Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.74 KB, 43 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là Xí nghiệp Lắp máy số 1 Hà
Nội - được thành lập vào tháng 12 năm 1960 thuộc công ty lắp máy. Ngày
25/1/1983 chuyển thành xí nghiệp liên hợp lắp máy số 10 theo Quyết định số
101/BXD_TCCB thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ Xây dựng (hiện
nay đã trở thành Tổng công ty lắp máy Việt Nam). Tiếp đó vào ngày
02/01/1996, công ty đổi tên thành Công ty lắp máy và xây dựng số 10 theo
Quyết định số 05/BXD_TCLD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trong năm 2006, Công ty có Quyết định chính thức chuyển sang công
ty cổ phần và đã có Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần ngày
29/12/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp số 0103015215.
Sau đây là một số thông tin chính về Công ty cổ phần LILAMA 10:
Tên công ty : Công ty cổ phần LILAMA 10
Tên Tiếng Anh : LILAMA10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : LILAMA 10. ,JSC
Trụ sở chính : Số nhà 989, đường Giải Phóng, phường Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (+84)04.8649584 Fax: (+84)04.8649581
Email : hoặc
Website : www.lilama10.com.vn hoặc www.lilama10.com
Tại thời điểm thành lập vốn điều lệ của công ty là 40 tỷ đồng, trong đó:
Vốn thuộc sở hữu Nhà Nước là 20,4 tỷ đồng chiếm 51% vốn điều lệ, vốn
thuộc cổ đông là cán bộ công nhân viên là 11,357.150 tỷ đồng chiếm 28.29%
vốn điều lệ, vốn thuộc cổ đông khác là 8,242850 tỷ đồng chiếm 20.61% vốn
điều lệ.
1
Ngày 30/6/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó Vốn
thuộc sở hữu Nhà Nước là 45,9 tỷ đồng chiếm 51% vốn điều lệ, vốn thuộc cổ
đông khác là cán bộ công nhân viên và cổ đông khác là 44,1 tỷ đồng chiếm
49% vốn điều lệ.


Sau khi chuyển sang công ty cổ phần công ty đã mở rộng về nhiều lĩnh
vực kinh doanh để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất
nước. Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển công ty có đội ngũ cán bộ,
kỹ sư, cong nhân đa ngành nghề, mặt khác lại luôn được bổ sung những kiến
thức khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại, công ty đã để lại nhiều
dấu ấn trên hàng trăm công trình, hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng
quan trọng của quốc gia. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và năng
động, các công trình và hạng mục công trình,… mà công ty đảm nhận thi
công luôn được thực hiện đúng tiến độ về mặt thời gian và có hiẹu quả hoạt
động tốt, đạt chất lượng cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu trong nền kinh
tế quốc dân như: Nhà máy Thuỷ điện Yaly, Thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại I, II, …
Đơn vị không những có thế mạnh về lĩnh vực Lắp máy và Xây dựng
mà còn tham gia chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép. Từ năm 1990, Công ty
đã không ngừng mở rộng về quy mô sản xuất kinh doanh:
- Tháng 4 năm 1990, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.1 tại Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
- Tháng 7 năm 1991, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.2 tại công trình Thuỷ diện Yaly - tỉnh Gia Lai.
- Tháng 5 năm 1997, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.3 tạo thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Tháng 10 năm 1997, Công ty đã tiếp nhận Nhà máy cơ khí nông
nghiệp và thuỷ bộ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đổi tên thành
“Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép” tại tỉnh Hà Nam.
2
- Tiếp đó Công ty tiến hành sát nhập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng
số 10.3 với Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
Hiện tại Công ty có 4 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép, 1 chi nhánh, các tổng đội công trình, các liên đội chuyên ngành và các
xưởng sữa chữa cơ giới, xưởng sữa chữa điện, … hoạt động trên phạm vi cả

