Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.75 KB, 40 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
2.1. Một số đặc điểm của nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị
Một trong những điều kiện thiết yếu của quá trình sản xuất là nguyên
vật liệu, nguyên vật liệu được thể hiện dưới dạng vật chất chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được chuyển dịch ngay vào
giá trị của thành phẩm. Tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị do
đặc điểm là công ty sản xuất bánh kẹo, các mặt hàng thực phẩm nên nguyên
vật liệu chính mà công ty sử dụng cũng mang tính đặc thù riêng: các loại
đường, bột mỳ, tinh dầu, mạch nha, bơ, sữa, các loại gia vị….Với khối lượng
sản phẩm sản xuất hàng năm hơn 8000 tấn sản phẩm, với nhiều chủng loại
sản phẩm khác nhau, nên nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng. về chủng
loại và yêu cầu về nguyên vật liệu cũng rất phức tạp. Nguyên vật liệu của
công ty chủ yếu là hàng thực phẩm mang tính thời vụ và phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thời tiết và công tác sản xuất của ngành nông nghiệp. Nguyên
vật liệu công ty sử dụng có thời gian sử dụng ngắn yêu cầu bảo quản cao, nếu
để quá hạn hoặc bảo quản không tốt sẽ bị biến đổi tính chất do đó làm ảnh
hưởng tới chất lượng của sản phẩm, qua đó sẽ ảnh hưởng tới uy tín của công
ty.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tại nước ta mang tính thời vụ,
không ổn định chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết nên chất lượng và sản lượng
của nguyên vật liệu mà công ty thu mua cũng không được ổn định. Mặt khác
giá cả nguyên vật liệu cũng thay đổi theo thời vụ và thay đổi theo năm, trong
khi đó quá trình sản xuất của công ty thì luôn phải diễn ra liên tục không thể
để gián đoạn, do đó công ty cần phải có kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên
vật liệu linh động và phù hợp với thực tế.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Ngoài ra số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng,
nguyên vật liệu là các chất hữu cơ rất dễ bị phân huỷ, chịu ảnh hưởng nhiều
bởi điều kiện môi trường bảo quản nên mỗi loại nguyên vật liệu cần phải có
điều kiện bảo quản cẩn thận đúng tiêu chuẩn và có khoa học.
2.2. Đặc điểm công tác quản lý và thu mua nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần bánh kẹo cao !ấp Hữu Nghị
Quản lý nguyên vật liệu là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản
xuất, quản lý tốt các ihâu thu mua, dự trữ, và sử dụng tốt nguyên vật liệu sẽ
làm tăng chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá thành và do đó làm
tăng lợ) nhuận của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể
thiếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên công tác
quản lý và thu mua nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện rất kỹ càng.
Các kế hoạch về thu mua, dự trữ được công ty chuẩn bị cận thận , hợp lý và
có hiệu quả.
Đối với khâu thu mua nguyên vật liệu: Do đặc điểm nguyên vật liệu
của công ty là sản phẩm của sản xuất nông nghiệp, có tính thời vụ nên các kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng trên kế hoạch sản xuất và tình
hình thực tế về nông nghiệp, các kế hoạch không chỉ được lập cho một tuần,
tháng mà phải được lập cho cả năm. Hàng tháng, quý, năm dựa vào khả năng
sản xuất và khả năng tài chính của công ty, căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho các loại sản phẩm, công ty xây dựng kế hoạch thu mua và
thực hiện công tác thu mua Jguyên vật liệu cho sản xuất. Nguyên vḭt li᳇u
trưồc khi thu mua v` trước khi nhập kho đều đİợ# kiểm tra chặt ch bởi phòngᚽ
KCS về tất cả các mặt chủng loại, số lượng, chất lượng…
Đốh với khâu bẢo quản: công ty có khối lượng nguyên vật liệu lớn và
phần lớn là hàng thực phẩm dễ hỏng, khó bảo quản nên khâu bảo quản āược
công ty rất chú trọng. Tai mỗi cơ sở sản xuất công ty đều xây dựng kho bảo
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản nguyên vật liệu cạ.h các phbn xưởng sản xuất. Các kho nguyên vật liệu

đảm bảo đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, có đầy đủ phương tiện thiết bị phục vụ cho
công tác bảo quản nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu trong kho được sắp xếp
gọn gàng, có quy tắc thuận lợi cho việc nhập xuất nguyên vật liệu. Mỗi kho
có trưởng kho trực tiếp quản lý công việc tại kho và các nhân viên kho phục
vụ cho công tác bảo quản nguyên vật liệu và công tác nhập xuất nguyên vật
liệu. Tại kho công ty có trang bị hệ thống thiết bị như máy tính, máy in…
phục vụ cho công tác bảo quản nguyên vật liệu và hỗ trợ công việc cho các
nhân viên kho.
Đối với khâu sản xuất: Nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất đều đã
được kiểm tra chất lượng bởi phòng KCS của công ty. Nguyên vật liệu đưa
vào sử dụng theo đúng định mức đã được lập và nhu cầu sản xuất, thường
không có hiện tượng xuất thừa hoặc thiếu do các khâu từ xây dựng định mức
tới việc xuất nguyên vật liệu và sản xuất được tổ chức chặt chẽ và có khoa
học. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng được theo dõi chặt
chẽ và được phòng kế hoạch vật tư tổng hợp lại, từ đó xây dựng nên định mức
sử dụng nguyên vật liệu đối với từng sản phẩm và từng phân xưởng. Công ty
cũng có chính sách khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
Đối với khâu dự trữ: Để tránh sự biến động của thời tiết và giá cả thị
trường không làm gián đoạn quá trình sản xuất, công ty xây dựng định mức
dự trữ đối với từng loại vật tư dựa trên kế hoạch sản xuất và nhu cầu sản xuất
thực tế đối với từng loại sản phẩm và từng phân xưởng. Đặc biệt đối với các
loại nguyên vật liệu mang tính thời vụ thì thường có kế hoạch dự trữ cho cả
năm.
2.3. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do sự đa dạng, và khối lượng nguyên vật liệu tại công ty rất lớn nên
việc phân loại nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó không chỉ để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất mà còn phục vụ cho nhu cầu quản lý, nhất là đối với công

