Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.24 KB, 22 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Thời kỳ 1961-1979
Công ty Lắp máy & xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3) là doanh nghiệp Nhà
nước đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) - Bộ xây
dựng. Tiền thân là Công trường lắp máy HÀ BẮC QUẢNG NINH (1961) rồi Xí
nghiệp lắp máy số 6 (1977). Những ngày đầu được thành lập với số lượng kỹ sư ít
ỏi, đội ngũ công nhân non trẻ, phương tiện thi công thô sơ nhưng Công ty đã có
mặt trên tất cả các công trình xây dựng của vùng Đông Bắc Tổ quốc, đặc biệt Công
ty đã lắp đặt thành công toàn bộ công nghệ dây chuyền Nhà máy nhiệt điện Uông
Bí.
1.1.2. Thời kỳ 1979-1988
Những năm 80, với cái tên Xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy
nhiệt điện Phả lại I, là Nhà máy nhiệt điện lớn nhất của cả nước trong thời kỳ đó, ở vị trí là “Xí nghiệp lắp
máy 69-4 (năm 1979)”, Công ty tham gia với tư cách là lực lượng chính thi công công trình Nhà máy xi
măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nước ngoài đầu tư xây dựng vào thời điểm đó tại Việt Nam và
gặp không ít những khó khăn bởi lần đầu tiếp xúc với một công nghệ hoàn toàn mới, song với tinh thần
học hỏi và sáng tạo cộng với kinh nghiệm của nhiều năm thi công các công trình lớn, những người thợ lắp
máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa Nhà máy đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao cho đất nước, tạo được lòng tin đối với các chuyên gia Đan Mạch bởi bàn tay và khối óc của
mình. Điều đó được chứng tỏ bằng sự ra đời của các sản phẩm xi măng Hoàng Thạch chất lượng cao đem
lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước. Và đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to
lớn về trí tuệ, trình độ, khả năng và sự ham học hỏi của những người thợ lắp máy. Cũng từ đây tay nghề
của công nhân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán bộ đã đúc kết được kinh nghiệm về cách quản lý và
chỉ huy thi công của các chuyên gia nước ngoài nên từng bước được lớn mạnh, họ đã tự tin hơn và khẳng
định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới.
1.1.3. Thời kỳ 1988-1996
Năm 1988 công ty đổi tên là xí nghiệp lắp máy 69-3. Trên đà phát triển xí nghiệp tiếp tục gặt hái
được nhiều thành công mới khẳng định vị trí là đơn vị lắp máy hàng đầu .Năm 1993 Công ty LILAMA
69-3 đã được thành lập theo quyết định số 008A/BXD – TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng trên cơ sở sát nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Lắp máy 69-4 Hoàng Thạch và Xí nghiệp 69-3 Uông bí


