trón 4.000 dến 6.000</b> <i><b>30%</b></i>


<b>5</b> <b>trớn 6.000 đốn 8.000</b> <i><b>40%</b></i>


<b>6</b> <b>trỏn 8.000 đến 10.000</b> <i><b>50%</b></i>


<b>7</b> <b>trỏn 10.000</b> <i><b>60%</b></i>


<b>Trong loại thuế suất lũy tiến từng phần, dối tượng tính thuế </b>
<b>dược chia ra thành từng phàn tương ứng với biểu thuế rói áp </b>
<b>dụng thuế suất lũy tiến trôn từng phán dó.</b>


<b>❖</b>


<b>dỏng.</b>


<i><b>Ví dụ:</b></i><b> niột người có thu nhâp bình qn tháng là 8 triêu </b>
<b>Nếu áp dụng theo cách tính thuế cùa thuế suất luỹ tiến</b>
loàn phàn, người dó phải nộp 3,2 triệu tiẻn thuế thu nhập
(8.000.000 X 40%). Còn nếu nộp theo cách tính cùa thuế suất


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Rõ ràng thuế suất lũy tiến toàn phần điều tiết mạnh hơn thu
nhập của người chịu thuế so với thuế suất lũy tiến từng phần.
Nó triệt tiêu ý muốn làm giàu (tăng thu nhập cá nhân). Do đó,
nó thu hẹp gián tiếp nguồn dẫn xuất của chính hó.


Việc ban hành một sắc thuế khơng những thể hiện chính sách
của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất và tiêu dùng, mà còn
bao hàm cả ý nghĩa kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị ... Vì
vậy, xác định đối tượng tính thuế và định thuế suất là một cơng
việc khó khăn, phức tạp, trong đó xác định thuế suất là khó
khăn nhất. Khi đánh giá một sắc thuế là hợp lý, hợp lòng dân
người ta hàm ý chấp nhận thuế suất của nó, mức đóng góp
khơng vượt q khả năng thu thuế, không làm hao mịn nguổn
dẫn xuất của thuế.


Vì vậy, khi ấn định thuế suất, hai nguyên tắc chỉ đạo thường
được lưu ý là :


<i>Một là, về phương diện người chịu thuế, thuế suất phải thật </i>


hợp lý, làm sao để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng
của thuế.



<i>Hai là, đối với Nhà nước, thuế suất phải đem lại một năng </i>


suất tối đa, mà khơng cản trở việc kích thích phát triển kinh tế -
xã hội.


Hai nguyên tắc trên có vẻ như mâu thuẫn nhau. Bẩn chất của
hai nguyên tắc chỉ đạo này là một mức thuế suất được đưa ra
phải kích thích sản xuất phát triển, phù hợp với khả năng đóng
thuế của người chịu thuế, thuế phải nuôi thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

mối quan hệ giữa thuế và thu nhập của Chính phủ. Rapho cho
rằng, sau thập niên 70, nền kinh tế Mỹ xuất hiện tình trạng
"đình trệ". Nguyên nhân chủ yếu là do cung không đủ, do sai
lầm của Chính phủ trong các mặt thu thuế, chế độ quản lý kinh
tế, thanh toán tạo nên. Thu thuế nặng nề, các khoản chi quá lớn
và chế độ quản lý kinh tế khá khắt khe đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới việc sản xuất, đầu tư, gửi tiết kiệm và việc làm của dân
cư nên tình hình kinh tế trì trệ, lạm phát tiền tệ. Rapho cho rằng
tỷ suất thuế và thu nhập thuế tồn tại mối quan hệ hàm số, áp
dụng tỷ suất thuế cao chưa chắc đã cho thu nhập thuế cao.


Thuế A


Khi thuế suất bằng 0% nghĩa là Chính phủ khơng can thiệp
vào sản xuất: sản xuất phát triển nhưng thu nhập của Chính phủ
bằng khơng (0%): sản xuất rơi vào trạng thái vơ Chính phủ.


Khi thuế suất dịch sang bên phải, thu nhập thuế tăng dần lên,
khi tới

c

thu nhập thuế đạt cao nhất ở A. Vậy điểm

c

là điểm
sản xuất cao nhất, thuế thu tốt nhất. Nếu thuế suất vượt q

c,



thuế khơng tăng mà cịn giảm. Ở mức thuế 100%, sản xuất đình
trệ và thu nhập thuế bằng 0.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

nói rõ về mặt khách quan; trong tỷ suất thuế có tồn tại một
điểm tốt nhất, đạt tói điểm này sẽ khiến cho sản xuất và thu
nhập thuế đạt tới mức lốn nhất. Một trách nhiệm quan trọng của
Chính phủ là bằng mọi cách tìm ra điểm tốt nhất và thông qua
các biện pháp thực hiện sản xuất ờ điểm tốt nhất này. Đương
nhiên điểm tốt nhất không phải là cố định. Khi tình hình chính
trị, kinh tế thay đổi, Chính phủ nên căn cứ vào sự thay đổi đó
mà tìm kiếm điểm tốt nhất.


Trên đây là nguyên tắc chung của việc xác định thuế suất trên
bình diện 'quốc gia. Đối với từng nhóm người cụ thể nên áp dụng'
thuế suất như thế nào để bảo đảm cống bằng xã hội là vấn đề cần
hết sức lưu ý trong nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN
ở nước ta. Cho nên nhiều khi ta phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể
và điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội để định ra nhiều mức thuế
khác nhau (thuế suất phân biệt) phù hợp với từng nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>III - VAI TRÒ CUA THUÊ</b>


Trong chương trước đã trình bày sơ lược về lịch sử phát
triển của thuế qua các thời kỳ. Càng ngày, người ta càng phát
hiện ra thêm các vai trò mới của thuế. Dưới đây, chúng ta phân
tích các vai trị của thuế trong nền kinh tế xã hội.


<b>1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước</b>
Trong các nguồn thu ngân sách của các quốc gia, thông
thường gồm các khoản thu như: thuế, phí và các khoản vay cho


ngân sách của Chính phủ. Mặc dù khái niệm về thuế còn có
nhiều ý kiến bàn cãi, song bất cứ ai cũng đều công nhận rằng
thuế bao giờ cũng là khoản thu chủ yếu chõ ngân sách nhà nước.


❖ Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới tại 85 nước trên thế
giới thì 60 nước có khoản thu thuế chiếm 80% tổng thu ngân
sách, đặc biệt các nước như: Đức (92,7%), Nhật Bản (95,4%),
Pháp (95,3%), Mỹ (95%).


Còn ở Thụy Điển, trong vòng gần 40 năm, từ năm 1950 đến
1988 mức đóng góp của thuế vào ngân sách của nhà nước
không ngừng tăng: 1950 là 23%, năm 1960 là 30%, năm 1965
là 35%, năm 1970 là 51% và năm 1988 là 64%.


Ớ Việt Nam, sự đóng góp của thuế trong ngân sách ln giữ
vị trí quan trọng: nãm 1991 là 81%, 1995 là 85,7% và năm


1997 là 89,6%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Ngoài nguồn thu chủ yếu từ thuế, cịn có nhiều biện pháp
làm cho ngân sách tăng lên, như việc nhà nước nâng giá sản
phẩm dịch vụ, hoặc ngược lại, hạ mức lương của các đối tượng
nhà nưốc trả lương. Song, cả hai biện pháp này đòi hỏi nhà nước
phải là nhà độc quyền sản xuất và cung ứng mọi hàng hoá cho
xã hội. Điều này phi thực tế, vì từ trước đến nay, nhà nước chưa
bao giờ là nhà độc quyền cả, có chăng chỉ độc quyền đối với
một sô' ngành quan trọng, có ảnh hưởng tói "quốc kế, dân sinh"
như: điện, nừớc, vũ trụ, công nghiệp quân sự, thông tin ,...


Trên thực tế, người phải chịu giá hàng-hoá cao và mức lương


hạ lại chính là tầng lớp dân cư rất đơng đảo có mức thu nhập
thấp. Đây là một khó khăn mà nhà nước không thể dùng nó để
làm nguồn bổ sung vào ngân sách.


Do vậy, nếu so sánh 3 biện pháp chuyển thu nhập từ cá nhân
vào ngân sách nhà nước thì biện pháp thuế tế nhị, tinh vi và có
năng suất thu hơn. Song cũng cần chú ý một số điểm sau:


- Để đảm bảo cho nguồn thu thuế ổn định, đáp ứng nguồn
chi thường xuyên, cần coi trọng thuế gián thu bởi vì loại thuế
này đánh vào hàng hoá, dịch vụ được tính vào giá cả hàng
hố/dịch vụ nên khi nền kinh tế đình trệ, suy thối, người ta vẫn
không thể ngừng hẳn việc mua sắm cho nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu, nên nhà nước vẫn còn nguồn thu, tính ổn định của loại này
cao hơn thuế trực thu. Mặt khác, thuế gián thu dễ được người
chịu thuế chấp nhận hơn theo nguyên lý: đánh vào những gì mà
người chịu thuế lấy đi của xã hội có tác dụng tốt hơn là đánh
vào những gì mà họ nhập vào cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

tạo, khai thác, xây dựng, vận tải, buôn bán, ăn uống,... đến dịch
vụ từ mọi nguồn thu nhập thường xuyên hay không thường
xuyên mọi hoạt động tiêu dùng xã hội.


- Một chú ý thứ ba có tính ngun tắc là khi thu thuế cần
tránh gây tình trạng thuế giết thuế, trái lại thuế phải ni dưỡng
thuế (có nghĩa là khi mức thuế cao quá mức cần thiết, làm cho
người sản xuất khơng có lãi nữa, dẫn đến việc doanh nghiộp
ngừng hẳn sản xuất, số thuế đáng ra phải nộp cho ngân sách thì
khơng cịn nữa).



<b>2. </b> <b>Thuế là công cụ quản lý và điểu chỉnh vĩ mơ nền kinh tế </b>
<b>quốc dân</b>


Ngồi vai trò là nguồn thu ngân sách chủ yếu, thuế còn giữ
vị trí quan trọng trong việc điểu chỉnh kinh tế vì chính sách thuế
có ảnh hường trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ
cấu đầu tư và sự phát triển cũng như suy thoái của nền kinh tế
mỗi quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

phẩm hàng hoá bằng

c

+ V + m, trong đó V + m là thu nhập.
Thuế tác động mạnh mẽ vấ trực tiếp vào cả V và m, nên có khả
năng làm thay đổi quan hệ cung - cầu trên thị trường, từ đó làm
thay (íổi cả sản xuất và tiêu dùng.


Đối vói tiêu dùng - nhu cẫu trên thị trường luôn luôn phụ
thuộc vào khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tăng khi
nhu cầu tiêu dùng tăng lên và ngược lại. Khả năng thanh toán
phụ thuộc vào hai yếu tố: số lượng thu nhập có được và giá cả
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế trực thu tác động trực tiếp
vào số thu nhập có được của mỗi tnể nhân, pháp nhân; thuế gián
thu tác động gián tiếp vào thu nhập thông qua giá cả trên thị
trường. Vì thế, thuế cọ tác động góp phần làm tăng lên hoặc giảm
đi cả về số lượng và cơ cấu của yếu tố "cầu" trên thị trường. Cho
nên xét về phía "cầu" - phía tiêu dùng, việc đánh thuế cũng có
tác động đến sản xuất, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Đối với sản xuất - khả năng cung cấp trên thị trường cũng
phụ thuộc vào hai yếu tố chính là nhu cầu trên thị trường và giá
cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhu cầu trên thị trường
thông qua giá cả hình thành theo quan hệ cung - cầu phát ra


những tín hiệu cho các nhà sản xuất kinh doanh tự lựa chọn đầu tư
vào đâu, nên sản xuất cái gì, khối lượng bao nhiêu, dùng công
nghệ nào, giải quyết "đầu vào", "đầu ra" như thế nào để đạt
được hiệu qua cao nhất.


Thuế, cả gián thu và trực thu, đều có tác động trực tiếp và
gián tiếp đến sản xuất - khả năng cung cấp trên thị trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

thuế trực thu còn tác động trực tiếp vào số lợi nhuận làm ra dẫn
đến thay đổi số lợi nhuận còn lại mà nhà sản xuất được hường.
Do đó, thuế có tác dụng góp phần điều chỉnh cả sản xuất và tiêu
dùng xã hội.


Tóm lại, tuy thuế ở khâu phân phối nhưng qua việc thu thuế,
Nhà nưóc có thể sử dụng thuế như một công cụ điểu tiết sản
xuất và tiêu dùng xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngày nay,
nhiều quốc gia đã sử dụng công cụ thuế để quản lý và điều tiết
nền kinh tế đạt đến trình độ cao. Và hơn nữa, thuế không chỉ
điều tiết nền kinh tế trong phạm vi từng nước mà đã mang tầm
vóc quốc tế và là một trong những nội dung quan trọng trong
việc thiết lập mối quan hệ kinh tế giữa các nước, trong từng khu
vực và trên phạm vi toàn cầu.


<b>3. </b> <b>Th' góp phần điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng </b>
<b>xã hội trong phân phối</b>


Trong cơ chế thi trườngí, các quy luât khách quan đươc phát
huy tác dụng một cách toi đa. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng
phân cực đối lập nhau: một bên là thiểu số người giầu có thu
nhập cao, còn đại bộ phận dân cư chỉ đạt được mức tăng thu


nhập nhỏ nhoi. Tình trạng trên khơng chỉ nói lên mức sống bị
phân biệt mà còn liên quan đến đạo đức, công bằng xã hội. Mà
thực sự sự phát triển kinh tế - xã hội về mọi mặt của một quốc
gia là kết quả của nỗ lực cộng đồng. Bời vậy sự can thiệp, điều
tiết của nhà nước là đặc biệt hữu ích, trong đó thuế là một cơng
cụ có vai trị quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

đánh cao vào những hàng hoá - dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết
bớt thu nhập của các công ty, cá nhân có thu nhập cao so với
bình quân xã hội.


❖ Ví dụ: Theo Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc
hội thơng qua ngày 5/10/1997, thì thuế GTGT ở nước ta hiện có 4
mức thuế suất:


- 0% ắp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
- 5% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
- 10% áp dụng đối với nhóm hàng hố, dịch vụ phổ thơng.
- 20% áp dụng đối với nhóm hàng hố, dịch vụ cần điều tiết.
Trong biểu thuế nhập khẩu, hầu hết các hàng hoá thiết yếu
đối với nhu cầu của nhân dân đều đánh thuế thấp. Ngược lại,
các hàng hoá và sản phẩm như ôtô (chỏ người), rượu bia,
nguyên liệu sản xuất thuốc lá,... chẳng những chịu thuế nhập
khẩu cao mà còn chịu cả thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).


b) Song công cụ thực thụ, trực tiếp thực hiện công bằng xã
hội phải là thuế trực thu mà điển hình thể hiện ở 2 loại thuế:
Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế Thu nhập cá nhân.


Khi bàn về vai trò của thuế trong việc điều hoà thu nhập,


thực hiện công bằng trong phãn phối, người ta còn bàn luận đến
việc áp dụng thuế lũy tiến. Hiện nay có 2 quan điểm dề cập đến
vấn đề này, song đối lập nhau:


* Quẩn điểm 1: Cho rằng không nên áp dụng đánh thuế suất
luỹ tiến, vì 2 lý do sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, vì có thu nhập cao thì
thuế lại đánh cao theo.


<i>- Lý do thứ hai : Gây nên sự bất bình đẳng trong thuế khoá.</i>
Trước thuế, mọi người đều bình đẳng nhưng nếu áp dụng
thuế suất gia tăng, người giàu sẽ phải nộp nhiều hơn người
nghèo (cả mật tương đối và tuyệt đối) dẫn đến khơng bình đẳng.


* Quan điểm 2 : Nhất trí với đánh thuế luỹ tiến.


<i>- Lý do thứ nhất ; Phân phối đồng đều gánh nặng thuế khóa </i>
giữa những cá nhân có mức thu nhập chênh lệch nhau.


' Điều này có nghĩa: một cá nhân có thu nhập lớn nếu phải
nộp thêm một khoản thì cũng gây ra ít hy sinh hơn là lấy ra từ
một cá nhân có thu nhập thấp. Điều này thực sự chỉ muốn nói
đến cơng bằng về mặt đối nhân chứ không phải cơng bằng về
mặt tốn học.


<i>- Lý do thứ hai : Phân phối hợp lý tương đối hơn cả thu nhập </i>
xã hội, tài nguyên xã hội.


Trong bất cứ xã hội nào cũng có người giàu, người nghèo.


Để người nghèo bớt khổ, không chỉ kêu gọi lịng từ thiện, mà
thơng qua thuế làm cho ngân sách tãng, góp phần tăng cho chi
tiêu công cộng; san sẻ bớt thu nhập từ người giàu sarig người
nghèo bằng nhiều cách (trợ cấp xã hội, cứu tế xã hội...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

không bị đánh thuế hoặc bị đánh thuế thì cũng ở mức thấp. Do
vậy, nó vẫn giúp cho nền kinh tế chống đỡ được bởi một lượng
cầu đông đảo, dồi dào, tương đối ổn định sinh ra từ thu nhập
thấp, tạo ra nền móng để chống đỡ sự suy sụp của nền kinh tế.