nước. Với nền tảng vững chắc, cùng với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo và
trên 2000 cán bộ công nhân viên, Công ty đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
mới thời kỳ hội nhập quốc tế của đất nước. Công ty luôn khẳng định, tự tin
với thương hiệu LILAMA 10,JSC, Công ty hoạt động dựa trên phương châm:
“Sẵn sàng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình, lấy chất lượng sản phẩm công
trình, uy tín của công ty lên hàng đầu, đáp ứng yêu cầu đa dạng của mọi
khách hàng khi đến công ty nhằm xây dựng công ty ngày càng phát triển
vững mạnh, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường”
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã đạt được nhiều bằng khen và
phần thưởng cao quý như:
- 01 “Huân chương độc lập hạng nhất” cho tập thể CBCNV Công ty
năm 1994 đã có thành tích thi công lắp đặt toàn bộ 08 tổ máy thuỷ điện Hoà
Bình.
- 01 “Huân chương độc lập hạng nhì” cho tập thể CBCNV Công ty năm
1989.
- 02 “Huân chương lao động hạng nhì, ba” cho tập thể CBCNV Xí
nghiệp và Lắp máy số 10.
- Liên tục từ năm 1984-2006, được công nhận các danh hiệu và cờ:
+ Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
+ Công đoàn cơ sở vững mạnh.
+ Đoàn thanh niên tiên tiến, …
Và rất nhiều thành tích khác nữa.
3
Sau đây là một số kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần
đây:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
09 tháng
đầu năm
2007

% tăng
giảm (*)
Tổng giá trị tài sản
146.430.306 213.627.217 231.972.265 45,89%
Doanh thu thuần
156.042.064 170.980.283 144.660.568 9,57%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.785.146 4.767.218 8.927.773 71,17%
Lợi nhuận khác
654.387 114.194 6.023 -82,55%
Lợi nhuận trước thuế
3.439.533 4.881.413 8.933.796 41,92%
Lợi nhuận sau thuế
2.521.477 3.592.472 8.867.515 42,47%
* Chênh lệch 2006/2005
Bảng 1.1. Một số kết quả công ty đạt được
Năm 2005, 2006 là hai năm làm ăn thành công của Công ty Cổ phần
LILAMA 10. Cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành xây
dựng nói riêng, sự gia tăng về nhu cầu lắp đặt và xây dựng các công trình
cũng tăng cao. Giá trị xây lắp trong năm 2006 của toàn ngành xây dựng lên
đến 35.086 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2005 và tốc độ phát triển này có thể
được giữ nguyên trong những năm tới. Doanh thu của LILAMA 10., JSC
cũng tăng theo sự phát triển của ngành: năm 2005 doanh thu của công ty tăng
38.48% so với năm 2004; doanh thu năm 2006 tăng 9.57%. Tính riêng trong 9
tháng đầu năm 2007, tổng doanh thu của Công ty là 144.7 tỷ đồng, tăng gần
45% so với cùng kỳ năm ngoái.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Căn cứ trên cơ sở Luật doanh nghiệp, Nghị định 187/2004NĐ-CP ngày
16 tháng năm 2004 và Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 12 tháng 12 năm

4
2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 10 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thành Công ty cổ phần
quy định phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty như sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế,
lắp ráp máy móc cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng …
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sữa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực
(bình bể đường ống chịu áp lực), thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn,
cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy; làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, các dây chuyền công nghệ, vật liệu
xây dựng;
-Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, nhiệt, điều khiển tự động, kiểm
tra chất lượng mối hàn kim loại;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất;
- Khảo sát, tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và
các dây chuyền công nghệ;
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
phục vụ ngành lắp máy và các ngành nghề khác;
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục
vụ ngành lắp máy và các ngành nghề khác;
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công
nghiệp;
LILAMA 10., JSC là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác
lắp đặt thiết bị công nghệ. Công ty đã lắp đặt thành công nhiều dây chuyền
công nghệ các nhà máy lớn trong lĩnh vực thuỷ điện, nhiệt điện, hoá chất,
công nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng, điển hình như: Nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Yaly, Sesan 3, …
5