là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất Công ty LILAMA 69-3 đã tạo
ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy được những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của
từng đơn vị, để có thể đảm nhiệm được các công trình công nghiệp lớn của đất nước. Là một trong những
đơn vị đứng đầu Xây lắp và sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật mới cho xã hội, cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng khôi phục hiện đại các Công trình giao
thông, thuỷ điện, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và rất có uy tín về chất lượng sản
phẩm. Công ty đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước.
1.1.4. Thời kỳ 1996-2007
Đến năm 1996, Liên hiệp các Xí nghiệp liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy
chuyển hoạt động theo mô hình Tổng công ty và trở thành Tổng công ty lắp máy
Việt Nam, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang chế tạo thiết bị cơ khí cho
các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những bước tiến vượt bậc,
đặc biệt về số lượng và chất lượng của Cán bộ quản lý cùng trình độ khoa học kỹ
thuật, do vậy Công ty là một trong những đơn vị nòng cốt của ngành lắp máy Việt
Nam, là một trong những ngành đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng
tương lai sẽ là một tập đoàn công nghệ xây dựng mạnh của Việt Nam.
Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng
lực cạnh tranh, công ty đã tiếp nhận thêm 3 thành viên mới: Công ty cơ khí điện
Hải Dương (tháng 6/2000), xí nghiệp truyền thanh và thu hình Hải Dương (tháng
10/2000), Xí nghiệp cơ khí Hải Dương (tháng 11/2002)
Sau 5 năm (1998 – 2003) công ty đã cơ bản thực hiện được mục tiêu trở thành
đơn vị mạnh nhất Tổng công ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi
măng, năng suất đạt 1.000 tấn sản phẩm/tháng. Năm 2005, công ty là đơn vị duy
nhất được Tổng công ty giao lắp đặt và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Phúc
Sơn công suất 1,8 triệu tấn/năm tại Hải Dương, đã sẵn sàng đi vào vận hành.
1.1.5. Thời kỳ 2007 - nay
Với mục tiêu nhằm mở rộng quy mô của công ty, tăng vốn điều lệ khẳng
định vững chắc hơn nữa vị thế của mình trong ngành xây dựng, từ ngày 5/6/2007,
thực hiện Quyết định số 351/QĐ-BXD ngày 6/3/2007 của Bộ Xây dựng, Công ty
cổ phần LILAMA 69-3 chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần

với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng (vốn Nhà nước chiếm 53%). Việc chuyển đổi này đã
đánh dấu một bước ngoặt mới trên đà phát triển của công ty.
Qua từng ấy thời gian, thay đổi bấy nhiêu tên gọi đã phần nào phản ánh những
cố gắng không ngừng vươn lên, khẳng định sự lớn mạnh của trình độ, năng lực và
sự thích ứng của một doanh nghiệp. Với gần 50 năm kinh nghiệm, LILAMA 69-3
hôm nay đã vươn lên làm tổng thầu (EPC), đảm nhận toàn bộ các công việc tư vấn
thiết kế, chế tạo cung cấp thiết bị và xây lắp cho hàng trăm công trình công nghiệp
và dân dụng, gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo
trì thiết bị cho nhiều nhà máy đang hoạt động,...
Những thành công đầu tiên của LILAMA 69-3 có thể nói được bắt nguồn từ
định hướng phát triển theo mô hình “thế chân kiềng” bằng cách: khẳng định
thương hiệu của công ty tại những công trình trọng điểm, củng cố và quy tụ đội
ngũ cán bộ nhân viên chuyên sâu lắp đặt các nhà máy xi măng; tập trung nghiên
cứu nâng cao năng lực chế tạo thiết bị, chuyển dịch cơ cấu sang chế tạo thiết bị cho
các nhà máy xi măng, nhiệt điện; đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghiệp
chuyên ngành bảo trì các nhà máy xi măng. Trong đó, việc độc quyền một lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa cho các nhà máy xi măng, mỗi
tháng thực hiện khoảng 500 tấn thiết bị, bảo đảm công ăn việc làm, thu nhập ổn
định cho người lao động là cái “chân kiềng thứ 3” thể hiện dấu ấn độc đáo của
thương hiệu LILAMA 69-3.
Biểu 1.1: Một vài số liệu về sự tăng trưởng của Công ty CP Lilama 69-3
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần (Triệu đồng) 92 000 205 096 295632
Giá vốn hàng bán (Triệu đồng) 76 259 176 640 226 640
LN sau thuế (Triệu đồng) 854 1830 5028
Tổng tài sản (Triệu đồng) 62 667 69 246 93 238
Nguồn vốn KD(Triệu đồng) 30 000 30 000 80 000
Vốn Chủ sở hữu (Triệu đồng) 31 455 32 302 81 218
Số LĐ bình quân (Người) 1456 1960 2450
Tiền lương BQ (Triệu đồng) 1,420 1,918 2,392