<i>- Lý do thứ tư : Đạt năng suất cao trong thu thuế</i>


Xu hướng chung của các quốc gia là tìm ra những nguồn thu
nhập lớn để thu nhiều thuế theo một chiến lược được hiểu một
<i>cách đơn giản là: ''Lấy nhiều tiền ở chỗ nhiều tiền". Như vậy, </i>
việc đánh thuế lũy tiến sẽ đạt được năng suất cao vì thu ở những
người có tiền.


Như vậy, phần trên chúng ta đã đề cập đến vai trò của thuế.
Nhưng vai trò này không xuất hiện cùng một lúc mà nó bộc <b>lộ </b>
theo sự gia tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước và những
tiến bộ xã hội.


IV - CÁC NGUYÊN TẮC THUẾ KHQÁ


A.Smith (1723-1790) - người sáng lập ra môn phái kinh tế tự
do cổ điển, nêu ra một số nguyên tắc sau :


<b>1. Thuê phải công bằng</b>



<i>Nguyên tắc này còn gọi là nguyên tắc đánh thuế theo khả </i>


<i>năng đóng góp (khả năng thu thuế), có nghĩa là việc ấn định </i>


thuế tuỳ theo năng lực của người chịu thuế về: thu nhập, của
cải, và khả năng đóng thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>2. Thuế phải rõ ràng</b>


Theo nguyên tắc này người nộp thuế phải biết trước một cách
rõ ràng về chế độ ưu tiên về thuế nếu có, đánh thuế dựa vào căn
cứ nào? Thủ tục nộp thuế ra sao? Số tiền phải nôp là bao nhiêu?
Điều này cho phép ngăn ngừa những hiện tượng biển lận thuế,
mặt khác giúp cho công chúng nhận thức đúng đắn về thuế.


I


<b>3. Thu thuế phải thuận tiện cho người đóng thuế</b>


Sự thuận tiện này muốn nói về thời gian và không gian, yêu
cầu khi soạn thảo thuế nhà nước cần ấn định thời gian thích hợp
nhất để tạo sự thuận tiện cho người thu thuế, với sự hợp lý và
tránh phiền nhiễu nhất.


<b>4. Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất</b>


Nguyên tắc này địi hỏi chi phí để xây dựng hệ thống tổ chức
tiến hành thu thuế ít rihất (lương cán bộ thuế, chi phí văn phịng,
đào tạo, ấn loát...). Số liệu trong những năm gần đây cho thấy
tổng thu thuế vào khoảng 1600 tỷ đồng Việt Nam. Nhưng đảm


nhận phần thu này là một bộ máy cồng kềnh hơn 10.000 người.
Chi phí cho bộ máy này (gồm cả lương và phương tiện) vào
khoảng 1.200 tỷ đồng Việt Nam.


Bên cạnh những nguyên tắc tương tự với nguyên tắc của
Adam Smith còn có một số học giả đưa ra một số nguyên tắc
như "Thuế khoá tập trung", "Nguyên tắc bình đẳng toán học
trong thuế khoá",...


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

một số nước châu Á vào cuối thập kỷ 80, có đưa ra một số
nguyên tắc như sau:


<i>- V ề mặt tài chính : Thuế phải trở thành một công cụ chủ yếu </i>


nhất tạo nguồn thu dồi dào, ổn định vào ngân sách nhà nước.
<i>- Về mặt kinh tế : Thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ </i>
mô của nhà nước đối với mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh.


<i>- V ề mặt xã hội : Thuế phải thực hiện công bằng xã hội.</i>
<i>- V ê mặt hành thu : Phương pháp tính tốn các loại thuế phải </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Chương III</b>


THUÊ GIÂ TRỊ GIA TĂNG



<b>I - K H Á I NIỆM G IÁ T R Ị G IA T Ă N G </b>
<b>V À T H U Ể G IÁ T R Ị G IA T Ă N G</b>


<b>1. Giá trị gia tăng</b>



Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm
<i>hàng hóa hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán </i>
hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hóa
mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác
đây là số chênh lệch giữa "giá đầu ra" với "giá đầu vào" do đơn
vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.


<b>2. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các
khâu tiếp theo đối vói hàng hóa (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp
thuế trên phần giá trị tăng thêm. Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi
là "thuế GTGT". Nói cách khác thuế GTGT là sắc thuế duy nhất
thu theo phân đoạn chia nhỏ trong quá trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng,
khi khép kín một chu trình kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các
công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.


Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản
phẩm hàng hóa, dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến
tiêu dùng đều chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không phải do
người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm (hoặc
dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hóa (hoặc
dịch vụ) có cả thuế GTGT.


Ra đời từ nước Pháp (năm 1954), thuế GTGT đã nhanh
chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trờ thành nguồn thu
quan trọng của nhiều nước (ở nhiều nước khoản thu thuế này


chiếm tới 30%-40% tổng số thu của ngân sách Nhà nước). Đến
nay đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.


0 Việt Nam, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa IX
(kỳ họp thứ hai ngày 23/12/1992) và được phép của Chính phủ,
ngày 5/7/1993 Bộ Tài chính đã có Quyết định số 468 TC/QĐ/TCT
ban hành chế độ thuế GTGT để thực hiện thí điểm loại thuế này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>II - N ỘI D U N G C ơ B Ả N C Ủ A T H U Ế G IÁ T R Ị G IA T Ă N G</b>


<b>1. Đôi tượng nộp thuê</b>


Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu) thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cụ thể như sau:


- Doanh nghiệp Nhà nước;


- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài
tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ;


- Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;


- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nạm không theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;



- Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
chính trị, các đơn vị sự nghiệp,...


- Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân
hợp tác kinh doanh, ... nhưng khơng hình thành pháp nhân kinh
doanh.


<b>2. Đối tượng chịu thuế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>3. Đối tượng không thuộc diện chịu Thuế Giá trị gia tăng</b>
Theo Luật thuế GTGT, các loại hàng hóa, dịch vụ dưới đây
không thuộc diện chịu thuế GTGT:


1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khấc hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.


<i>❖ Ví dụ 1:</i>


<i>- Người trồng lạc thu hoạch lạc, phơi khơ, bóc vỏ, lấy nhân</i>


lạc.


- Tôm của người nuôi trồng thuỷ sản được ướp đá để bảo
quản khi mang đi tiêu thụ.


Tôm ướp đá và nhân lạc trong trường hợp này không phải là
đối tượng nộp thuế GTGT.



2. Sản phẩm muối: gồm muối mỏ tự nhiên, muối iốt, muối
sản xuất từ nước biển.


3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
không phải nộp thuế GTGT ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.


<i>i* Ví dụ 2: Công ty A sản xuất bia. Bia là mặt hàng chịu thuế </i>


TTĐB. Vậy thì khi công ty A bán bia thì cơng ty khơng phải
nộp thuế GTGT mặt hàng này. Nhưng khi công ty B mua bia
của công ty A để kinh doanh thì cơng ty B phải nộp thuế GTGT
của mật hàng bia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước
ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất,
kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí mà trong nước
chưa sản xuất được.


5. Chuyển quyển sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển
quyển sử dụng đất.


6. Nhà ở thuộc sờ hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người
đang thuê.


7. Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng
khoán.


8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi,


cây trổng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.


9. Dịch vụ y tế: khám chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều
dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y.


<i>❖ Ví dụ 3: Cơ sở A mở phòng khám và chữa bệnh cho nhân </i>
dân. Vậy dịch vụ khám và chữa bệnh của cơ sở A này không
thuộc diện chịu thuế GTGT.


Cơ sờ A lại có một quầy bán thuốc phục vụ chữa bệnh thì
<i>dịch vụ bán thuốc này của cơ sở A thuộc diện chịu thuế GTGT.</i>


10. Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục thể thao khơng
nhằm mục đích kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim,
nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.


13. In, xuất bản, nhập khẩu và phát hành : báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình,
sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số,
tranh ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.


14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thốt nước đường
phơ và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây
xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.


15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các cơng trình vãn hóa, nghệ
thuật, cơng trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình


nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ
nhân đạo.


16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.


17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại
điều tra cơ bản của Nhà nước.


18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch
do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở
nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.


- Hàng bán cho tổ chức quốc tế, người riước ngoài để viện
trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại cho Việt Nam.


21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt
Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngồi.


<i>❖ Ví dụ 4: Cồng ty A ký hợp đồng may gia công với nước </i>
ngồi và đã nhận 20.000m vải qua con đưịng nhập khẩu để may
10.000 bộ quần áo. Trong trường hợp này khi công ty may A


nhập khẩu 20.000m vải thì khơng phải nộp thuế GTGT.


22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế
và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam, trừ sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ
xuất khẩu lao động.


<i>❖ Ví dụ 5: Cơng ty dịch vụ hàng không Việt Nam cung cấp </i>
suất ăn cho các hành khách đi các chuyến bay. Trong tháng
5/2000 đã cung cấp 10.000 suất ăn, bao gồm:


- 5.000 suất ăn cho khách bay tuyến nội địa.


- 5.000 suất ăn cho khách đi các tuyến bay ra nước ngoài.
(5.000 suất ăn này không phải là đối tượng chịu thuế GTGT).


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>❖ Ví dụ 6: Nhà máy bia H ký hợp đồng chuyển giao công </i>
nghệ với nước ngoài về việc sản xuất một loại bia tươi. Hợp
đồng chuyển giao công nghệ ghi rõ tổng giá trị hợp đồng là 600
triệu đồng, trong đó:


- Chuyển giao cơng nghệ 100 triệu đồng.


- Dây chuyên công nghệ sản xuất bia 500 triệu đồng. Số máy
móc, thiết bị này được các cơ quan chức năng xác định và
chứng nhận là loại máy móc thiết bị mà trong nước chưa sản
xuất được (hoặc mới chỉ sản xuất được một số thiết bị máy móc
trong dây chuyên đồng bộ này). Do đó nhà mày bia H không
phải nộp thuế GTGT khi nhận chuyển giao công nghệ sản xuất
bia vối tổng trị giá 600 triệu đồng.



Nếu dây chuyền công nghệ sản xuất bia 500 triệu đồng này
trong nước đã sản xuất được thì nhà máy bia H phải nộp thuế
GTGT của số thiết bị máy móc có trị giá 500 triệu đồng.


24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác
thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.


25. Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản
khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định cụ thể.


26. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức
thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>111 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ</b>


<b>1. Các ngun tắc tính thuế</b>


- Thuế suất được áp dụng thống nhất cho từng mặt hàng sản
xuất trong nước, nhập khẩu hay bán lẻ, bán buôn.


- Thuế được tính trên giá bán (hoặc giá dịch vụ) khơng có
thuế GTGT.


- Thuế tính ờ khâu sau được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu
trước, nhưng phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý.


<b>2. Giá tính Thuế Giá trị gia tăng</b>


- Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.


<i>❖ Ví dụ 7: Cơng ty A bán 100 đôi giầy, giá (chưa có thuế </i>
GTGT) là 400.000đ/đơi. Vậy:


Giá tính thuế là: 100 X 400.000đ = 40.000.000đ


Thuế GTGT phải nộp: 40.000.000đ X 10% = 4.000.000đ


Giá thanh toán: 40.000.000đ + 4.000.000đ = 44.000.000đ
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu,
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về
giá tính thuế hàng hố nhập khẩu.


<i>❖ Ví dụ 8: Tổng cơng ty tổng hợp H nhập khẩu 10 chiếc xe </i>
máy nguyên chiếc. Giá nhập khẩu tại cửa khẩu (giá CIF) quy ra
nội tệ là 26.000.000đ/chiếc; Thuế suất thuế nhập khẩu là 60%.
Vậy giá tính thuế GTGT của lơ xe máy nhập khẩtrnày là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Nếu hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
theo mức miễn, giảm.


Nếu dịch vụ do phía nước ngồi cung ứng cho các dối tượng
tiêu dùng ở Việt Nam thì giá chưa có thuế GTGT được xác định
theo hợp đồng. Nếu trong hợp đổng lại không xác dịnh cụ thể số thuế
GTGT thì giá tính thuế GTGT là dịch vụ mà phía Viột Nam phải trả
cho phía nưóe ngồi.


<i>❖ Ví dụ 9: Năm 1999 công ty thương mại X thuê một cơng </i>
ty nước ngồi vào kiểm toán, giằ thanh toán theo hợp đồng phải


trả cho cơng ty kiểm tốn nước ngồi là 500 triệu đồng. Vậy giá
tính thuế GTGT của công ty X về dịch vụ này là 500 triệu đồng.


- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ,
biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.


<i>❖ Ví dụ 10: Cơ sở A sản xuất quạt điện. Trong tháng 4/2000, </i>
cơ sở A đã xuất 10 chiếc quạt cho các phòng bàn để dùng nội
bộ. Giá bán 1 chiếc quạt này tại thời điểm 4/2000 là 300.000đ (giá
chưa có thuế GTGT). Vậy giá tính thuế GTGT của lơ quạt xuất trang
bị nội bọ này lạ:


10 chiếc X 300.000đ/chiếc = 3.000.000đ


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

bao gồm cả các khoản chi trả dưới hình thức khác như cho th
nhà có thu tiền hồn thiện, sửa chữa nâng cấp nhà cho thuê theo
yêu cầu của bên thuê.


<i>❖ Ví dụ-ỉ ỉ: Trong tháng 1/2000 công ty X cho thuô một </i>
ngôi nhà. Hợp đổng ghi rõ:


+ Thời hạn thuê là 5 năm


+ Tiền thuê là 100 triệu đồng/năm, mỗi năm trả 1 lần (vào
tháng đầu năm).


■Vậy giá tính thuế GTGT mà cơng ty X phải nộp ở đây là 100
triệu đồng.



vẫn ví dụ trên nhưng hợp đồng ghi rõ:
+ Thời gian thuê là 5 năm


+ Số tiền thuê là 100 triệu đồng/năm, trả 1 lần cho 5 năm là
500 triệu đồng, thời gian trả là tháng 1/2000.


+ Theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê phải nâng cấp
nhà cho thuê (lắp máy điều hoà, sơn tường,...) với chi phí là 200
triệu đồng; chi phí này bên th sẽ trả tồn bộ cùng với số tiền
thuê nhà. Vậy giá tính thuế GTGT mà cồng ty X phải nộp trong
trường hợp này là :'


500 triệu + 200 triệu = 700 triệu (đồng)


Giá cho thuê do các bên thoả thuận trong hợp đồng. Trường
hợp Nhà nước có quy định khung giá cho thuê thì giá thuê được
xác định theo khung giá quy định.


<i>*»* Ví dụ 12: Tháng 2/2000 công ty A cho thuê 200 m2 nhà </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

2/2000, giá 1 m2 nhà kho cho thuê do Nhà nước quy định là
20.000đ/tháng/m2. Vậy giá cho thuê trong trường hợp này để
tính thuế GTGT là:


200m2 X 20.000đ/tháng/m2 X 12 tháng = 48.000.000đ


- Đối với hàng bán theo phương thức trả góp là giá bán của
hàng hóa tính theo giá bán trả một lần, khơng tính theo số tiền
trả từng kỳ.



<i>❖ Ví dụ 13: Một cửa hàng bán xe máy Magic trả góp:</i>
+ Nếu trả ngay thì người mua phải trả với giá 24.570.000đ.
+ Nếu mua theo phương thức trả góp thì người mua phải trả
ngay 9.100.000đ. Số còn lại trả đều trong 24 tháng, mỗi tháng
là 806.000 đồng. Vậy tổng số tiền mà người mua phải thanh
toán là:


9.100.000đ + (806.000đ X 24) = 28.440.000đ


Nhưng giá tính thuế GTGT mà cửa hàng phải nộp chỉ là
24.570.000d.


- Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng chưa có thuế,
bao gồm: tiền gia công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và các chi phí khác để gia cơng.


<i>❖ Ví dụ 14: Cơ sở B nhận gia công lô hàng may mặc với </i>
tổng chi phí bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Vậy giá tính thuế trong trường hợp này là 195 triệu đồng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng
từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,... giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế GTGT
dược xác định như sau:


Giá thanh toán (tổng số tiền ghi
, , trên vé cước vân tải, vé xổ số,..)
Giá chưa có _ _____________ _______________


thuê GTGT <b>ị + ( % ) th u ê ' </b>suât của hàng



hố, dịch vụ đó


- Đối với hoạt dộng vận tải, bốc xếp, giá tính thuế GTGT là
giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận
tải có vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thú
thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi
nước ngồi) là đối tượng khơng chịu thuế GTGT.


<i>❖ Ví dụ 15: Cơng ty vận tải biển trong tháng 1/1999 đã vận </i>
chuyển 200.000 tấn hàng hoá từ Việt Nam tới các nước trên thế
giới và số doanh thu thu được từ dịch vụ vận chuyển này là
400.000 triệu đồng. Số doanh thu này là doanh thú không chịu
thuế GTGT.


- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc
tiền hoa hồng (như các đại lý mua bán hàng hoá, đại lý tàu biển,
dịch vụ môi giới,...) thì giá tính thuế GTGT là tiến công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà
cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

được 50 chiếc, giá chưa có thuế GTGT là 3.000.000d/chiếc.
Vậy giá tính thuế của dịch vụ này là:


50 chiếc X 3.000.000đ/chiếc X 1,5% = 22.500.000đ


Còn 50 chiếc Tivi này đã tiêu thụ vẫn phải tính thuế GTGT
và giá tính thuế được xác định là:


50 chiếc X 3.000.000đ/chiếc = 150.000.000d



- Đối vói hoạt dộng xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế
GTGT là giá xây dựng, lắp dặt chưa có thuế GTGT (khơng phân
biệt có bao thầu hay khơng có bao thầu vật tư, thiết bị).


<i>❖ Ví dụ 17: Công ty xây dựng A nhận thầu xây dựng một </i>
khu nhà với tổng dự tốn cơng trình (chưa có thuế GTGT) là
800 tỷ đồng với phưcmg thức chìa khố trao tay. Tháng 5/2000
cơng trình đã hoàn thành, bàn giao và bên giao thầu đã chấp
nhận thanh toán theo giá tổng dự toán là 800 tỷ đồng. Vậy giá
tính thuế GTGT trong trường hợp này là 800 tỷ đồng.


Nếu bên giao thầu đồng ý chấp thuận thanh toán theo từng
hạng mục cơng trình, thì giá thanh tốn từng hạng mục cơng
trình là giá tính thuế GTGT.


<b>3. Phương pháp tính thuế</b>


Có hai phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.


<i>3.1. P hương pháp kh ấ u trừ th u ế</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế kể cả phụ
thu và phí ngồi giá bán (nếu có); thuế GTGT; tổng giá thanh
toán với người mua.


Số thuế GTGT phải nộp được tính theo cơng thức:


Sơ' thuế phải nộp = Thuế GTGT


đầu ra


Thuế GTGT
đầu vào


<i>a) TliuếGiá trị gia tăng đầu ra</i>


Thuế GTGT
đầu ra


Giá tính thuế của
= hàng hóa, dịch <b>vụ </b> <b>X </b>


chịu thuế bán ra


Thuế suất thuế
GTGT của hàng


hóa, dịch vụ
tương ứng
Khi lập hố đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh
phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng sô' tiền mà
bên mua phải thanh tốn.


Nếu trên hố đơn khơng ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi
tổng sô' tiền bên mua phải thanh tốn thì giá tính thuế là tổng sô'
tiền mà người mua phải thanh toán. Đồng thời đơn vị mua hàng
hoá, dịch vụ cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với trường hợp này.



<i>❖ Ví dụ 18: Doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B 10 tấn </i>
lạc với giá 10 triệu đồng/1 tấn; thuê' GTGT 10% bằng 10 triệu
đồng. Nhưng khi lập hoá đơn lại ghi gộp giá bán là 110 triệu
đồng, thì doanh nghiệp A có số thuê' GTGT đầu ra là:


Thuế GTGT đầu ra = 110.000.000d X 10% = 11 .OOO.OOOđ


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Trường hợp hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các
chứng từ thanh tốn là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa
có thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ này.


Giá chưa có thuế GTGT =


Giá thanh tốn


1 + thuế suất của hàng hoá,
dịch vụ tương ứng


<i>❖ Ví dụ 19: Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam trong </i>
tháng bán được 1000 vé khứ hồi Hà Nội - thành phơ' Hồ Chí
Minh giá 2.000.000đ/vé.


Giá bán có thuế = 1000 X 2.000.000đ = 2000 triệu đồng


Giá bán chua có thuế GTGT = 2000/(1+10%)=1818,18 triệu đồng
Thuế GTGT đầu ra = 1818,18 triệu đồng X 10%= 181,81 triệu đồng


<i>b) Thuế Giá trị gia tăng đẩu vào</i>


Thuê GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên


hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào,
hoặc của chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.


Cách khấu trừ thuế GTGT đầu vào được áp dụng như sau:
a) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cha sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
tồn bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

được khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.


<i>❖ Ví dụ 20: Tháng 4/2000 nhà máy À đã sử dụng 4.000 kWh </i>
điện, trong đó 3.000 kWh là dùng để sản xuất, còn 1.000 kWh
là dùng cho hoạt động câu lạc bộ của nhà máy. Vậy số thuế
GTGT đầu vào của điện được khấu trừ là:


<b>3.000 </b> kWh <b>X 700 </b>đ/kWh <b>X 10% = 310.000 </b>đ


- Trường hợp cơ sở kinh doanh 2 mặt hàng: một mặt hàng
chịu thuế GTGT và một mật hàng không chịu thuế GTGT,
nhưng khơng hạch tốn riêng được thuế đầu vào cho từng loại
mặt hàngi thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%)
trên doanh số bán ra cua hăng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so
với tổng hàng hoá, dịch vụ bán ra trong tháng của cả hai loại
mặt hàng.


<i>❖ Ví dụ 21: Trong tháng 4/2000 công ty H đã dùng 20.000 kw </i>
điện để sản xuất hai mặt hàng là bia (mặt hàng chịu thuế TTĐB)
và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT). Doanh thu trong
tháng là 800 triệu đồng; trong đó doanh thu nước ngọt là 300


triệu đồng. Vậy thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và xác định
như sau:


20.000kw <b>X </b>700đ / kw <b>X</b>10%


300 triệu đ + 500 triệu đ x300 triệu đ = 525.000 đ
Số thuế GTGT đầu vằo không được khấu trừ là:


<b>20.000kwX700đ/ kwX10% </b> <i>C</i> <i>M</i> <b>J o-íí- </b> <b>J </b>


<b>r X X500 tríêu đ = 875.000đ </b>
<b>300 triệu đ + 500 triêu đ </b> <b>Y</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn
thì tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ tương ứng với
doanh thu trong kỳ, số cịn Ịại được tính vào giá vốn hàng bán
kỳ sau.


<i>- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùrig </i>
vào hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT (hoặc vào hoạt động sự nghiệp, dự án,
hoạt động văn hoá,...) thì số thuế GTGT dầu vào được tính vào
giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.


<i>❖ Ví dụ 22: Cơng ty A chuyên sản xuất muối iốt phục vụ </i>
sinh hoạt là loại hàng hố khơng thuộc diện chịu thuê GTGT.
Trong tháng 4/2000 công ty A mua 10.000kw điện phục vụ chó
việc sản xuất muối. Vậy số thuế GTGT đầu vào của điện là:


lO.OOOkvv X 700đ/kw X 10% = 700.000đ



được tính vào giá thành của muối iốt được sản xuất trong kỳ.


c) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua
vào trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp trong tháng đó, khơng phân biệt đã xuất
bán hay chưa bán .


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

BẢNG K Ê TH U Ế GIÁ TRỊ GIA TÃNG đ ầ u v à o


THÁNG 1 NĂM 2000
Hàng hoá, dịch


vụ mua vào
trong tháng
Đơn
vi
tính
SỐ
lượng
Giá
đơn vị
(đồng)
Thành tiền
(triệu đồng)
Thuế
GTGT
đầu vào



Vải lụa. m 30.000 60.000 1.800 180


Vải KT hoa m 50.000 20.000 1.000 100


Điền kw 3.000 700 2,1 0,21


Tổng cộng 2802,1 280,21


Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế
GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được
khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế tiếp theo (hoặc được hồn lại).


<i>♦ĩ* Ví dụ 24: Cơng ty xuất nhập khẩu A trên đây trong tháng </i>
4/2000 có doanh thu là 2.000 triệu đồng.


Vậy số thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng 4/2000 là:
(2000 X 10%) = 200 triệu đồng.


Số thuế GTGT đầu vào còn lại: 280,21 triệu - 200 triệu =
80,21 triệu (đồng) sẽ được khấu trừ vào những tháng tiếp theo.


Riêng đối với TSCĐ neu có sơ thuế GTGT đầu vào đứợc
khấu trừ lớn, thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo
quy định của chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

hàng ; hàng hóa là nơng sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế
biến mua cùa cơ sờ sản xu#t có hóa đơn GTGT nhưng thuộc đối
tượng khơng chịu thuế GTGT khâu sản xuất ; hàng hóa chịu thuế
TTĐB cơ sờ kinh doanh thương mại mua của cơ sờ sản xuất dể


bán ; tiẻn bồi thường cùa cơ sở kinh doanh bảo hiểm.


+ Khấu trừ 2% trơn giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối
với hàng hóa là nơng, lâm, thủy sản chưa qua chế biến ; đất, đá,
cát, sỏi, các phế liệu mua của ngưịi bán hàng khơng có hóa đơn.


Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường
hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.


<i>❖ Ví dụ 25: Công ty thực phẩm sản xuất, kinh doanh tổng </i>
hợp trong kỳ nộp thuế:


- Mua trực tiếp cùa nông dân dưa chuột để dóng hộp và rau
xanh để bán. Khi mua có lập bản kê giá trị hàng mua vào là 30
triệu đồng. Thuế GTGT được khấu trừ sẽ là:


30.000. 000đ X 2% = óOO.OOOd


- Mua cá, tơm của hộ kinh doanh thương mại có hố dơn bán
hàng ghi giá trị hang mua là 20 triệu đồng. Thuế GTGT được
khấu trừ sẽ là:


20.000. 000đ X 3% = óOO.OOOđ.


Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường
hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Khi bán trong nước: 60.000.000d X 50% X 2% = 600.000 đ


Khi xuất khẩu : 60.000.000d X 50% X 2% = 600.000 đ



<i>3.2. Phương pháp tính ừ ự c tiếp trên giá trị gia tăng</i>


<i>Phương pháp này chỉ áp dụng đối với:</i>


1. Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh ờ Việt Nam không theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
tốn, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.


2. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý:


Số thuế
GTGT
phải nộp


hay


(Giá thanh Giá thanh toán
Thuế suất tốn của hàng của hàng hóa,
thuế GTGT X hóa, dịch vụ dịch vụ mua


bán ra <sub>vào tương ứng)</sub>


Thuế suất X


Giá trị gia tăng
của hàng hóa,



dịch vụ.


<i>•> Ví dụ 27: Cơ sờ kinh doanh vật liệu xây dựng có số thu về </i>
bán hàng trị giá là 500 triệu đồng. Số sản phẩm bán ra này có giá
mua vào tương ứng là 450 triệu đồng. Như vậy, bằng hoạt động
kinh doanh của mình cơ sờ kinh doanh này đã tạo thêm một
lượng giá trị là 50 triệu đồng cho sản phẩm ngoài giá trị ban đầu.
Lượng giá trị tăng thêm này phải chịu một số thuế như sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Như vậy hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ trong
kỳ là cơ sở để xác định GTGT dùng làm căn cứ để xác định số
thuế GTGT phải nộp.


Nếu cơ sở kinh doanh chỉ có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ
của hàng hoá, dịch vụ bán ra và xác định đúng được doanh thu
trong kỳ, nhưng khơng có chứng từ hố đơn mua vào tương ứng,
<i>thì GTGT được tính bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT </i>
tính trên doanh thu.


Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính
<i>thuế và tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu sẽ được cơ quan </i>
thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do
dớ số thuế mà cơ sở này phải nộp được tính như sau:


Thuế Doanh thu


GTGT phải = tính thuế


nộp ấn định



Tỷ lê (%) Thuế suất thuế
GTGT (ấn X GTGT của hàng


định) hoá, dịch vụ


tương ứng
Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh khơng hạch tốn được doanh
số hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá,
dịch vụ bán ra, thì doanh số hàng hố, dịch vụ mua vào được
xác định như sau:


Giá vốn hàng
hoá, dịch vụ


bán ra


Tồn kho Doanh số Tồn kho


đầu kỳ + mua trong


kỳ cuối kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

nhưng khơng hạch tốn được doanh số vật tư mua vào tương
ứng với doanh số gạch bán ra là 100 triệu đồng. Trong tháng
4/2000 sổ sách vật tư cho biết:


- Số vật tư tồn kho đầu kỳ: 12 triệu đồng
- Số vật tư tồn kho cuối kỳ: 8 triệu đồng
- Số vật tư mua vào trong kỳ: 70 triệu đồng


Vậy giá vốn hàng bán được xác định:


12 triệu + 70 triệu - 8 triệu = 74 triệu (đổng)


Số thuế GTGT mà cơ sở sản xuất gạch phải nộp tròng tháng
4/2000 này là:


(100 triệu - 74 triệu) X 10% = 2,6 triệu (đồng)


<i>GTGT xác định đối với một sô'ngành nghề kinhxioanh như sau:</i>


- Đối với xây dựng, lắp đặt là chênh lệch giữa số tiền thu về
xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục cơng trình, trừ chi phí
về vật tư, động lực,... và một số chi phí muaugồi khác để phục
vụ xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục đó.


- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa số tiền thu
cước vận tải, bốc xếp, trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và
một số chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải.


- Đối với kinh doanh ăn uống là số. chênh lệch về số tiền thu
về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ
tiền mua hàng hoá, chi phí phục vụ mua ngồi dùng cho kinh
doanh ăn uống.,


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>IV Đ Ă N G K Ý , K Ê K H A I, N Ộ P T H U Ế </b>
<b>V À Q U Y Ế T T O Á N T H U Ể</b>


<b>1. Đăng ký nộp thuế</b>



<i>Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh sau khi thực hiộn đăng </i>
ký nộp thuế với cơ quan thuế đều được cơ quan thuế có trách
nhiệm cấp mã số thuế theo chế độ quy định.


Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghể kinh doanh, lao
động, tiền vốn, nơi nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chi
tiêu khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ
quan thuế.


Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hay
phương pháp trực tiếp trên GTGT khi được cơ quan thuế thông
báo cho áp dụng. Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp
dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT thực hiện đúng
đủ các điều kiện mua bán hàng hố, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn,
chứng từ, ghi chép hạch toán sổ sách kế toán đúng chế độ, kê
khai nộp thuế GTGT đúng chế độ, và tự nguyện đăng ký thực
hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ (kể từ khi cơ quan thuế có thơng báo cho áp dụng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký thuế nếu có sự
thay dổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản, chia tách, hay tổ chức thêm các cửa hàng, chi nhánh...
thì phải dăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày
trước khi có sự thay đổi độ.


<i>Một sô' trường hợp cụ thể:</i>



<i>- Cơ sở xây dựng: Ngoài việc phải đăng ký nộp thuế với cơ </i>


quan thuế địa phương nơi cơ sở đó đóng trụ sở chính, cịn
phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phường nơi cơ sở
đó thi cơng.


<i>❖ Ví dụ 29: Cơng ty xây dựng A đóng trụ sở tại quận Thanh </i>
Xuân. Vậy công ty xây dựng A phải đăng ký nộp thuế tại Chi
cục thuê' quận Thanh Xuân Trong năm 1999, công ty xây dựng
A trúng thầu và bất đầu xây dựng nhà máy đổ hộp xuất khẩu tại
huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Vậy công ty A phải đăng ký
nộp thuế tại Chi cục thuế Chí Linh.


- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trụ sở trên địa phương nào
thì phải đăng ký nộp thuế tại chi cục (hoặc cục) thuế tại địa
phương đó. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh lại có trụ sở, văn
phịng giao dịch làm thủ tục bán hàng tại địa phương khác, thì
cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế vớì cơ quan thuế địa
phương nơi bán hàng.


<i>*•* Ví dụ 30: Cơng ty bia Sài Gịn có nhà máỹ bia tại Thành </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

-Hà Nội. Vậy Công ty bia Sài Gòn cũng phải đãng ký nộp thuế
tại chi cục thuế quận Đống Đa - Hà Nội.


- Các cơ sở kinh doanh thượng nghiệp, ngoài việc đăng ký
nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, cịn phải
đãng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở kinh
doanh thương nghiệp này mở chi nhánh cửa hàng.



<i>❖ Ví dụ 31: Cơng ty thương nghiệp Hồn Kiếm có trụ sở </i>
đóng tại quận Hồn Kiếm. Do đó cơng ty thương nghiệp Hoàn
Kiếm phải đăng ký nộp thuế với Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
Cơng ty này lại có các cửa hàng đóng trên quận Đống Đa, quận
Cầu Giấy, nên công ty này phải đăng ký nộp thuế với Chi cục
thuế quận Đống Đa và Chi cục thuế quận Cầu Giấy.


- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện cơ chế khoán cho
tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể hoặc cá nhân nhận
khoán phải trực tiếp đăng ký nộp thuế tại nơi kinh doanh.


<i>❖ Ví dụ 32: Nông trường Mộc Châu giao khoán cho tổ 15 </i>
hái chè theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Vậy tổ 15 phải đăng ký nộp thuế với Chi cục thuế huyện
Mộc Châu.