Các thiết bị Công ty đã lắp đặt một cách chính xác, an toàn, đúng tiến
độ cho các công trình, ngoài ra Công ty có nhiều phương tiện kỹ thuật hiện
đại chuyên dùng trong lắp đặt thiết bị điện như: Máy thử cao áp, dao động kế,
máy bơm chân không, ép đầu cốt thuỷ lực, …Công ty còn thường xuyên có
lực lượng thợ hàn trên 400 người, có trình độ chuyên môn cao, luôn được bổ
sung trình và đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
từng loại công trình; và nhiều phương tiện đặc chủng, hiện đại, có cần cẩu tải
trọng nặng đến 150 tấn phục vụ vận chuyển thiết bị nặng, vận chuyển thiết bị
siêu trường, siêu trọng trên đường thuỷ, đường bộ, lên cao hoặc xuống hầm
sâu.
Sản phẩm đặc thù của ngành kinh doanh xây dựng và lắp đặt công trình
công nghiệp là các công trình, hạng mục công trình mà công ty tham gia xây
dựng hay lắp đặt. Hiện nay Công ty đang tập trung thi công các công trình
trọng điểm của đất nước: Công trình thuỷ điện Sơn La công suất 2400 MW,
Công trình thuỷ điện Sêsan 4 – Gia Lai, …
Những thành tích mà công ty đạt được kể trên là nhờ Công ty luôn chú
trọng vào công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật. Công ty
đã cử hơn 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng; mở 25
lợp hoc đào tạo nâng cao trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên 1.000 công
nhân các nghề. Song song với việc đào tạo cán bộ Công ty đã đầu tư gần 100
tỷ đồng mua sắm nhiều phương tiện, máy móc, dụng cụ thi công đặc chủng,
hiện đại. Bên cạnh đó tập thể CBCNV Công ty cổ phần Lilama 10 thực hiện
tốt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luụât của nhà nước, các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên. Công ty đảm bảo đủ việc làm thường xuyên cho
CBCNV; Thanh toán tiền lương, tiền thưởng đến tận tay người lao động và
đúng kỳ hạn; Trích nộp đóng BHXH và mua BHYT cho 100% CBCNV làm
việc đúng kỳ hạn; Giải quyết kịp thời các chế độ trợ cấp: ốm đau,thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Hàng năm trích quỹ từ thiện
6
nhân đạo giúp đỡ các gia đình CBCNV thuộc diện chính sách xã hội, thưông

binh, liệt sỹ; Gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, bố, mẹ, vợ,
chồng, con ốm đau, chết; CBCNV bị tai nạn lao động; Khen thưởng các cháu
học sinh giỏi các cấp với số tiền hơn 300 triệu đồng mỗi năm. Công ty đã tổ
chức tốt điều kiện sống và làm việc cho người lao động ở các công trình: xây
dựng và tổ chức các bếp ăn tập thể phục vụ tốt 2 bữa ăn chính, bữa ăn phụ,
bữa ăn ca cho các công trình trọng điểm, đảm bảo chất lượng, vệ sinh sạch sẽ;
Làm tốt công tác vệ sinh môi trường nơi ở và làm việc, phun thuốc diệt mỗi
tại các công trình, không để xảy ra dịch bệnh. Công ty đã tiến hành thực hành
tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm, chống tham nhũng, lãng phí, không có hiện
tượng tiêu cực; Đảm bảo tốt tình hình an ninh chính trị trật tự xã hội.
1.3. Tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty dược tổ chức theo mô hình trực
tuyến-chức năng với sơ đồ như sau:
7
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có
quyền biểu quyết uỷ quyền.
Hội đồng quản trị
Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty,
trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ.
8
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH

KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
TẾ
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT

THIẾT
BỊ
TRUNG
TÂM
TƯ VẤN

THIẾT
KẾ
BAN
QUẢN

DỰ ÁN
NẬM
CÔNG 3
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Y TẾ
PHÒNG
TỔ

CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
BAN
QUẢN
LÝ MÁY
XÍ NGHIỆP
10 - 1
XÍ NGHIỆP
10 - 2
XÍ NGHIỆP
10 - 4
NHÀ MÁY
CHẾ TẠO
THIẾT BỊ
VÀ KẾT
CẤU THÉP
XÍ NGHIỆP
10 - 1
XÍ NGHIỆP
10 - 1
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