(Nguồn từ phòng Tài chính - kế toán)
Từ bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm giá trị sản xuất tăng hàng năm quy mô của
công ty được mở rộng, số lượng CNV tăng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, đời
sống của công nhân được nâng cao, lợi nhuận tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2007 công ty phát hành cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng.
Theo báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, năm
2008 mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, Công
ty đã vượt qua được những khó khăn chung và cả những khó khăn nội tại riêng để
đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khả quan:
+Giá trị SXKD đạt 600 tỷ đồng, đạt 117,6% kế hoạch năm, tăng 41,2% so
với năm 2007. Doanh thu đạt 472,42 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch năm, tăng 59,8 %
so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế đạt 10,41 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch năm,
tăng 107% so với năm 2007. Mức cổ tức dự kiến là 18%/ năm (đạt 147,9% kế
hoạch năm, tăng 20% so với năm 2007
Trong năm 2009, Công ty xác định là năm quan trọng với việc thực hiện
nhiều đơn hàng lớn, tiếp tục mở rộng đầu tư và đẩy mạnh hợp tác mở rộng thị
trường xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. LILAMA 69-3 xây dựng kế
hoạch với các chỉ tiêu chính cho năm 2009 như sau:
+Giá trị SXKD đạt 770 tỷ đồng, tăng trưởng 28,3% so với năm 2008.
+Doanh thu đạt 550 tỷ đồng, tăng trưởng 16,4% so với năm 2008.
+Lợi nhuận sau thuế đạt 17,3 tỷ đồng, tăng 66,2% so với năm 2008.
+Tỷ lệ cổ tức dự kiến 18% / năm.
Năm 2008, được sự phê duyệt của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty
đã tăng vốn điều lệ lên 61.182.580.000 đồng
Từ nay đến năm 2010 LILAMA 69-3 sẽ nâng tầm về chất lượng, mở rộng
chiều sâu, thử sức với một số ngành nghề gắn kết và xây dựng một thương hiệu
kiên quyết giữ vững vị trí đi đầu ở một số lĩnh vực. Trong nền kinh tế thị trường
với định hướng đúng đắn, bằng khả năng sáng tạo của mình Công ty cổ phần
LILAMA 69-3 đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa, đưa ra các sản phẩm mang tính
đột phá, tạo sự tăng trưởng đột biến, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới,

công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1.1. Lắp máy
Đây là lĩnh vực truyền thống của công ty. Trong quá trình xây dựng và phát
triển gần 50 năm qua, thành tựu đạt được là hàng trăm công trình, nhà máy được
lắp đặt an toàn, chính xác đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng và
vận hành đúng tiến độ, đã và đang hoạt động có hiệu quả trong tiến trình hội nhập
và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tiêu biểu là các công trình: cột phát sóng,
phát thanh Bắc Bộ, nhà máy sản xuất bột mỳ Cái Lân, nhà máy kính nổi Bình
Dương, xi măng Hoàng Thạch…
Lilama còn là lực lượng chủ đạo trong đội hình tổng công ty tham gia lắp đặt
các nhà máy Nhiệt điện, hệ thống ống công nghiệp chịu áp lực, nhiệt độ cao và các
công trình công nghiệp, dân dụng khác với mục tiêu: “Năng suất, chất lượng hiệu
quả, an toàn lao động và bảo vệ môi trường”. Công ty đã đầu tư các phương tiện
máy móc tối tân, thiết bị kiểm tra, căn chỉnh tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn lắp đặt
quốc tế như: tiêu chuẩn IEC, ASN (Mỹ), AS ( ÚC), FLS ( Đan Mạch) trên tất cả
các công trình đã và đang thi công.
1.2.1.2. Gia công chế tạo thiết bị.
Lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp dân
dụng đóng góp phần lớn vào tổng giá trị sản lượng hàng năm của công ty. Lilama
69-3 đã đầu tư nâng cấp xây dựng 2 nhà máy: Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương
và nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3. Ba xưởng chế tạo thiết bị phi
tiêu chuẩn: Hoàng Thạch, Phúc Sơn, Uông Bí.
Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong nước
lên 70% cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình quản lý
chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang bị thiết bị hiện đại vào sản xuất.
Trong những năm qua Lilama đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn thiết bị chất
lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều chủng loại
như: Lọc bụi, tĩnh điện, băng tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các chi tiết đúc phức

tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt độ cao, máy bơm nước đến
1200m
3
/h, tàu pha sông biển đến 3000 tấn.
1.2.1.3. Dịch vụ
Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30% doanh
thu. Công ty thực hiện duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các nhà máy
đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương tiện vận tải thuỷ, tàu công trình
và tàu nạo vét, đối với tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.
1.2.1.4. . Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Để nâng cao năng lực của một nhà thầu, Lilama 69-3 đã thành lập trung tâm
tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ, với đội ngũ kỹ sư giỏi, giàu kinh
nghiệm, được nhiều chuyên gia nước ngoài đào tạo chuyển giao các công nghệ
hiện đại hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế tiên tiến: Project 2002, 3DVIZ,
số hoá bản vẽ… Công ty đã thực hiện tư vấn đầu tư xây dựng, lập và kiểm tra dự
án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công và tổng
thầu EPC, các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và hạ tầng kỹ
thuật…
1.2.2. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty
Nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, cộng với sự nhạy bén, sáng
tạo và năng động của tập thể CBCNV trong Công ty, đồng thời đã có hướng đi đúng đắn, biết vận dụng
hợp lý các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước vào tình hình thực tế của đơn vị mình, nên quy mô
SXKD ngày càng được mở rộng và phát triển, điều này được thể hiện qua việc tăng số lượng loại hình sản
phẩm, mở rộng quy mô vốn cũng như địa bàn kinh doanh của công ty.
Để thực hiện cam kết luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ
với chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý, Công ty đã lập và thực hiện việc quản lý chất
lượng theo yêu cầu của TCVN/ISO 9001- 2000 đồng thời tổ chức các Văn phòng
đại diện tại các Tỉnh, thành phố trong cả nước.
* Tại Hải Dương: + Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương.
+ Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3..

+ Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
+ Văn phòng và đội công trình Phúc Sơn.
+ Văn phòng và đội xe máy Kim Xuyên.
* Tại Quảng Ninh: Văn phòng đại diện Công trình xi măng Cẩm Phả
Văn phòng đại diện Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
* Tại Hà Nam: Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Bút Sơn.
* Tại Thanh Hoá: Văn phòng đại diện công trình xi măng Nghi Sơn.
* Tại Ninh Bình: Văn phòng đại diện công trình xi măng Tam Điệp.
* Tại Hải Phòng: Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Tràng Kênh.
Một số đối tác và khách hàng lâu năm của công ty LILAMA 69-3:
Các tập đoàn công nghiệp quốc tế : F.L.Smidth A/S, Thyssenkrupp AG,
Mitsubishi, FAM,…
Các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam: Công ty Xi măng
Hoàng Thạch - Hải Dương; Công ty Xi măng Chinfon - Hải Phòng; Công ty Xi
măng Nghi Sơn, Công ty Xi măng Bút Sơn - tỉnh Hà Nam; Công ty Cổ phần Xi
măng Thăng Long - tỉnh Quảng Ninh; Công ty Xi măng Hà Tiên 1 - Tp. Hồ Chí
Minh; Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam…Các Nhà máy nhiệt
điện: Nhiệt điện Phả Lại (Hải Dương), Nhiệt điện Uông Bí (Quảng Ninh), Nhiệt
điện Na Dương (Lạng Sơn) ...
Các công ty khai thác mỏ: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, Công ty tuyển than Cửa Ông - tỉnh Quảng Ninh… Các Nhà máy chế biến
lương thực, thực phẩm: Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông (Bà Rịa-Vũng
Tàu); công ty liên doanh sản xuất bột mỳ VIMAFLOUR (Quảng Ninh); công ty
TNHH ANT (Hải Dương)...

×