<b>2. Kê khai thuế</b>


Hàng tháng các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai
tính thuế GTGT theo quy định của Nhà nước cho cơ quan thuế
chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tháng (coi là tạm nộp). Khi thanh lý hợp đồng hay kết thúc năm
tài chính, sẽ kết toán số thuế phải nộp thực tế. Còn các cơ sở
bán hàng đại lý, ký gửi cũng phải kê khai thuế GTGT phải nộp
tính trên doanh thu hoạt đơng.


<i>❖ Ví dụ 33: Cơ sờ A tính thuế theo phương pháp khấu trừ. </i>


Trong tháng 3/2000 chỉ xuất một lô hàng để gửi bán cho cửa
hàng đại lý B là 10 triệu đồng, giá chưa có thuế. Số thuế GTGT
đầu vào của tháng 3 là 0,2 triệu đồng, sô' thuế GTGT đầu ra của
tháng 3 là:


10 triệu X 10% = 1 triệu đồng


Vậy số thuế phải nộp cùa tháng 3 là (tạm nộp):
1 triệu - 0,2 triệu = 0,8 triệu đồng


Cửa hàng đại lý B có doanh thu trong tháng 3 là 8 triệu dồng.
Vậy cửa hàng B kê khai:


- Số thuế GTGT đầu vào 1 triệu đồng
- Số thuế GTGT đầu ra 0,8 triệu đồng.
- Số thuế GTGT phải nộp: 0 triệu.


Các đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng, đại lý bán
hàng hưởng tiền hoa hồng (bán đúng giá do chủ hàng quy định
và thuế GTGT tính trên giá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp)...
thì khơng phải kê khai, nộp thuế GTGT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam, nhưng lại
khơng có văn phịng hay trụ sở điều hành tại Việt Nam thì tổ
chức cá nhân ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức,
cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai thuế, nộp thuế thay
cho phía nước ngồi trước khi thanh tốn trả cho bên nước ngồi.


<i>❖ Ví dụ 34: Cơng ty A ở Việt Nam ký hợp đồng làm đại lý </i>


bán hàng hoá cho cơng ty nước ngồi thì cơng ty A phải kê khai
thuế như đối với hàng hố mà cơng ty nhập khẩu để bán.


<i>❖ Ví dụ 35: Cơng ty B sử dụng dịch vụ của một công ty nước </i>
ngồi.Vậy cơng ty B phải nộp thuế GTGT (nếu dịch vụ này là
một mặt hàng chịu thuế GTGT) trên giá thanh toán dịch vụ này.


Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hố
(thuộc diện chịu thuế GTGT) thì phải lập tò khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan Hải quan. Nếu cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu
không gửi tờ khai thuế, hoặc kê khai không đúng quy định,
khơng đầy đủ....thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế
GTGT phải nộp (thông qua số liệu điều tra). Trong thời gian
chờ giải quyết khiếu nại (nêu có) thì cơ sở kinh doanh, người
nhập khẩu vẫn phải nộp mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>❖ </b><i><b>Ví Ju 36:</b></i><b> Cdng ty thương nghiộp A kinh doanh sàng hac. </b>
<b>dá quý, dA chơi trè cm và sàn phẩm may mâc.Vây cdng ly A </b>
<b>phải hach loán riẾng doanh thu của lừng mậl hàng cổ thui suâì </b>
<b>khác nhau.</b>


<b>- Kinh doanh vàng bac, đá quý: 20%</b>
<b>- Sàn phàm may mác: 10%</b>


<b>- Đố chơi trè em: 5%</b>


<b>Nếu công ly thương nghiỊp A khổng hạch tốn riơng dược </b>
<b>doanh Ihu và sA thuế đáu ra cùa lừng mât hàng trén thì phải nộp </b>
<b>thuế GTGT có thuế suất 20% trồn tổng doanh thu.</b>



<b>Đổi với cơ sờ kinh doanh buôn chuyến thì phải ké khai và nộp </b>
<b>thuế theo từng chuyến hàng (lính theo phương pháp trực tiếp) với </b>
<b>cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vẠn chuyôn hàng di.</b>


<b>3. Nộp Thuế Giá trị gia tăng</b>


<b>Những dỏi tượng phải nộp thuế GTGT khi có thơng báo nộp </b>
<b>thuế cùa cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT dầy dù, đúng hạn </b>
<b>vào ngân sách Nhà nước.</b>


<b>- </b><i><b>Về sô thuê 'phủi nộp:</b></i><b> Căn cứ vào sổ thuế Irong thông báo </b>
<b>nổp thuế cùa cơ quan thuế, trong mội sổ trường hợp dăc biột, </b>
<b>níu kỳ này cơ sờ kinh doanh nộp Ihừa thì sơ' thuế nộp thừa dó </b>
<b>dược trừ vào sổ thuế phải nộp cùa kỳ tiếp theo. Riêng dối tượng </b>
<b>lính thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ có số thuế đáu vào </b>
<b>lớn hơn sô' thuế dâu ra trong tháng, thì sơ' thuế lớn hơn dược trừ </b>
<b>liếp vào tháng tiếp theo.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

với cơ sở có số thuế nộp hằng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp
số thuế phát sinh trong tháng định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày
một lần. Khi kê khai sô' thuế cả tháng, trừ số thuế tạm nộp, cơ
sở sẽ nộp số thuế còn thiếu.


Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải
nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.


<i>- Về địa điểm nộp thuế: Cơ sở có thể nộp tiền thuế trực tiếp </i>
vào ngân sách Nhà nước (tại kho bạc Nhà nước) hoặc trích tiền
gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) để nộp vào ngân sách Nhà


nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế
theo kê khai) ở xa kho bạc, ln di động,... thì cơ quan thuế tổ
chức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách Nhà nước (chậm nhất
không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu, riêng đối với
vùng núi, hải đảo là 6 ngày).


<i>- Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuê: Đồng Việt Nam là đơn </i>
vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước. Nếu
đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ,
để xác định số thuế GTGT phải nộp.


Kết thúc công việc nộp thuế, trong mọi trường hợp, cơ quan
thuế phải cấp biên lai, chứng từ (do Bộ Tài chính thống nhất phát
hành) cho đối tượng đã nộp thuế để xác nhận đã thu thuế GTGT.


<b>4. Quyết toán thuê'</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Nơi nộp quyết toán thuế là cơ quan thuế địa phương nơi cơ
sờ đăng ký nộp thuế.


Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiêm nộp số thuế
GTGT còn thiếu vào ngân sách Nhà nước (thời gian chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết tốn). Nếu cịn thừa thì
được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được
hoàn thuế.


Nếu cơ sở kinh doanh có sáp nhập, giải thể, chia tách, phá


sản,... thì cơ sờ dó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế
chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát
nhập, giải thể, chia tách, phá sản.


Kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán
thuế là trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng nộp thuế.


<b>5. Quyển ã'n định thuê'</b>


Theo Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày
10/5/1997, cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT đối với
các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau :


a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ;


b) Khơng kê khai hoặc q thời hạn quy định nộp tờ khai đã
được thông báo nhưng vẫn không thực hiện đúng; đã nộp tờ
khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số
thuế GTGT;


c) Từ chối việc xuất trình sổ kế tốn, hóa đơn, chứng từ và
các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế GTGT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra tình hình hoạt động
của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ số thuế GTGT phải nộp của
cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mơ tương đương để
ấn định số thuế phải nộp.


Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại nếu cán bộ thuế, cơ


quan thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT và số thuế ấn
định phải nộp không đúng.


<b>V - CHẾ Đ ộ MIÊN GIÁM THUÊ VÀ HOÀN THUÊ</b>


<b>1. Miễn giảm thuế</b>


Nếu các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải có hoạt động về
sản xuất, xây dựng, vận tải bị thua lỗ, do nguyên nhân số thuế
GTGT phải nộp của các hoạt động này lớn hơn số thuế tính theo
thuế doanh thu trước đây, thì được xét giảm thuế GTGT (nhưng
chỉ thực hiện trong 3 năm 1999, 2000 và năm 2001).


Các cơ sở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm
thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm:
Báo cáo quyết toán thuế, Báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh
của năm xin giảm và đơn xin giảm thuế (nêu rõ lý do, thòi gian
xin giảm và số liệu chứng minh số thuế GTGT phải nộp tính
theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính thèo thuế suất
thuế doanh thu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Số thuế GTGT xin giảm không quá 50% số thuế GTGT
phải nộp trong năm xin giảm.


- Số thuế GTGT phải nộp dối với các cơ sở áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số
thuế dầu ra trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và số thuế được
hoàn lại của năm xin giảm thuế.


<i>❖ Ví dụ 37: Có tài liệu sau đây vể công ty xây dựng A trong </i>


năm 1999:


- Hoạt động xây dựng:


+ Doanh thu (chưa có thuế GTGT): 100 tỷ đồng
+ Tổng chi phí: 108 tỷ dồng (chưa có thuế GTGT)
+ Lỗ trong năm 1999: 8 tỷ đồng


+ Thuế GTGT: * đầu ra : 10 tỷ đồng
* đầu vào: 6 tỷ đồng


* số thuế phải nộp: 4 tỷ đồng


Nếu tính theo thuế suất thuế doanh thu trước đây (4%) thì số
thuế phải nộp là:


100 tỷ X 4% = 4 tỷ đồng


Vậy số thuế mà công ty xây dựng A được xét miễn trong
năm 1999 là:


50% <b>X </b>4 tỷ <b>= </b>2 tỷ đồng


(2 tỷ < số lỗ 8 tỷ và không quá 50% số thuế GTGT phải nộp
là 4 tỷ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm
thuế GTGT, cơ quan thuế phải kiểm tra và xác định rõ: cơ sờ có
thuộc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT hay khơng, hổ
sơ có đúng và chính xác khơng,... Căn cứ vào thẩm quyền quyết


định, cơ quan thuế xem xét, ra quyết dịnh miển giảm thuế và
thông báo cho cơ sở bằng văn bản số thuế được miễn giảm,
hoặc gửi hồ sơ lên cơ quan thuế cấp trên, (nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thuế cấp trên),đồng thời thông
báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển lên cấp trên.


Căn cứ vào,quyết định miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế
quyết định thuế GTGT mà cơ sở phải nộp.


<b>2. Hoàn Thuê Giá trị gia tăng</b>


Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất — kinh
doanh và người nhập khẩu được hồn thuế GTGT:


a) Cơ sờ có thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường
xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.


<i>❖ Ví dụ 38: Cơ sở A có số thuế GTGT phải nộp các tháng </i>
trong quý 1/2000 như sau:


<i>Đơn vị: triệu đồng</i>


Thời gian Thuế
đầu vào


Thuế
đầu ra


Thuế phải
nộp



Lũy'kế số thuế
phải nộp


Tháng 1 500 400 -100 -100


Tháng 2 300 600 300 +200


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>Theo ví đụ trên cơ sở A trong quý I không được hồn thuế </i>
GTGT vì khơng liên tục có số thuế đẩu vào lớn hơn số thuế đầu
ra trong quý.


<i>❖ Ví dụ 39: Cơ sở B có số thuế GTGT phải nộp các tháng </i>
trong quý 1/2000 như sau:


<i>Đơn vị: triệu đồng</i>


Thời gian Thuế
đầu vào


Thuế
đầu ra


Thuế
phải nộp


Lũy kế số thuế
phải nộp


Tháng 1 4Q0 200 -200 -200



Tháng 2 500 100 -400 -600


Tháng 3 600 300 -300 -900


Theo ví dụ trên, cơ sờ A được hoàn thuế GTGT là 900 triệu
vào dầu quý 11/1999.


b) Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo
từng lần xuất khẩu với số lượng lớn nếu phát sinh số thuế đầu
vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng
kỳ hoặc từng tháng.


<i>*** Ví dụ 40: Cơ sờ A kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tới vụ </i>


thu mua cà phê, cơ sở A phải thu mua với số lượng rất lớn làm
phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn. Trong trường hợp này cơ
sờ A có thể được hoàn thuế đầu vào đối với lượng cà phê đã
mua để xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Đặc biệt nếu
thuế GTGT đầu vào phát sinh quá lớn, cơ sở có thể đề nghị giải
quyết hồn thuế từng quý.


<i>❖ Ví dụ 41 : Cơ sở sản xuất A có dự án đầu tư 60 tỷ đồng </i>
trong thời gian 3 năm. Năm đầu đã thanh toán cho bên nhận thầu
12 tỷ đồng và nhập máy móc thiết bị 8 tỷ đồng. Vậy số thuế
GTGT đầu vào là 2 tỷ đồng được hoàn vào đầu năm tiếp theo.


d) Nếu cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều


sâu, nếu số thuế đầu vàp của TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng
mà chưa hết thì được hồn lại số thuếchưa được khấu trừ này.


<i>❖ Ví dụ 42: Cơ sờ A trong tháng 1/2000 có đầu tư chiều sâu </i>
bằng một dây chuyền sản xuất 20 tỷ đồng, số thuế GTGT đầu
vào là 2 tỷ đồng. Tới cuối quý 1/2000 số thưế đầu ra của tài sản
được đầu tư chưa được khấu trừ vẫn còn 0,8 tỷ đồng (đã khấu
trừ 1,2 tỷ đồng). Vậy cơ sở A được hoàn 0,8 tỷ đồng thuế GTGT
của tài sản được đầu tư.


e) Khi quyết toán thuế của các cơ sở sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, chia tách có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sở đó đề
nghị cơ quan thuế hồn lại số thuế GTGT nộp thừa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>VI - KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</b>


<b>1. </b>

<b>xử </b>

<b>lý vi phạm về thuế</b>


a) Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyển hàng hố khơng
có đủ chứng từ hoá đơn đối với hàng lưu thông trên thị trường
thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hố đó. Đối
với hàng hố nhập khẩu cịn phải truy thu thuế nhập khẩu và
thuế GTGT khâu nhập khẩu.


b) Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế, chứng từ, hoá đơn liên quan tới việc tính thuế,... thì tuỳ
theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền.


c) Nộp chậm (tiền thuế phải nộp, tiền phạt phải nộp,...) thì


ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn phải nộp phạt
0,1%/ngày trên số tiền nộp chậm.


d) Khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ số thuế GTGT
phải nộp, còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần tiền thuế gian lận, hoặc
.bị truy tố trước pháp luật (nếu trốn lậu thuế với số lượng lớn).


e) Nếu cơ sở không nộp thuế, nộp phạt thì cơ quan thuế hoặc
cơ quan có thẩm quyền đề nghị ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng trích tiền gửi của đối tượng (nếu có) để nộp thuế, nộp
phạt; hoặc gửi hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ số tiền
thuế, tiền phạt, hoặc kê biên tài sản theo luật pháp hiện hành.


<b>2. Khiếu nại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế phát hành
thông báo thuế, lệnh thu hay quyết định xử lý, thì cơ sở gửi đơn
khiếu nại (nếu có khiếu nại). Thủ tục, trình tự khiếu nại hay
khởi kiện,... phải thực hiện đúng theo pháp luật hiện hành.


Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải
nộp đúng, đủ số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.


<b>VII - ĐIỂU KIỆN CẦN THIẾT CHO VIỆC </b>
<b>ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG</b>
1) Hóa đơn, chứng từ


+ Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ đểu phải có hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.



+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế phải sử dụng hóa đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đúng các
yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu
thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh tốn.


Trong trường hợp hóa đơn không ghi khoản thuế GTGT thì
thuế GTGT được xác định bằng giá thanh toán theo hóa đơn
nhân với thuế suất thuế GTGT.


+ Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã
in sẵn giá thanh tốn thì giá thanh tốn tem, vé đó đã bao gồm
thuế GTGT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

3) Mở rộng diộn mua bán hàng hóa, dịch vụ qua các tài khoản
ngân hàng, tạo diều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu
bán hàng, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.


4) Ý thức tự giác chấp hành luật thuế của các nhà doanh
nghiệp, gắn với viộc xử lý các vi phạm về thuế một cách
nghiêm minh.


<b>VIII - THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG</b>
Theo Điều 8 của Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX
Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997, và Nghị quyết của uỷ
ban thường vụ Quốc hội “về việc sửa đổi, bổ sung một số danh
mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không nộp thuế GTGT
và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ” ngày
3/9/1999 và ngày 27/10/2000.


<i>1 .Mức tlmế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả </i>



hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu; phần mềm máy
tính xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
cho nước ngồi và dịch vụ xuất khẩu lao động;


<i>2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ :</i>


<i>- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;</i>


- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh
và chất kích thích tăng trưởng vật ni, cây trồng;


- Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
- Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học-kỹ thuật, sách văn học
nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách vãn
bản pháp luật quy định tại điểm 13 ở trên (đối tượng không
thuộc diện chịu thuế GTGT).


- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trổng thủy sản chưa
qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ đối
tượng quy định tại điểm 1 ở trên (dối tượng không thuộc diện
chịu thuế GTGT).


- Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi
sống;


- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;
- Bơng sơ chế từ bông trồng ở trong nước;



- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Dịch vụ khoa học - kỹ thuật;


- Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;


- Than đá, sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng), hố chất
cơ bản.