PHỤ TRÁCH
THUỶ ĐIỆN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
NHIỆT ĐIỆN
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra từ 03 đến 05 thành viên để thực hiện giám sát
HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành Công ty.
BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra
tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về điều hành và quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc
Là người giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện.
Có 3 phó tổng giám đốc là:
• Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
• Phó tổng giám đốc phụ trách nhiệt điện
• Phó tổng giám đốc phụ trách thuỷ điện
Các phòng ban chức năng khác

Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãng đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời trợ giúp
ban giám đốc công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng
mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật
9
Lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp
cho công trình, hạng mục công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên
lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các công trình, hạng mục công
trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phục vụ sản xuất
và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu
bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu
hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng
hạng mục theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng vật tư - thiết bị
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ
công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
- Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều
hành hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán có
nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản,
vốn, đất đai và các tài nguyên khác do nhà nước giao, giúp ban giám đốc quản
lý, điều tiết và phát triển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược tài chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về
mặt tài chính.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực kế

toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển
vật tư, tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
10
Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty,
thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban
hành.
Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành.
Kết hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng
thi công các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi
công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của
Công ty.
- Phòng hành chính y tế
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên, nhằm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người
trong một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống : nơi ăn
chốn ở, nhà cửa của mỗi nhân viên; Quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình
hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
- Phòng tổ chức lao động
Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nàh
máy; Tham gia viết và thông qua phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các cơ quan có thẩm quyền thông qua, làm thủ tục về
phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ;
Kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc;
Quản lý hồ sơ của các CBCNV trong công ty.
- Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, Xí nghiệp 10-1, 10-2, 10-3:
Có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
tương tự các phòng ban của Công ty nhưng số lượng CBCNV ít hơn; Riêng
các công trình dược tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ

giông như các phòng ban thu nhỏ của Công ty.
11
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty luôn khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường lắp máy và chế tạo. Để làm được điều đó Công ty đã xây
dựng cho mình một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm kinh doanh. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp
giữa thủ công, cơ giới và sản xuất giản đơn.
12
Giám sát kỹ thuật,
kiểm tra chất lượng
công trình
Đấu thầu, thương
thảo và ký kết hợp
đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công
trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự toán
biện pháp thi công an toàn
Mua vật tư, điều động thiết bị,
vật tư
Thi công, chế tạo
và lắp đặt
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp
đồng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chính là chế tạo và lắp đặt thiết bị

công nghệ các công trình công nghiệp nên có những đặc điểm khác với các
lĩnh vực kinh doanh khác. Khối lượng các công trình lắp đặt thường lớn và
phức tạp, bên cạnh đó quá trình lắp đặt thường kéo dài, phát sinh nhiều khoản
chi phí khác. Vì vậy công ty phải tổ chức chia thành nhiều công đoạn nhỏ để
tiện cho việc theo dõi và quản lý chặt chẽ. Ở mỗi giai đoạn công ty tiến hành
lập dự toán. Quy trình công nghệ của Công ty được thiết kế như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ
Căn cứ vào sơ đồ trên thì quy trình công nghệ của Công ty được chia
thành ba công đoạn. Phần móng là tập hợp các yếu tố ban đầu cho công trình
như: mặt bằng, nguyên vật liệu, nhân công, …Phần thân là việc tiến hành lắp
đặt công trình như: gia công, lắp đặt thiết bị, …Phần hoàn thiện là việc hoàn
tất những công việc cuối cùng trước khi đưa công trình vào hoạt động như:
hoàn thiện hệ thống điện nước, bàn giao và nghiệm thu công trình, . . .
13
Phần móng:
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải tỏa mặt bằng
Tổng kết nguyên vật liệu, thuê nhân công tại chỗ
Xử lý phần móng và thi công.
Phần thân:
- Gia công, cốt thép
Ghép cốt pha
Xây dựng cơ sở
Lắp đặt thiết bị
Phần hoàn thiện:
Hoàn thiện hệ thống điện nước phụ trợ sơn
Tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều Tổng Công ty có vốn đầu tư lớn
và công nghệ cao nhưng Công ty với quy trình sản xuất kinh doanh và quy
trình công nghệ trên nên từ khi hình thành đến nay Công ty đã khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường lắp máy và chế tạo. Công ty biết phát