- Sản phẩm luyện, cáA, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim
loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 24 Điểu 4 của
Luật thuế GTGT;


- Khuôn đúc các loại;


- Dây cáp điện sử dụng cho điện áp từ 600 Vôn trở lên;
- Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính;


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>- Đá mài;</b>
<b>- Giấy in báo;</b>


- Bình bơm thuốc trừ sâu;
- Mủ cao su sơ chế;
- Ván ép nhân tạo;
- Đất, đá, cát, sỏi;


- Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trờ lên;


- Sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất
thuốc chữa bênh, thuốc phòng bệnh;



- Ống thuỷ tinh trung tính;


- Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng
khác dùng cho người tàn tật;


- Loại hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh
thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;


- Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Xây dựng, lắp đặt;


- Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo
tàng trừ hoạt động quy dịnh tại khoản 15 Điều 4 của Luật thuế
GTGT;


- Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục
vớt, cứu hộ;


- Vận tải, bốc xếp;


- Sách thuộc đối tượng chịu thuế GTGT;


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i>3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ ;</i>


- Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khống khác;
- Điện thương phẩm;


- Sản phẩm điện tử, cơ khí tiêu dùng, đồ điện;
- Hóa chất, mỹ phẩm;



- Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
- Giấy và sản phẩm bằng giấy;


- Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực
phẩm chế biến khác;


- Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm
bằng gỗ, xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;


- Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thơng;


- Cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải;


- Dịch vụ tư vấn pháp luật;


- Chụp, in, phóng ảnh, in băng, sang băng, cho thuê băng,
quay video, chiếu video, sao chụp;


- Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
- Khách sạn, du lịch, ăn uống;


- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại các
điểm 1, 2, 3 nêu trên, trừ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở
khâu sản xuất, khâu nhập khẩu;


<i>4- Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;


- Đại lý tàu biển;


- Dịch vụ môi giới;


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>Chương IV</b>


THUẾ TIÊU THỤ DẶC BIỆT



<b>I - KHÁI NIỆM THUẾ TIÊU THỰ ĐẶC BIỆT</b>


<i>Thuế tiêu thụ đặc biệt (“excise duty”, dưới đây viết tắt là thuế </i>


TTĐB) là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ chưa thật cần thiết đối với nhu cầu thiết yếu của nhân dân,
hoặc cần tiết kiệm, hướng dẫn tiêu dùng một cách hợp lý.


Đặc điểm của thuế TTĐB là chỉ thu đối vói một số hàng hoá,
dịch vụ và chỉ thu một lần ở khâu sản. xuất hay khi nhập khẩu;
thuế suất thường cao hơn các loại thuế khác vì để điều tiết thu
nhập, hướng dẫn tiêu dùng và bảo vệ hàng nội địa.


Luật thuế TTĐB được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1990,
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất vào ngày 5/5/1993 và lần thứ
hai vào ngày 23/10/1995.


Từ năm 1995 trở về trước, thuế TTĐB mới thu vào 4 mặt hàng
sản xuất trong nước là : thuốc lá điếu, rượu, bia các loại, pháo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

để giảm thuế nhập khẩu, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia
vào các tổ chức thương mại quốc tế khơng bị thiệt thịi về kinh


tế trong quan hệ bn bán vói các nước có ký điều khoản ưu đãi
vè thuế, dồng thời vẫn bảo vệ được sản xuất trong nước.


Sau một thời gian thực hiên, ngày 20/5/1998, Quốc hội khoá X
dã thông qua Luật thuế TTĐB mới (NQ số 5/1998/QH10) có
hiệu lực từ 1/1/1999.


Luật thuế TTĐB mới có sự thay đổi nhiều về đối tượng chịu
thuế, thuế suất, chế độ miễn, giảm thuế.


<b>II - TÁC DỤNG CỦA THUẾ TIÊU THỰ ĐẶC BIỆT</b>


<b>1. Hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng xã hội</b>


Thuế suất thuế TTĐB rất cao so với các loại thuế khác (từ
15% đến 100%) và không đặt ra chế độ miễn giảm thuế (trừ
trưòng hợp đặc biệt được nêu ở phần sau) khiến các nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu phải cân nhắc trước khi quyết định sản
xuất, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế TTĐB.


Đối với ngưòi tiêu dùng cũng phải suy nghĩ khi quyết định
mua vì chính họ là người chịu thuế và thuế chiếm một tỉ lệ cao
trong giá cả hàng hóa.


<b>2. Điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách </b>
<b>Nhà nước một cách hợp lý</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

ảnh hưởng xấu cho tồn xã hơi nếu tiêu thụ quá mức. Vì vậy,
mặc dù Nhà nước khơng cấm, song ai tiêu thụ những mặt hàng
đặc biệt phải đóng góp một phần thu nhập của mình vào ngân


sách Nhà nước thơng qua thuế suất thuế TTĐB đã được tính vào
giá cả hàng hóa.


<b>3. </b> <b>Tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh với một số mặt </b>
<b>hàng đặc biệt</b>


Thực chất thuế TTĐB cũng là một dạng riêng của thuế GTGT
(nếu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB thì khơng phải chịu
thuế GTGT). Tuy nhiên nếu gộp chung các loại hàng hóa đặc
biệt này vào các loại hàng hóa nói chung để quản lý bằng thuế
GTGT thì có điều bất tiện, vì điều đó đã hàm chứa sự thừa nhận
chúng cũng giống mọi loại hàng hóa khác, dẫn đến việc quản lý
thiếu tập trung, thiếu chặt chẽ. Chính vì vậy, để tăng cường
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh chúng, phải lọc chúng
ra khỏi hàng hóa thơng thường và đánh thuế riêng : thuế TTĐB.


<b>III - NỘI DƯNG Cơ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT</b>
<b>1. Đối tượng chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế TTĐB:
<i><b>a) Hàng lióa</b></i>


- Thuốc lá diếu, xì gà
- Rượu


- Bia


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

- Xăng các loại, napta (Naphtha), chế phẩm tái hợp (refor-
made component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng



- Điếu hịa nhiệt độ cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống
- Bài lá


- Vàng mã, hàng mã.


<i>b) Dịch vụ</i>


- Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke;
- Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jacpot;
- Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe
- Kinh doanh golf : bán thẻ hội viên, vé chơi golf.


<b>2. Đôi tượng nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


Đối tượng phải nộp thuê' TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội tham gia vào hoạt đông
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc
diện chịu thuế TTĐB.


Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt
hàng chịu thuế TTĐB.


- Cơ sờ sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB chỉ
phải nộp thuế TTĐB đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- Cơ sở kinh doành dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB phải
nộp thuế '1TĐB đối vồi dịch vụ chịu thuế ĨTĐB mà mình cung
ứng cho các đối tượng tiêu dùng.



<b>3. </b> <b>Các trường hợp hàng hố khơng phải chịu Thuế Tiêu thụ </b>
<b>đặc biệt</b>


a) Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất
khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả hàng hố bán, gia cơng cho khu
chế xuất, hàng hố mang ra nước ngồi dự hội chợ triển lãm.


Cơ sở sản xuất hàng hoá thúộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm
xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu, trong thời hạn chữa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo chế độ quy định, thì khi tái nhập khẩu không phải
nộp thuế TTĐB, nhưrig khi cơ sở sản xuất bán hàng này phải
nộp thuế TTĐB.


b) Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đổng kinh tế;


c) Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau :
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại;


- Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã (hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội — nghề nghiệp, đơri vị vũ trang nhân
dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế mang theo
người của cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài khi xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.


d) Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam.


đ) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hoá tạm xuất
khẩu tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.


e) Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh miễn
thuế theo chế độ quy định.


g) Hàng hố từ nước ngồi nhập khẩu vào khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất.


h) Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu.


Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng không chịu thuế TTĐB khi
nhập khẩu theo quy định trên, nếu dùng vào mục đích khác, thì
phải kê khai nộp thuế TTĐB.


<b>IV - CĂN Cứ TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT</b>
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất.


Số thuế TTĐB được tính bằng cổng thức :
Thuế TTĐB


phải nộp


Số lượng hàng
hóa tiêu thụ X


hay NK '



Giá tính
thuế đơn


vị


Thuế suất


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>1. s ố lượng hàng hóa tiêu thụ hay nhập khẩu</b>


- Số lượng hàng hóa tiêu thụ là số lượng hay trọng lượng
hàng hóa được sản xuất ra và xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất
phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ, xuất trả hàng gia công hay
xuất cho các cửa hàng, chi nhánh thuộc đơn vị.


- Số lượng hàng hóa nhập khẩu là số lượng hay trọng lượng
hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam theo giấy
phép nhập khẩu và tờ khai hàng nhập khẩu có thanh khoản của
Hải quan.


<b>2. Giá tính Thuê Tiêu thụ đặc biệt</b>


<i>a) Đối với hàng sản xuất trong nước</i>


Giá tính thuế TTĐB của mặt hàng sản xuất trong nước thuộc
diện chịu thuế TTĐB là giá bán tại nơi sản xuất chưa có thuế
TTĐB.


Công thức xác định như sau :



Giá tính thuế = Giá bán hàng
1 + thuế suất


❖ Ví dụ : Giá bán hàng thực tế 1 lít bia hơi nơi sản xuất là
3.000đ, thuế suất của mặt hàng bia hơi là 50%.


Giá tính thuế mơt lít bia hơi = , ^'^ 0 - = 2.000 đ
1 + 50%


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

làm càn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá do các nhà máy,
công ty thuốc lá giao cho chi nhánh thuốc lá nước ngoài để tiêu
thụ tại Viột Nam, nhưng không dược thấp hơn 10% mức giá
bình quân do các chi nhánh thuốc lá nưóc ngồi bán ra. Trường
hợp các công ty, nhà máy không xác định giá tính thuế hợp lý,
thì cơ quan thuế căn cứ vào mức giá bình qn do các chi nhánh
thuốc lá nước ngồi bán ra trừ (-) 10% để ấn định giá tính thuế.


<i>- Đối với rượu sán xuất trong nước đóng chai: giá bán làm </i>
cơ sờ xác định giá tính thuế TTĐB không bao gồm vỏ
chai.Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn bao gồm cả vỏ chai
thì căn cứ doanh số bán ra ghi trên hóa đơn bán hàng, cơ sở lập
bản kê doanh số bán ra, tách riêng phần doanh sơ' bán rượu để
tính thuế TTĐB và doanh số vỏ chai. Giá trị vỏ chai được trừ
trong giá bán là giá mua vào theo hoá đơn; đối với vỏ chai do cơ
sờ tự sản xuất là giá thành sản xuất, nhưng chỉ được tính tối đa
bằng giá mua vào của sản phẩm cùng loại.


<i>- Đối với bia sản xuất trong nước đóng chai: nếu cơ sở sản </i>
xuất bán bia chai theo phương thức thu đổi vỏ chai thì giá bán
■làm căn cứ tính thuê TTĐB là giá bán bia không bao gồm vỏ


chai. Khi lập hoá đơn bán hàng, cơ sở phải ghi giá bán thực tế.
Trường hợp cơ sở bán bn cả vỏ chai thì thuế TTĐB tính theo giá
bán có cả vỏ chai.


<i>*•* Ví dụ: Giá bán theo phương thức thu đổi vỏ chai của một </i>


két bia Hà nội là 120.000đ/két (24 chai) thì giá tính thuế TTĐB
căn cứ vào giá bán 120.000đ/két.


Thuế TTĐB phải nộp
của một két bia


120.000d


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Nếu cơ sờ bán buôn cả chai bia theo giá 168.000đ/két (24
chai), không thu hồi vỏ chai thì:


Thuế TTĐB phải nộp


của một két bia = 1681 + 75% 0 0 0 d - X 75% = 72.000đ


<i>b) </i> <i>Đối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, tiêu dùng nội </i>
<i>bộ, trao đổi, giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của mặt hàng </i>


cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại thời điểm diễn ra
nghiệp vụ này.


<i>c) Đối với hàng nhập khẩu</i>


Giá tính thuế TTĐB của mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu


thuế TTĐB được xác định bằng công thức :


<i>Giá tính tliuếTTĐB = giá tính thuếNK + thuế nhập khẩu</i>


<i>❖ Ví dụ: Cơ sở A nhập khẩu một chiếc ôtô Honda Accord </i>
>Ex, dung tích 2.7, sản xuất sau năm 1998; giá tính thuế nhập
khẩu do Bộ tài chính quy định tại Quyết định 68/1999/QĐ-BTC
ngày 1/7/1999 là 22.000USD. Thuế nhập khẩu xe ôtô là 60%.


Vậy giá tính thuế TTĐB sẽ là:


22.000 + (22.000 <b>X </b>60%) = 35.200 USD


Cơ sở phải nộp thuế TTĐB cho chiếc ôtô trên là:
35.200USD <b>X </b>100% = 35.200 USD


Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm
thuế nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB được tính đầy đủ theo
nguyên tắc trên.


<i>d) Đối với dịch vụ: là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<i>❖ Ví dụ: Doanh thu kinh doanh vũ trường trong kỳ là </i>
15.000.000d.


Giá tính thuế TTĐB = 15f °<b>2 0</b>^ “ 12.500.000 đ
Thuế TTĐB phải nộp:


12.500.000đ X 20% = 2.500.000đ



<i>Giá dịch vụ làm cân cứ xác định giá tính thuếTTĐB đối với </i>
<i>một số dịch vụ được quy định như sau:</i>


- Đối với kinh doanh vũ trường là giá vé vào vũ trường. Nếu
khơng có vé vào thì tính trên tồn bộ doanh thu trong các hoạt
dộng trong vũ trường. Đối với kinh doanh matxa, karaoke là
doanh thu các hoạt động này, khơng bao gồm doanh thu của các
hàng hố, dịch vụ khác.


- Đối với kinh doanh golf là doanh thu về bán thẻ hội viên,
bán vé chơi golf, bao gồm cả tiền phí chơi golf do hội viên trả
và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại
người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp. Cơ sở
kinh doanh golf có kinh doanh các loại hàng hố, dịch vụ khác
khơng thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hố, dịch
vụ đó khơng phải chịu thuế TTĐB.


- Đối vói dịch vụ casino, trò chơi bằng máy jacpot là doanh
số bán đã trừ trả thưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

đ) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán
chưa có thuế TTĐB của hàng hố đó bán ra theo phương thức
trả tiền một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp).


Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định
trên đây bao gồm cả khoản thu thêm tính ngồi giá bán hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở được hường.


<b>3. Thuế suất Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>



Thuế suất thuế TTĐB được quy định chi tiết tại biểu thuế
TTĐB ban hành kèm theo Nghị định số 84/1998/NĐ-CP (xem
Biểu thuế TTĐB ở cuối chương).


<b>V </b> <b>- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP, HOÀN </b>


<b>VÀ GIẢM, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT</b>


<b>1. Kê khai, đăng ký nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


- Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diên
chịu thuế TTĐB có trách nhiệm kê khai, đăng ký nộp thuế
TTĐB với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.


- Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB phải
kê khai nộp thuế TTĐB cùng với việc kê khai đăng ký tờ khai
nhập khẩu với cơ quan Hải quan.


<b>2. Thủ tục kê khai nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB
phải kê khai thuế TTĐB theo quy định sau:


a) Cơ sờ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế
TTĐB phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng khi tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời
hạn chậm nhất không quá 10 ngày cùa đầu tháng tiếp theo. Đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế TTĐB phải nộp lớn,
thì kê khai nộp thuế TTĐB định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một
lần theo quy định của cơ quan thuế.



b) Cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp tờ khai thuế TTĐB
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan thu thuế nhập khẩu.


c) Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên
liệu đã nộp thuế TTĐB, thì khi kê khai nộp thuế TTĐB ở khâu
sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên
liệu, nếu có chứng từ hợp pháp.


Viộc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê
khai nộp thuế, xác định thuế phải nộp trong trường hợp này theo
công thức sau:


<i>❖ Ví dụ: Trong kỳ kê khai nộp thuế, cơ sở A phát sinh các </i>


nghiệp vụ sau: ,


- Nhập khẩu lO.OOOlit nước bia, đã nộp thúế TTĐB khi NK
là 25 triệu đồng.


Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nguyên liệu mua
' vào tương ứng vói số
hàng xuất kho tiêu thụ


ữong kỳ
Số thuế TTĐB


phải nộp trong


ky


Thuế TTĐB phải
nộp cho hàng xuất


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Xuất kho 8.0001it để sản xuất 24.000 hộp bia.


- Xuất bán 20.000 hộp bia, thuế TTĐB phải nộp của 20.000
hộp bia xuất bán là 47 triệu đồng.


- Thuế TTĐB đã nộp ở nước bia để sản xuất ra 20.000 hộp
bia là 16,6 triệu đồng (20 triệuđ/24.000 hộp X 20.000 hộp)


Thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:


47 triệu đ - 16,6 triệu đ = 30,4 triệu đ


Trường hợp chưa xác định được ẹhính xác số thuế TTĐB đã
nộp cho số nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính
thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào
cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB
được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính
cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức cùa sản phẩm.


d) <i>Cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hoá và kinh doanh nhiều </i>
loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có thuế suất khác nhau thì phải kê
khai nộp thuế theo từng mức thuế suất quy định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ. Nếu cơ sở sản xuất hàng hố, kinh
doanh dịch vụ khơng xác định được theo từng thuế suất thì phải


tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch
vụ mà cơ sờ sản xuất, kinh doanh phải nộp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

kinh doanh xuất khẩu, nếu khơng xác định được giá mua vào thì
tính theo giá thực tế bán ra của cơ sờ chưa có thuế TTĐB.


<i>❖ Ví dụ: Cơng ty xuất nhập khẩu A mua 2 triệu bao thuốc lá </i>
có đáu lọc dược sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu
của Công ty thuốc lá Thăng Long, để xuất khẩu với giá là
4500đ/bao (giá chưa tính thuế TTĐB, vì cơng ty thuốc lá Thăng
Long không phải nộp thuế TTĐB trong trường hợp này).


Nhưng vì lý do khách quan, công ty A không xuất khẩu lô
hàng này mà bán lại trong nước với giá 8.000 đ/bao. Vậy công
ty này phải nộp:


- Thuế GTGT khi bán hàng này là: 1,6 tỷ đổng
(8000 đ X 2 triệu bao X 10%)


— Thuế TTĐB nộp ở khâu sản xuất là: 5,85 tỷ đồng
(4.500 đ X 2 triệu bao X 65%)


Giả sử công ty A không có căn cứ để chứng minh được giá
thực mua thì giá tính thuế TTĐB là:


8- P0Q = 4.848 đ/bao
1 + 65%


Số thuế TTĐB phải nộp là: 6,302 tỷ đồng
(= 4.848đ/bao <b>X </b>2 triệu bao <b>X </b>65%)



<b>3. Hoàn Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá chịu thuê ITĐB đước
hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

b) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia. công
hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia cơng với nước ngồi;


c) Quyết tốn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có số thuế phải nộp thừa;


d) Quyết định xử lý hoàn thuế do cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.


<b>4. Giảm, miễn Thuế Tiêu thụ đặc biệt</b>


a) Cơ sở sần xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB khi.
gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xểt
miễn, giảm thuế TTĐB. Việc giảm thuế, miễn thuế được giải
quyết theo từng năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm xét trên số thiệt
hại do thiên tai, địch hoạ, tai nạn b^t ngờ gây ra, nhưng không
quá 30% số thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại
nặng, khơng cịn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì
được miễn thuế TTĐB.


b) Đối với cơ sở lắp ráp và sản xuất ôtô được giảm 95 % mức
thuế suất quy định tại Biểu thuế TTĐB trong 5 năm đầu, kể từ
ngày 1/1/1999,đến hết ngàý 31/12/2003. Mức giảm thuế được
quy định như sau:



Thuế suất
quy định


Được
giảm'


Cịn phải
nộp


- Ơtơ từ 5 chỗ ngồi trở xuống 100% 95% 5%


- Ơtơ từ 6 đến 15 chỗ 60% 95% . 3%


- Ơtơ từ 16 đến dưới 24 chỗ 30% 95% 1,5%


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

- Ơtơ từ 5 chỗ ngồi trờ xuống có đoanh thu: 15 tỷ đồng
- Ơtơ từ 6 đến 15 chỗ có doanh thu: 10 tỷ đồng


- Ơtơ từ 16 đến dưới 24 chỗ có doanh thu: 5 tỷ dồng
Cơ sờ phải tính, kê khai nộp thuế TTĐB trong kỳ như sau:
Thuế TTĐB phải nộp:


<b>= m ¿ t ó n g x 5 % + m</b> <b>¿ ^ x 3 % + 5 j£ t e t t 1]5%</b>


1 + 0,05 1 + 0,03 1 + 0,015


= 1,079 tỷ đồng


Sau 5 năm áp dụng giảm thuế theo quy định trên mà cơ sở sản


xuất, lắp ráp ơtơ bị lỗ thì được xét giảm thuế từ 1 đến 5 năm nữa.


c) Cơ sờ kinh doanh golf được giảm 30% mức thuế suất theo
biểu thuế TTĐB trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế TTĐB
có hiệu lực (1/1/1999).


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẬC BIỆT </b>


<i>( B</i> <i>a</i> <i>n h</i> <i>à</i> <i>n</i> <i>h k è m</i> <i> t h</i> <i>e o</i> <i> L</i> <i>u</i> <i>ậ</i> <i>t t h</i> <i>u</i> <i>ế</i> <i>T</i> <i>i ê</i> <i>u</i> <i> t h</i> <i>ụ d</i> <i>ặ</i> <i>c b</i> <i>i ệt d</i> <i>ư</i> <i>ợ</i> <i>c </i>


<i>Q</i> <i>u</i> <i>ố</i> <i>c hộ</i> <i>i t h</i> <i>ôn</i> <i>g</i> <i> q</i> <i>u</i> <i>a</i> <i> n</i> <i>g</i> <i>à</i> <i>y 2 0 1 5 1 1 9 9 8 )</i>


TT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suấl <i>(%)</i>


I <b>Hàng hóa</b>


1 Thuốc lá điếu, xì gà


a) Thuỗc lá diếu có đáu lọc sx chủ yếu bằng nguyên
lidu nhập khẩu, xì gà.


65
b) Thuốc lá diếu có đáu lọc sx chù yỂu bằng nguyCn


liệu Irong nước.


45
c) Thuốc lá điếu khổng có dáu lọc. <sub>25</sub>
2 Rượu



a. Rượu trCn 40° <sub>70</sub>


b. Rượu lừ 30° dến 40° <sub>55</sub>


c. Rượu lừ 20° dến dưới 30° 25


d. Rượu dưới 20°, kế cả rượu chế biến lừ hoa quả 20


d. Rượu thuỏc 15


3 Bia


a. Bia chai, bia iươi 75


b. Bia hộp 65


c. Bia hơi 50


4 Ơ tơ


- Ồtơ lừ 5 chỗ ngổi trở xuống 100


- Ôiô lừ 6 đốn 15 chỗ ngổi 60


- Ơiơ lừ 16 đến 24 chỗ ngrti 30
5 Xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩni tái hợp (rcĩormadc


component) và các chế phàm khác để pha chế xáng.


15


6 Điéu hịa nhiỊl dơ cơng suất lừ 90.000 BTU trờ xuổng 20


7 Bài lá 30


8 Vàng mã, hàng mã 60


n Dịch vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Một số mặt hàng được xác định cụ thể như sau :


- Thuốc lá điếu có dầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên
liệu nhập khẩu là loại thuốc lá điếu có dầu lọc sử dụng số lượng
nguyên liệu sợi thuốc nhạp khẩu từ 51% trở lèn so với nguyên
liệu sợi thuốc cần dùng dể sản xuất ra sản phẩm đó.


- Thuốc lá điếu nhập khẩu bao gồm cả thuốc lá thành phẩm
trong mã số 240300 tại Biểu thuế nhập khẩu.


- Rượu thuốc được áp dụng thuế suất 15% nếu có đù các
diều kiộn sau đây :


+ Giấy phép do Bộ Y tế cấp hoặc xác ¿ìhận của Bộ Y tế đối


với hàng nhập khẩu. 1


+ Số đăng ký sản xuất được Bộ Y tế cấp đối với rượu thuốc
sản xuất trong nước.


Nếu khơng đủ những điều kiện này thì đơn vị phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ rượu tương ứng.



- Các loại cồn sản xuất trong nước không bao gồm : cồn y tế,
cồn công nghiệp và các loại cồn không dùng để pha chế rượu
khác. Đối với các loại rượu, cồn nhập khẩu thì trong giấy phép
nhập khẩu và tờ khai hàng nhập khẩu có xác nhận thực nhập của
cơ quan Hải quan phải ghi rõ nhãn hiệu, ký hiệu, nồng độ. Đối
với các loại rượu hoặc cồn chứa trong các bao bì khơng ghi rõ
nhãn hiệu, ký hiệu, nồng độ hoặc không có đủ căn cứ để cơ quan
Hải quan xác định chính xác được nồng độ thì phải có xác nhận
về nồng đơ của cơ quan có thẩm quyền kiềm nghiệm Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101></div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>Chương </b><i>V</i>


THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU



<b>I - KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHAU, n h ậ p</b> <b>khau</b>
<b>1. Khái niệm ThuếXuất khẩu, Nhập khẩu</b>


Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh
vào các mặt hàng mâu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.


Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt-Nam đã được Quốc
hội khóa VIII thông qua ngày 26/11/1991 và đã được sửa đổi bổ
sung hai lần vào ngày 5/7/1993 và ngày 20/5/1998.


<b>2. Tác dụng của Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu</b>


<i>a) Là một nguồn thu cho ngân sách Nhà nước</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<i>b</i> <i>) T</i> <i>h</i> <i>u</i> <i>ế</i> <i> gó</i> <i>p p</i> <i>hà</i> <i>n</i> <i> h</i> <i>ả</i> <i>o</i> <i> v ệ v à p</i> <i>h</i> <i>á</i> <i>t t r i ể n</i> <i> s à</i> <i>n x u</i> <i>ấ</i> <i>t t r o</i> <i>n</i> <i>g</i> <i> nư</i> <i>ớ</i> <i>c</i>


Tùy thuộc vào chiến lược phát triển <b>kinh </b>tế - <b>xã </b>hôi dài <b>hạn </b>


cùa dất nước và diéu kỉộn cụ thể trong mỗi giai doạn lịch sừ mà
Nhà nước dổ ra chính sách dối với từng măt hàng xuất hay nhập
khẩu. Căn cứ vào đó xây dựng một thuế suất hợp lý cho từng
mạt hàng.


Thuế là khoản chi lớn dược tính vào giá thành, nén thuế suất
cao hay thấp có ảnh hường rất lớn đến giá cà. Vì vây dổi với
những mặt hàng cán hạn chế xuất khẩu dể bảo vệ nguón tài
nguyên dất nước hoăc hạn chế nhập khẩu dế bào vệ và phát
triổn sản xuất trong nước thì Nhà nước sẽ dưa ra mức thuế suát
cao (hoặc ngược lại).


Khuynh hướng chung cùa Viột <b>Nam </b>cũng như của các nưóc
là khuyến khích xuát khẩu, hạn chế nhạp khẩu nôn thuế suất
dánh vào hàng xuất khẩu thường thấp, thuế suất dánh vào hàng
nhẠp khẩu thường cao.


<i>c) Thuế góp phán hướng dản tiéu dùng trong nước</i>


Người tiôu dùng là lực lượng lớn nhất trong xã hôi. Với thu
nhập cô định, họ ln tìm mua loại hàng hóa vái giá rẻ, chất
lượng cao. Thuế cao hay thấp có tác dụng kích thích hoảc hạn
chế tiêu dùng. Đôi với những mặt hàng thiết yếu cho dừi sổng
nhân dân, những mặt hàng nâng cao dời sống vAn hoa, tinh thán
của nhân dân thì mức thuế nhập khẩu thấp.



<i>d) Th góp phẩn thực hiện chính sách dối ngoại cùa Nhá Iiưirc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Hiêp định thương mại với Viơt Nam trong đó có diéu khoản ưu
dãi vẻ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng mật hàng với sô
lượng cụ thể. Trên cơ sờ này biểu thuế gổm ba loại thuế suất
(thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu dãi dặc biệt và thuế suất thông
thường) áp dụng cho từng trường hợp.


<b>II. PHẠM Vỉ ÁP DỤNG THUẾ XUẤT, NHẬP KHAU</b>


<b>1 Đối tượng nộp Thuế Xuất, Nhập khẩu</b>


Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh xuất nhập
khẩu có hàng hóa xuát khẩu, nhập khẩu thuộc dối tượng chịu
thuế. Trường hợp xuất-nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy
thác chịu trách nhiêm nôp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.


<b>2. Đối tượng chịu Thuê' Xuất, Nhập khẩu</b>


Tất cả hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu biỗn giói Việt Nam trong các trường hợp sau đều là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:


- Hàng hóa xuất khẩu, nhẠp khẩu của các tổ chức kinh tế
Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phcp mua bán,
trao dổi, vay nợ với nước ngồi.


- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế
nước ngoài, cùa các hình thức đầu tư nước ngồi tại Viêt Nam.



</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm hàng mẫu, quảng cáo,
dự hội chợ, triển lãm.


- Hàng viện trợ hoàn lại và khơng hồn lại.


- Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế
mang theo người của người Việt Nam và người nước ngoài khi
xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giói Việt Nam.


- Hàng là quài biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế
của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam và ngược lại.


- Hàng hóa xuất, nhập khẩu vuợt quá tiêu chuẩn miễn thuế
của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức
nói trên hỗc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.


- Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế
của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài xuất khẩu qua cửa
khẩu biên giới Việt Nam, do hết thời hạn cư trủ và làm việc tại
Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt
Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.


3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau
đây không thuộc diện chịu Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu
sau khi làm đầy đủ thủ tục Hải quan:


- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu


biên giới Việt Nam, trên cơ sờ hiệp định đã ký giữa hai chính
phủ hoặc ngành, địa phương được chính phủ cho phép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

nưóc ngồi, hoặc hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất này đưa sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khác
trong lãnh thổ Việt Nam.


- Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu bao gồm
các hình thức sau:


+ Hàng hóa được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến
cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.


+ Hàng hóa được chở đến cảng Việt Nam, nhưng không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi ln tới cảng nưóc
nhập khẩu.


+ Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam đưa vào kho ngoại quan,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ
tục xuất khẩu.


- Hàng viện trợ nhân đạo bao gồm hàng viện trợ của các tổ
chức Liên hợp quốc, viện trợ nhà nước theo các chương trình,
dự án viện trợ đã được ký kết và các khoản viện trợ đột xuất của
các chính phủ, tổ chức nước ngoài để hỗ trợ khắc phục thiệt hạn
do thiên tai, dịch bệnh.


<b>HI - BIỂU THUẾ XUẤT KHẠU, n h ậ p</b> <b>khau</b>



<b>1. Biểu thuế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại căn cứ vào
chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng,
sự biến dộng về giá cả thị trường trong từng thời gian dể trình
Thủ tướng Chính phủ diều chỉnh các mức thuế suất trong biểu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với khung thuế suất do ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định.


<i>1.1. B iểu th u ế nhập khẩu</i>


Danh mục mặt hàng chịu thuế của Biểu thuế nhập khẩu dược
<i>•xây dựng trơn cơ sờ Danh mục của Hệ thống điểu hồ mó tả và </i>


<i>mã hố hàng hoá của Hội đồng hợp tác hài quan thế giới, nay </i>


gọi là Tổ chức Hải quan thế giới (viết tắt là danh mục HS) đến
cấp độ phân nhóm hàng (mã hố 6 chữ số). Ở cấp độ mặt hàng
(mã hoá 8 chữ số), về cơ bản, danh mục biểu thuế dược xây
<i>dựng dựa trên Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam </i>
ban hành theo Quyết định số <b>324/rCTK-QĐ </b>ngày <b>26/12/1995 </b>


của Tổng cục Thống kê.


Cấu tạo của biểu thuế nhập khẩu hiện hành của Viêt Nam
bao gồm 97 chương (trừ Chương 77 để dự phòng). Mỗi chương
được chia thành 5 cột và được quy định như sau:


Cột thứ 1: là cột mã hiệu của nhóm hằng;
Cột thứ 2: là cột mã hiệu của phân nhóm hàng;


Cột thứ 3: là cột mã hiệu của mặt hàng;


Cột thứ 4: là cột mố tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng hoặc
mặt hàng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<i><b>Ví dụ:</b></i>


BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU

ưu

ĐÃI


<i>(Quyết dịnli sô' 67/1999/QĐ-BTC ngày 241611999 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Tài chính)</i>


Mã sổ Mơ tả nhóm mặt hàng <sub>Thuế suất</sub>


Nhóm Phân nhóm (%)


1 2 3 4 5


8504 Biến thế điện máy nắn dòng
tĩnh, và bộ cảm điện


8504 10 - Chấn lưu dùng cho đèn phóng
hoặc ống phóng


8504 10 10 <sub>- Chấn lưu dùng cho đèn phóng</sub> 5
8504 10 20 <sub>- Chấn lưu dùng cho ống phóng</sub> 30


<i><b>1.2. B iểu th u ế xu ấ t khẩu</b></i>


Danh mục hàng hoằ của biểu thuế xuất khẩu về cơ bản được


xây dựng trên danh mục HS. Tuy nhiên phần lớn các mặt hàng
có thuế suất là 0%, nên biểu thuế xuất khẩu không ghi mã số và
tên tất cả các nhóm mặt hàng như danh mục HS, mà chỉ ghi tên,
mã số và mức thuế suất của một số nhóm mặt hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<i><b>Ví dụ:</b></i>


BIỂU THUẾ THUẾ XUẤT KHAU


<i>(Quyết định sô' 1802/1998/QĐ-BTC ngày 11/12/1998 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Tài chính)</i>


Mã số Nhóm mặt hàng Thuế suất (%)


100600 Gạo các loại


100600 10 Gạo từ 25% tấm trở lên 0


100600 90 Loại khác 1


270900 Dầu mỏ, dầu chế biến từ khoáng
chất bi-tum, dạng thô. Riêng:


0


270900 10 - Dầu thô 4


xxxxxx Các mật hàng khác không ghi ở trên 0


<b>2. Thuế suất</b>



Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất
thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.