huy khai thác các thế mạnh của mình đẻ vươn lên chiếm lĩnh một thị phần
đáng kể. Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc lắp đặt và hoàn thành xuất
sắc các công trình công nghiệp lớn và quan trọng của đất nước.
14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1. Bộ máy kế toán của đơn vị
Do sản phẩm của Công ty là các công trình công nghiệp có quy mô lớn
và địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty là rộng khắp trên cả nước nên
Công ty có nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên với trụ sở giao dịch ở nhiều nơi
trên địa bàn cả nước. Điều này dẫn tới bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức hỗn hợp nghĩa là theo hình thức tập trung nửa phân tán.
Theo hình thức này kế toán tại các đơn vị không hạch toán mà có nhiệm vụ
theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, máy móc thiết bị, . . . và hàng tháng tập
hợp số liệu, chứng từ gửi cho phòng kế toán để tập hợp số liệu chung của toàn
Công ty lập báo cáo định kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Phòng kế toán của Công ty có 10 người, trong đó có: 1 kế toán trưởng,
1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ, 5 kế toán viên làm từng phần hành khác nhau
tại trụ sở Công ty và 2 kế toán viên đi theo các công trình.
Đối với nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép tổ chức bộ phận kế toán
riêng, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại nhà máy sau đó sẽ tập
hợp và báo cáo gửi lên phòng kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
15
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau:
Bà Đàm Thị Loan: thực hiện các phần hành: Kế toán tiền mặt- tiền
tạm ứng- thanh toán theo dõi các công trình Cụ thể như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư,

hàng hoá
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán
tiền mặt,
tiền tạm
ứng, thanh
toán
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn
vốn
Kế toán
doanh
thu và
thuế
GTGT
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quỹ
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, xí nghiệp
Kế toán

vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
các phần
hành
khác
16
- Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu thu, chi
tiền mặt, xác định số dư cuối tháng; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
theo đúng quy định của Nhà nước; Thanh toán các chế độ công tác phí, tàu xe,
nhiên liệu ô tô con; Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra và đôn đốc các
công trình hoàn tạm ứng; Báo cáo với trưởng phòng những trường hợp phát
hiện ra sai sót, các trường hợp vi phạm chế độ; Lập bảng kiểm kê tiền mặt
cuối tháng.
- Theo dõi công nợ TK 331- Thanh toán với người bán: kết hợp với kế
toán ngân hàng theo dõi 331.
Bà Dương Thị Mai: thực hiện các phần hành về vật tư- hàng hoá- Tiền
lương- BHXH- BHYT- KPCĐ. Cụ thể như sau:
- Vật tư, hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hoá ở các kho do Công ty trực tiếp quản lý; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,
chính xác của phiếu nhập xuất, hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực
hiện đúng theo quy định Nhà nước; Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ
kho của từng kho Công ty; Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng;

Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Tính toán tiền lương chính xác, kịp thời khi có bản lương được lãnh
đạo duyệt trên cơ sở quy chế lương: Giám sát việc tính toán tiền lương của
các đơn vị trực thuộc, theo dõi tiền lương của đơn vị đó, trên cơ sở hợp đồng
giao khoán, kế hoạch thi công được duyệt; Theo dõi tiền lương của từng đợn
vị trực thuộc; Tính tiền lương bình quân tháng, tổng hợp tiền lương toàn Công
ty.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Hàng tháng trích BHXH, BHYT
đồng thời kiểm tra việc trích BHXH, BHYT của các đơn vị trực tiếp; Kết hợp
với phòng tổ chức đối chiếu về BHXH, đối chiếu với BHXH tỉnh Hoà Bình.
Tổng hợp toàn Công ty.
17

×