<i>a) Thuế suất ưu đãi</i>


Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử Tối
Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam.


Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) phải phù hợp với quy định
của Bộ Thương mại.


Thuế suất ưu đêi được quy định cụ thể trong Biểu thuế nhập
khẩu do Bộ trường Bộ' Tăi chính ban hănh. Căn cứ vắ chính
sâch xuất nhập khẩu, sự biến động về giâ cả thị trường trong
từng thời gian, câc mức thuế suất trong Biểu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu có thể được điều chỉnh phù hợp với khung thuế suất
do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.


<i>b) Thuế suất thông thường: Áp dụng cho hàng hố nhập khẩu </i>


có xuất xứ từ nước khơng có thoả thuận về đối xử Tối <b>Huệ </b>Quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam.


Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn
50% so với thuế suất ưu đãi. Đối với những trường hợp đặc biệt
cần quy định cao hơn hoặc thấp hơn 50% (nhưng không quá


70% so với thuế suất ưu đãi).


Thuế suất _ Thuế suất
thông thường “ ưu đãi


<i>c) Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng chọ hàng hố </i>


nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và
nước hoặc khối nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan
thuế hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mậi biên giới.


Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng đối với hàng hố
nhập khẩu có đủ các điều kiện sáu:


- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoâ
thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiên ghi trong thoả thuận.


Thuế suất _ _ „


X 50%


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

- Phải là hàng có xuất xứ (C/O) tại nước có chung đường
biên giới hoặc tại nước thuộc khối nước mà Việt Nam tham gia
về thuế theo thoả thuận. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) phải
phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.


d) <i>Thuế suất đổi với hàng hố thuộc các loại ở dạng rời có </i>
<i>kỷ hiệu SKD, CKD, ỈKD đã ghi trong biểu thuế chỉ được áp </i>



dụng đối với phưng mặt hàng mà cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam quy định tiêu chuẩn xác định dạng rời SKD, CKD,
hoặc IKD của mặt hàng ấy.


Trường hợp nhập hàng hoá dạng rời có tiêu chuẩn cao hơn
tiêu chuẩn đã quy địnhxthì thuế suất được áp dụng là thuế suất
trên một bậc.


<i>❖ Ví dụ: Nhập dạng rịi cao hơn tiêu chuẩn SKD, thì áp dụng </i>
thuế suất nguyên chiếc. Nhập dạng rời cao hơn CKD thì áp
dụng thuế suất của SKD.


Ngoài ra, dể khuyến khích q trình sản xuất, lắp ráp trong
nước thay, thế nhập khẩu, Nhà nước đã ban hành mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản
phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử (xem mức
thuế quy định ở cuối chương).


<i>Đối tượng được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ </i>


nội địa hoá là các doanh nghiệp Việt Nam và cấc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động trorig cácjĩnh vực:


- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thuộc ngành cơ khí —
điện - điện tử (có thuế suất thuế nhập khẩu từ 30% trở lên).


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<i>Các điều kiện để được áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội </i>


điạ hoá:



- Có dây chuyền cơng nghệ sản xuất, lắp ráp (đảm bảo đủ
điều kiện kỹ thuật, phù hợp với giấy phép đầu tư, sản xuất -
kinh doanh) được Bộ Công nghiệp kiểm trà và xác nhận.


- Sản phẩm, phụ tùng sản xuất rạ phải có giấy chứng nhận
dăng ký chất lượng sản phẩm do cơ quan tiêu chuẩn đo lường
chất lượng cấp.


- Có đăng ký kế hoạch nội- địa hố sản xuất sản phẩm.


<i>Tỷ lệ nội địa ìiố được xác định theo công thức sau:</i>


<b>N = ^ ỉx lO Ơ % =(l-f)xiOO%</b>


Trong đó:


N(%) : Tỷ lệ nội địa hoá của một loại sản phẩm hoặc phụ
tùng.


z

: Giá trị nhập khẩu (CIF) hoặc giá bán của sản phẩm, phụ
tùng nguyên chiếc mà doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.


'I : Giá trị nhập khẩu (CIF) của bán thành phẩm, chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận do doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu, uỷ
thác nhập khẩu hoặc mua lại hàng nhập khẩu của các doanh
nghiệp khác. ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<b>* Đổi </b>VỚI <b>các sàn phẩm t ó N í ũ thì các hán thành phẩm, chi </b>
<b>tiết, cụm chi IIỂI, bb phan nhâp khâu dể sàn xuất, láp ráp sản </b>
<b>phẩm hoâc phu tung dó phải nbp thué theo đúng mức thuế suât </b>


<b>quy định tai Biếu thui nhap khâu</b>


<b>* </b><i><b>ỉ hue iuứi</b></i><b> lliuỏ nhạp khâu theo tý 1Ç nội dĩa hố:</b>


<b>- Dối vóri thimh phẩm, chi Ilớt, cum chi lift, bổ phan nhâp </b>
<b>khẩu </b><i>đ ể</i> <b>sin XIIát sàn phám hoẠc phu túng dược ắp dung thuế suat </b>
<b>thuế nhạp khâu theo tỷ lé nới dia hoá do Bộ Tài chính quy dinh.</b>


<b>- Dổi với nguyỏn vat lidu nhap khâu d í sân xuat sán phàm </b>
<b>hoậc phu tùng, các dơn vị dươc phép lưa chon dế áp dung môl </b>
<b>trong 2 thuế suât sau:</b>


<b>Thuế suát thuế nhạp khâu theo tỷ l£ nịi dia hố của sân </b>
<b>phẩm, phu tùng.</b>


<b>Thuế suất thuế nhạp khàu cho từng loai nguyín vat li£u theo </b>
<b>dúng quy dinh tại Biếu thuế nhạp khâu.</b>


<b>* </b><i><b>C h ì s ổ khuyến khích</b></i><b> trong trường hơp doanh nglutp sàn xuát. </b>
<b>láp ráp các sàn phàm, phụ tùng cán khuyỗn khích thi thui suai </b>
<b>thuế nhap kha’u theo tỷ lỗ nổi địa hoá dươc tính giám như sau:</b>


<b>Tk = Ts </b>X <b>( 1 - k)</b>


<b>Trong dó:</b>


<b>Tk : Thuế suất thuế nhap khàu ưu tiẾn</b>


<b>Ts : Thuế suat tliuỏ nhap kháu theo tỳ lí nrti dia ho.1 thưc tí </b>
<b>dạt dươc.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

phụ tùng nằm trong danh mục cần khuyến khích đầu tư. Hệ số k
giảm dần qua từng năm và thời gian áp dụng khơng q 5 năm).


<i>❖ Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử (có thuế </i>
suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 40%), tỷ lệ nội địa hoá đạt được
trên 60%; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địà hoá
là 3% (xem Biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ở cuối
chương); hộ số k là 0,3.


Vây thuế suất thuế nhập khẩu ưu tiên của sản phẩm này sẽ là:
Tk = 3% <b>X </b>(1 -0 ,3 ) = 2,1%


<b>IV - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ </b>
<b>XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU</b>


<i>Sô' thuế xuất khẩu haỵ nhập khẩu phải nộp bằng số lượng </i>
<i>hàng hóa thực tế được xuất khẩu hay nhập khẩu nhân với giá </i>
<i>tính thuế và nhân với thuế suất của mặt hàng đó.</i>


<b>1. SỐ lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu</b>


Là số lượng hàng hóa thực tế ghi trong tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu mà cờ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp
cho cơ quan hải quan.


<b>2. Giá tính thuế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

(trừ các măt hàng thuộc danh mục mật hàng Nhà nước quản lý
giá tính thuế). Cụ thể:



- Đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất khơng
bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu di tới
cửa khẩu đến (giá FOB).


- Đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế mua cùa khách hàng
<i>tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi p\]í vân tải và phí bảo hiểm từ </i>
cửa khẩu di tới cửa khẩu đến (giá CIF). Trường hợp trong giá
hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm (I), phí vân tải (F) thì tổ
chức, cá nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lộ vể các
loại phí kể trên vói cơ quan Hải quan đổ xác định giá tính thuế.


- Trong trường hợp mua bán theo phương thức trả chậm và
giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất
phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng.


- Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải di th thì
giá tính thuế là giá thuê theo hợp dồng dã ký vối nước ngoài.


- Đối với máy móc thiết bị, phương tiên vân tải đưa ra nước
ngoài sửa chữa, thì giá tính thuế khi nhập khẩụ trờ lại Việt Nam
là chi phí sửa chữa theo hợp dồng dã ký với nước ngoài.


- Đối với hàng hố nhập khẩu, có bao gồm cả hàng bảo hành
theo hợp đồng, nhưng trong hợp đồng không tính thanh tốn
riêng đối với số hàng hoá bảo hành, thì giá tính thuế trên hợp
đồng là giá bao gồm cả phần bảo hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

nhập khẩu trừ đi giá trị của nguyên liệu, vật tư, hàng hố xuất ra


nước ngồi để gia công theo hợp đồng đã ký.


- Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với KCX tại Việt
Nam là giá thực tế mua, bán theo hợp đồng tại cửa khẩu KCX.


- Đối với hàng hoá nhập khẩu đã đưa vào sử dụng tại Việt
Nam phải truy thu, thì giá tính thuế truy thu được áp dụng trên
<i>cơ sở giá trị sử dụng còn lại tại thời điểm truy thu thuế, theo kết </i>
quả giám định chất lượng hàng hoá của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, và được tính cụ thể như sau:


Giá trị sử dụng cịn lại Giá tính thuế (% của giá nhập
khẩu mới)


- từ 30% trở xuống 10%


— trên 30% đến 50% 20%


-trê n 50% đến 70% 30%


- trên 70% đến 85% 45%


- trên 85% ... 60%


b) Đối với một số mặt hăng Nhà nước quản lý giá, thì giá
tính thuế là giá theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định. Trường
hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định tại Bảng giá của Bộ
Tài chính, thì tính theo giá hợp đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

hàng thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu do


Bộ Tài chính chù trì, cùng với Bộ Thương mại và Tổng cục Hài
quan xác dịnh ra.


d) Giá tính thuế dược tính bằng dồng Việt Nam. Tỷ giá làm cơ
sờ đổ xác định giá tính thuế là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân
trên thị trường ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam cơng bố.


d) Tiển nộp thuế


Thuế nộp bằng đổng tiền Việt Nam, trường hợp dối tượng
nộp thuế muốn nộp bằng ngoại tộ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự
do chuyển dổi. Những trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tộ
do Bộ Tài chính quyết dịnh.


<b>V - MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠ I </b>
<b>THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHAU</b>


<b>1. Trường hợp dược miễn Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu</b>


<i>ơ) Hàng viện trợ kliơng hồn lại</i>


Bao gồm hàng viên trợ song phương hoặc đa phương cùa các
tổ chức chính phủ, các tổ chức liên chính phù, các tổ chức phi
chính phủ, hàng viên trợ khơng hồn lại do các tổ chức nhân
đạo, giáo dục, y tế, văn hóa nước ngồi hoặc của tổ chức tôn
giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế,
văn hóa và các tổ chức tôn giáo của Viột Nam, để phục vụ trực
tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa và tơn giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

- Dự án viện trợ hồc Hiệp định giữa Chính phù Việt Nam và


các tổ chức nước ngoài hoăc văn bẩn thoả thuận viộn trợ, thững
báo viÇn trợ.


- Vện don hàng nhạp ho.Ịc giấy báo cùa bên gừi hàng viện
trợ.


- Giấy phép xuất nhâp khàu do Bộ Thương mại cấp ghi rõ
hàng viộn trợ khơng hồn lại.


- Với các giấy tờ tròn, Ban quàn lý và tiếp nhận viện trợ cùa
<i>Bộ Tài chính cấp giấy xác nhận hàng “viện trợ khơng hồn lại”.</i>


<i>h) Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dể dự hội chợ, </i>
<i>triển lãm</i>


Hít thời hạn hơi chợ, triển lãm phải nhập khẩu vé Viẹt Nam
(dối với hàng tạm xuất) và phải xuất ra nước ngoài (dối với
hàng tạm nhập).


Những hàng hoá này phải có các giấy tờ sau:


- Giấy báo hoăc giấy mời tham dự hội chợ, triển lãml.


- Giấy phép xuất khẩu hoăc nhạp khẩu hàng hố do Bơ Thương
mại cấp hoăc Tổng cục Hải quan cấp có ghi rơ là hàng tạm nhập
tái xuất hoàc tạm xuất tái nhâp dể dự hôi chợ, triển lãm.


<i>c) Hàng là tài sàn di chuyển của lổ chức, cá nhân nước </i>
<i>ngoài dược phép vào cư trú, làm viộc tại Việt Nam hoặc di </i>



chuyên ra khòi Viẹt Nam trong mức quy dinh, gồm có:


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

- Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam
được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết
hạn, chuyển lại vể Việt Nam.


- Hàng là tài sản di chuyển của cá nhân người Việt Nam
định cư ờ nước ngoài mang về nước khi được phép cư trú và
định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài.


Những loại hàng này khi di chuyển phải có các chứng từ sau:
- Đối với tài sản di chuyển cùa tổ chức, cá nhân ngưịi nước
ngồi chuyển ra khỏi Việt' Nam, khi hết thời gian cư trú và làm
- việc tại Việt Nam gồm:


+ Quyết định của Chính phủ nước ngoài cho phép về nước.
+ Giấy xác nhận hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam
do Bộ ngoại giao Việt Nam cấp.


- Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân nước ngoài
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam thì có quy chế riêng.


d) Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ theo điều ước quốc
tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia (những
trường hợp này phải có giấy phép xuất nhập khẩu do Tổng cục
Hải quan cấp).


đ) Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngồi của Chính phủ.


e) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia
công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã được ký
kết, bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

- Hoặc trả tiến một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để
bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia
công đã ký.


Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho
nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã được ký kết phải có:


- Hợp đồng gia cóng, trong đó có ghi rõ phương thức cung
cấp nguyên liệu, vật liệu, định mức tiêu hao nguyên liệu, thành
phẩm phải trả, quy định thanh toán tiền gia công.


- Hợp đổng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ
thác).


Đơn vị nhận gia công phải mở sổ theo dõi và phải đăng ký
với cơ quan Hải quan thành phố, tỉnh.


Đối với hàng gia công cho nước ngoài, chỉ được miễn thuế
nhập khẩu của phần nguyên liệu, vật liệu để gia công.


Thiết bị, phương tiện, công cụ sản xuất hoặc nguyên vật liệu
do nước ngồi thanh tốn tiền cơng, khi nhập khẩu đều phải nộp
thuế nhập khẩu.


Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để gia công, nhưng
không xuất khẩu sản phẩm thì phải khai báo và nộp lại số thuế


nhập khẩu đã được miễn trước đó. Nếu cố tình khơng khai báo
thì ngồi việc truy thu số thuế nhập khẩu, còn phải xử phạt từ 2
đến 5 lần số thuế không khai báo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

g) Hàng hoặ mang theo hoặc gửi về nước của cỏng dân Việt
Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác học tập ở
nước ngoài trong tiêu chuẩn quy định của Chính phủ về tiêu
chuẩn hành lý xuất nhập cảnh.


<b>2. Trường hợp được xét miễn, giảm Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu</b>
a) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên
cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.


Hàng nhập khẩu chuyên dùng này khi đã được miễn thuế
nhập khẩu, nếu sử dụng không đúng mục dích thì bị truy thu sỏ
thuế nhập khẩu đã được miễn.


Trường hợp cố ý khơng khai báo thì ngồi việc truy thu thuế
nhập khẩu đã được miễn, còn bị xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế
phải nộp.


b) Đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp có
vốn dầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp
đặc biệt cần khuyến khích dầu tư sẽ được xét miễn giảm thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

ngạch, thì khơng được xét miễn thuế, trừ một số trường hợp cụ
thổ do Bộ Tài chính quy dịnh.



Hàng là quà biếu, quà tặng phải có các chứng từ sau:
- Vãn bản xin miễn thuế xuất nhập khẩu


- Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan cấp.
- Thông báo hay qụyết định tặng hàng của chủ hàng.


d) Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các đơn vị được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép kinh doanh bán
loại hàng được miễn thuế để phục vụ cho người xuất cảnh, các
cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.


Hàng này phải có:


- Văn bản đề nghị xin miễn thuế


- Giấy phép được kinh doanh bán những mặt hàng miễn thuế
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.


- Hạn ngạch hay kế hoạch nhập hàng do Bộ Thương mại
duyệt.


- Tờ khai của hải quan đã có kiểm hố, tính thuế.


Các đơn vị sản xuất, gia cơng trong nước có hàng hoá bán
cho các cửa hàng miễn thuế được coi là hoạt động xuất khẩu
nên các đơn vị phải nộp thuế xuất nhập khẩu và được hoàn lại
phần thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất
hàng hoá trên và được xét miễn thuế GTGT, thuế TTĐB.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

Đối với hàng hoá do các cửa hàng mua từ thị trường trong


nước dể bán tại cửa hàng này được coi là hàng xuất khẩu và
phải nộp thuế xuất khẩu.


Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế,
nếu bán sai đối tượng hoặc đem tiêu thụ tại thị trường Việt Nam
thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn thuế và cửa hàng bị
truy thu nộp thuế nhập khẩu đã được miễn và bị phạt hai lần số
thuế ẩn lậu.


Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh cửa
hàng miễn thuế dưới hình thức làm đại lý bán hàng cho bên
nước ngồi thì doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế GTGT theo
thuế suất trên hoa hồng được hưởng và thuế thu nhập doanh
nghiệp theo chế độ quy định.


Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với
bên nước ngồi theo hình thức chia doanh thu thì doanh nghiệp
Việt Nam nộp thuế GTGT trên doanh thu được chia và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định.


Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với
bên nước ngoài dưới hình thức chia lợi nhuận thì cửa hàng nộp
thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp như quy định đối với
doanh nghiệp Việt Nam và khi bên nước ngoài chuyển thu nhập
được chia ra nước ngồi thì không phải nộp thuế chuyển thu
nhập ra nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

e) Hàng hố xuất nhập khẩu trong q trình vận chuyển, bốc
xếp bị hư hỏng, mất mát, cơ quan hải quan cấp tỉnh, thành phố,
căn cứ mức độ tổn thất, hư hỏng đã được VINACONTROL


giám định, để giảm thuế xuất nhập khẩu tương ứng với từng
trường hợp cụ thể.


<b>3. Hoàn lại Thuế Xuất, Nhập khẩu</b>


<i>3.1. Trường họp được hoàn th u ế</i>


a) Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hóa đã
nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng vẫn còn để
trong khu vực do cơ quan Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và
sau đó được phép xuất khẩu.


Khi đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, các tổ chức, cá nhân phải
xuất trình đầy đủ các chứng từ sau:


- Văn bản đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, có nêu rõ lý
do.


- Tờ khai hải quan đối với hàng hố nhập khẩu, xuất khẩu có
thanh khoản của cơ quan hải quan.


Riêng tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu phải có
xác nhận của cơ quan là hàng có: lưu kho, lưu trữ ở cửa khẩu
biên giới hoặc hàng hố vẫn cịn trong khu vực quản lý, giám
sát của hải quan.


Biên lai nộp thuế nhập khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

b) Hàng hóa xuất khẩu dã kê khai và dã nộp thuế xuất khẩu
nhung thực tế không xuất khẩu nữa.



Hổ sơ xin hoàn thuế bao gổm:


- Văn bàn dé nghị xin hoàn lại thuế xuất nhập khâu dã nộp.
- Tờ khai hải quan hàng hố xuất khẩu có xác nhân của cơ
quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai.


- Biôn lai nộp thuế xuất khâu.


c) Hàng dã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:


- Văn bản dề nghị xin hoàn lại thuê đã nộp.


- Tờ khai hải quan vé số hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đã thanh khoản hải quan.


- Biôn lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu.
- Vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng.


d) Hàng hoá là vật tu, nguyôn liệu nhập khẩu dé’ sàn xuất
hàng xuất khẩu, được hoàn thuế tương ứng với tỉ lộ xuất khẩu
thành phẩm.


Loại hàng này phải có:


- Văn bản dề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu dã nộp, giải trình
cụ thể về sỏ lượng hàng xuất khẩu, định mức tiêu hao nguyên
liệu, số thuế nhập khẩu xin hoàn trả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã ký kết với nước ngoài,
trong đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất chủng loại,...
của hàng xuất khẩu


- Tờ khai hải quan về hàng hoá đã nhập khẩu, có thanh
khoản của cơ quan hải quan.


- Biên lai nộp thuế nhập khẩu .


- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập
khẩu uỷ thác).


e) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng so với
hợp đổng, với giấy phép nhập khẩu do phía chủ hàng nước
ngồi gửi sai, có giám định của VINACONTROL (Công ty giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam) và phía chủ hàng
nưốc ngồi cũng xác nhận tình trạng ấy.


g) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất
khẩu để tái nhập khẩu thì khơng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập
khẩu. Do đó được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng
hoá thực tái xuất khẩu hoặc được hoàn lại số thuế xuất khẩu
tương ứng với số hàng hoá thực tái nhập khẩu.


Hồ sơ đề nghị hồn trả thuế gồm có:


- Văn bản xin hoàn trả lại số tiền thuế nhập khẩu hoặc xuất
khẩu đã nộp.


- Tờ khai hải quan về số hàng hố nhập khẩu có thanh khoản


và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, trọng lượng,
chủng loại hàng hoá tái xuất hoặc tái nhập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu.


- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, xuất khẩu (nếu là hàng uỷ
thác).


Riêng đối với hàng tạm nhập hoặc tạm xuất chưa nộp thuế
theo thông báo của hải quan và còn trong thời hạn nộp thuế mà
thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập thì phải xuất trình thơng báo
nộp thuế của cơ quan hải quan (thay thế biên lai nộp thuế).


h) Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu, nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày, kể
từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được thơng báo chính thức của cơ
quan thu thuế), thì khơng phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng
với số hàng hoá thực xuất khẩu.


Hồ sơ để xét hồn thuế gồm có:


- Văn bản đề nghị hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp có xác
nhận của cục thuế địa phương về mức tiêu hao nguyên liệu, vật
tư sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu.


- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ký kết với nước ngồi (trong
đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại,...hàng
xuất khẩu).


- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.



<b>*</b>


- Hợp đồng xuất nhập uỷ thác (nếu là uỷ thác xuất nhập
khẩu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

k) Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu , nếu thực tái nhập
khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (15 ngày) thì không phải
nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.


l) Đối với hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt
Nam được phép nhập dể làm đại lý giao và bán hàng cho nước
ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính thì hồn thuế nhập
khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.


Khi xin hoàn thuế nhập khẩu, phải có:


- Văn bản đề nghị xin hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp.


- Tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu có thành khoản và
xác nhân của cơ quan hải quan.


- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.


<i>3.2. </i> <i>Đối với h à n g h o á đ ã x u ấ t khẩ u , s a u đ ó p h ả i n h ậ p kh ẩ u </i>
<i>tr ở lại Việt Nam đ ể s ủ a chữ a, tái c h ế ró i x u ấ t trả c h o k h á c h hà n g </i>
<i>n ư ớ c ngoài</i>


a) Hàng hoá do các doanh nghiệp gia cơng cho khách hàng


nưóc ngồi đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
để sửa chữa, tái chế rồi tái xuất trả lại cho khách hàng nước
ngồi khơng phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu để sửa
chữa, tái chế. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.


- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại để sửa chữa, tái chế có ghi
rõ số hắng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai
hàng xuất khẩu nào.


- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với
khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, số lượng trả lại để
sửa chữa, tái chế.


- Hợp đồng gia cơng hàng cho nước ngồi.


- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu hàng xuất nhập
khẩu uỷ thác).


Cơ quan hải quan quản lý quyết tốn hợp đồng gia cơng ban
đầu tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng
xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định.


b) Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguồn nguyên liệu
mua trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài, nhưng buộc phải
nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập và
được hồn lại thuế (hoặc khơng thu thuế) xuất khẩu khi xuất
khẩu lần đầu (nếu có). Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và
hồn lại thuế (khơng thu thuế) xuất khẩu gồm có:



Văn bản đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hồn lại thuế
(khơng thu thuế) xuất khẩu của lơ hàng nhập khẩu trở lại có nêu
rõ lý do khách hàng trả lại số lượng hàng bị trả lại, số thuế xin
khơng phải nộp và xin hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.


- Tờ khai hàng nhạp khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này,
trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu nào.


- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái
nhập.


- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của
cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).


- Hợp đồng xuất khẩu.


- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là Hàng xuất nhập
khẩu uỷ thác).


c) Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu hoặc có một phần nguyên liệu nhập khẩu, đã xuất khẩu ra
nước ngoài, buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế
nhập khẩu (khi nhập khẩu) và được hồn lại thuế (khơng thu
thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có), nhưng phải nộp
thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu đơn vị đã nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên liệu này đã được
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hoặc Cục Hải quan các tỉnh,


thành phố xử lý hồn thuế hoặc khơng thu thuế nhập khẩu khi
xuất khẩu hàng lần đầu.


HỒ sơ xét khơng thu thuế nhập khẩu và hồn lại thuế (không
thu thuế) xuất khẩu bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái
nhập. Trường hợp các kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan và
cơ quan giám định có sự sai khác, khơng thống nhất thì cơ quan
hải quan có quyền yêu cầu đơn vị trưng cầu giám định của cơ
quan giám định thứ hai. Trên cơ sở kết quả giám định của cơ
quan này, cơ quan hải quan sẽ xem xét, quyết định cụ thể.


- Thoả thuận với khách hàng nước ngồi hoặc thơng báo của
khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, có nêu rõ lý do, số
lượng hàng trả lại.


- Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu lần đầu.


- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu khi nhập khẩu hàng bị trả
lại có ghi rõ số hàng hố này trưóc đây đã được xuất khẩu theo
tờ khai hàng xuất khẩu nào.


- Quyết định hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu của
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hoặc cơ quan hải quan đối với
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu khi xuất
khẩu lần đầu.


- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của
cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).



- Hợp đồng xuất khẩu lần đầu.


- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập
khẩu uỷ thác).


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

sổ theo dõi riêng. Các đơn vị phải xuất trình hồ sơ theo quy
định nêu trên dể được giải quyết khỏng thu thuế nhập khẩu (khi
nhập khẩu để sửa chữa, tái chế) và hồn lại thuế (khơng thu
thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có).


Ngay sau khi tái xuất hàng đã tái chế, đơn vị phải xuất trình
vói cơ quan hải quan (nơi đã giải quyết không thu thuế, hoàn
thuế cho dơn vị) hồ sơ gồm:


- Quyết định của cơ quan hải quan không thu thuế nhập
khẩu (khi tái nhập) và hoàn thuế (khổng thu thuế) xuất khẩu
(khi xuất khẩu lần đầu) cho lô hàng đơn vị tạm nhập khẩu để
sửa chữa, tái chế.


- Tờ khai hàng xuất khẩu (khi tái xuất hàng để sửa chữa, tái
chế) có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu và có ghi rõ
hàng được nhập khẩu theo tờ khai hàng nhập khẩu nào để sửa
chữa, tái chế.


Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan làm thủ tục quyết tốn cho
lơ hàng và truy thu thuế nhập khẩu đối với phần nguyên vật liệu
đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số
nguyên vật liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuêyhoặc
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không


thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu tương ứng với sô
lượng hàng khơng xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>VI - Tổ CHỨC THỰC HIỆN</b>


1. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất
khẩu, nhập khẩu phải đến cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố
hoặc những cơ quan đã được Tổng cục Hải quan cho phép để
làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hố.


Trong thời hạn 8 giị, theo giờ làm việc pháp định, kể từ khi
đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan phải thơng báo
chính thức cho tổ chức, cá nhân số thuế phải nộp theo lời khai
và thời hạn phải nộp xong số thuế trong 15 ngày, 30 ngày hoặc
90 ngày tuỳ trường hợp.


2. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hố xong
lơ hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hố có thay đổi
(thừa hay thiếu) so với lúc đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải
quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo lại
cho tổ chức, cá nhân nộp số thuế chính thức sau khi đã kiểm hoá.


3. Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu và 30 ngày
đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan -xác nhận
đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ chức và cá nhân vẫn chưa
có hàng hố thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng
ký tờ khai hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu và thơng báo số thuế
đối với lơ hàng ấy khơng cịn giá trị.


Khi có hàng hố xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại


thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

các cửa khẩu và nộp thuế đầy đủ trước khi đưa hàng ra khỏi khu
vực cửa khẩu, biên giới để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu vào Việt Nam.


<b>Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi </b>


<b>theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng </b>
<b>thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử</b>


<i>(Ban'hành kềm theo Quyết định sô' 19441Ỉ998ỈQĐ/BTC </i>
<i>ngày 25/12!1998 cùa Bộ trưởng Bộ Tài chính)</i>


<b>1. Xe máy và phụ tùng ô tô xe máy</b>


<i>1.1. </i> Xe máy (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của sản phẩm
nguyên chiếc: 60%)


Tỷ lệ nội địa hoá đạt được (%) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)


1. Trên 0 đến 20 60


2. Trên 20 đến 30 50


3. Trên 30 đến 40 30


4. Trên 40 đến 50 15



5. Trên 50 đến 60 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Tỷ lệ nội địa hoá
đạt đứợc (%)


Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo
tỷ lệ nội địa hoá (%)


Phụ tùng có
thuế NK ưu


đãi 30%


Phụ tùng có
thuế NK ưu


đãi 40%


Phụ tùng có
thuế NK ưu


đãi 50%


Phụ tùng có
thuế NK ưu


đãi 60%


1. Trên 0 đến 15 20 20 30 40



2. Trên 15 đến 30 15 15 20 20


3. Trên 30 đến 40 10 10 10 10


4. Trên 40 đến 50 5 5 5 5


5. Trên 50 3 3 3 3


<b>2. Sản phẩm, phụ tùng ngành điện tử</b>


<i>2.1. Sàn p hẩm điện tử</i>


Tỷ lệ nội địa hoá
đạt đừợc (%)


Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo
tỳ lệ nội địa hố (%)


Sản phẩm
có thuế NK
ưu đãi 30%


Sản phẩm có
thuế NK ưu


đãi 40%


Sản phẩm
có thuế NK
ưu đãi 50%



Sản phẩm
có thuếNK
ưu đãi 60%


1. Trên 0 đến 20 20 30 40 40


2. Trên 20 đến 35 15 20 30 , 30


3. Trên 35 đến 50 10 10 15 15


4. Trên 50 đến 60 5 5 10 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

<b>Tỳ lệ nội địa hoá </b>
<b>đạt được (%)</b>


<b>Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo </b>
<b>tỳ lệ nội địa hố (%)</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu</b>


<b>đãi 30%</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu </b>


<b>đãi 40%</b>


<b>Phụ tùng có </b>


<b>thuế NK ưu</b>


<b>đãi 50%</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu</b>


<b>đãi 60%</b>


<b>l . Trôn 0 đốn 15</b> <b>20</b> <b>20</b> <b>30</b> <b>40</b>


<b>2. Trôn 15 đốn 30</b> <b>15</b> <b>15</b> <b>20</b> <b>20</b>


<b>3. Trôn 30 đến 40</b> <b>10</b> <b>10</b> <b>10</b> <b>10</b>


<b>4. TrCn 40 đến 50</b> <b>5</b> <b>5</b> <b>5</b> <b>5</b>


<b>5. Trôn 50</b> <b>3</b> <b>3</b> <b>3</b> <b>3</b>


<b>3. Sản phẩm, phụ tùng ngành cơ khí - điện</b>


<i>3.1. Sản phẩm</i>


<b>Tỷ lọ nội địa hoá </b>
<b>đạt dược </b><i><b>(%)</b></i>


<b>Thuế suất thuế nhập khẩu ưu dãi theo </b>
<b>tỳ lệ nội địa hoá (%)</b>


<b>Sàn phẩm có </b>


<b>thuế NK ưu </b>


<b>đãi 30%</b>


<b>Sản phẩm </b>
<b>có thuế NK </b>
<b>ưu đãi 40%</b>


<b>Sàn phẩm </b>
<b>có thuế NK </b>
<b>ưu dãi 50%</b>


<b>Sản phàm </b>
<b>có thuế NK </b>
<b>ưu đãi 60%</b>


<b>1. Trôn 0 đến 20</b> <b>20</b> <b>30</b> <b>40</b> <b>50</b>


<b>2. Trôn 20 đốn 35</b> <b>15</b> <b>20</b> <b>30</b> <b>40</b>


<b>3. Trôn 35 đến 50</b> <b>10</b> <b>10</b> <b>20</b> <b>20</b>


<b>4. Trôn 50 dến 60</b> <b>5</b> <b>5</b> <b>10</b> <b>10</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<b>Tỷ lệ nơi địa hố </b>
<b>đạt đữợc (%)</b>


<b>Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo </b>
<b>tỷ lệ nội địa hố (%)</b>



<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu </b>


<b>đãi 30%</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuê NK ưu </b>


<b>đãi 40%</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu </b>


<b>đãi 50%</b>


<b>Phụ tùng có </b>
<b>thuế NK ưu </b>


<b>đãi 60%</b>


<b>1. Trén 0 đến 15</b> <b>20</b> <b>20</b> <b>30</b> <b>40</b>


<b>2. Trên 15 đến 30</b> <b>15</b> <b>15</b> <b>20</b> <b>20</b>


<b>3. Trôn 30 đến 40</b> <b>10</b> <b>10</b> <b>10</b> <b>10</b>


<b>4. Trẽn 40 dến 50</b> <b>5</b> <b>.5</b> <b>5</b> <b>5</b>


</div>

<!--links-->

×