tác bảo quản nguyên vật liệu. Tại công ty, nguyên vật liệu được phân loại như
sau:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm: đường, sữa, bột mỳ, bột gạo, mạch
nha, thịt lợn… đây chính là cơ sở vật chất chính cấu thành nên sản phẩm.
Công ty có hơn 300 loại nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ: Bao gồm Các loại bao gói để đóng gói sản phẩm, các loại
hương liệu, nhãn mác, chất chống ẩm, phẩm màu…Các vật liệu này vừa tạo
thêm hương vị, màu sắc giữ được cho sản phẩm lâu hỏng, tạo hình thức bên
ngoài của sản phẩm, nâng cao tính năng và mẫu mã cho sản phẩm.
Các loại nhiên liệu: Bao gồm than, dầu Diezel, gas, dầu…dùng cho các
loại máy móc trong phân xưởng,
Các phụ tùng thay thế để sửa chữa: Bao gồm pin, dây curoa, bánh răng,
bulong… dùng để thay thế và sữa chữa các bộ phận của máy móc khi có hiện
tượng hư hỏng nhằm tránh sự gián đoạn của quá trình sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Phế liệu thu hồi: Bao gồm thùng cactong, bao bì hỏng… Đây là các loại
nguyên vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất
2.4. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị
Công tác tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị được thực hiện theo Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho,
nguyên vật liệu tại công ty được xác định giá trị theo giá thực tế
2.4.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả nguyên vật liệu của công ty đều là do mua ngoài, do đó căn cứ
tính giá là các hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển…Công ty tính thuế
theo phương pháp khấu trừ nên giá trị nguyên vật liệu không bao gồm thuế
GTGT.
Giá trị thực tế nguyên vật liệu mua nhập kho được xác định như sau:

Giá thực tế NVL mua
ngoài nhập kho
=
Giá mua chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí thu mua
thực tế phát sinh
-
Các khoản
được giảm trừ
Trong đó:
Giá mua chưa có thuế GTGT: là giá được ghi trên hoá đơn mua hàng.
Chi phí thu mua thực tế phát sinh: là các chi phí phát sinh trong quá
trình mua nguyên vật liệu nhập kho: chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển…
Các khoản được giảm trừ : là giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại…
Ví dụ:
Theo hoá đơn số 0089867 ngày 14/1/2008 công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị mua 200 Kg Super Rise SSL của công ty TNHH TM-DV
Nam Giang với giá 61.198,00 đồng / Kg ( giá chưa có thuế GTGT), hoá đơn
mua hàng có kèm theo vận đơn với giá chưa thuế là 600.000,00.
Như vậy, giá của lô hàng trên là:
200* 61.198 +600.000 = 12.839.600.000
2.4.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Hiện tại công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền theo tháng. Hàng ngày, khi xuất kho nguyên vật liệu kế
toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối tháng mới tiến hành xác định đơn
giá bình quân và giá trị thực tế xuất kho. Đơn giá và giá thực tế xuất kho được
xác định theo công thức sau:

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá đơn vị bình quân NVL xuất
kho
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
số lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho *
Giá đơn vị bình quân NVL xuất
kho
Ví dụ:
Vào cuối tháng 11 năm 2008, số liệu về nguyên vật liệu bột mỳ của
công ty như sau:
Biểu số 2.1. Tính giá NVL xuất kho
Chỉ tiêu Số lượng(kg) Đơn giá Thành tiền
Tồn đầu tháng 2.000 7,500 15.000
Nhập trong tháng 8.525 7,450 63.511,25
Cộng tồn và nhập trong tháng 10.525 78.511,25
Giá đơn vị bình quân trong tháng
4595.7
525.10
25.78511
=
Xuất dùng trong tháng 9.030 7,4595 67.359,285
Nhờ sử dụng phần mềm kế toán máy nên công việc tính giá nguyên vật
liệu tại công ty trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Hàng ngày kế toán nguyên vật
liệu nhập các chứng từ : Hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho… vào máy. Cuối tháng, máy tính sẽ tự động tính ra giá bình quân cả
tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu theo công thức trên, như vậy độ
chính xác sẽ cao hơn và giảm bớt sự phức tạp cho kế toán nguyên vật liệu.

2.5. Tổ chức chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ vật tư tại
công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
2.5.1. Các chứng từ về nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và kế hoạch dự trữ NVL, công ty sẽ tiến
hành tìm hiểu về thị trường, tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp
đồng mua bán nguyên vật liệu và nhập kho.
Các chứng từ được sử dụng:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Đối với hoá đơn mua hàng, thường là hoá đơn GTGT do nhà cung cấp giao,
công ty giữ liên thứ 2 (hoá đơn đỏ) có ghi đầy đủ các thông tin cần thiết theo
mẫu của bộ tài chính đã ban hành, tuy nhiên công ty cũng có mẫu hóa đơn
trên phần mềm kế toán của công ty, khi nhận được hóa đơn, kế toán nguyên
vật liệu sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào màn hình nhập liệu. Mẫu hóa đơn trên
phần mềm kế toán của công ty như sau:
Biểu số 2.2. Mẫu hóa đơn nhập hàng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.3. Hóa đơn mua hàng
Biếu số 2.2: Hóa
đơn mua hàng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 14 tháng 11 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AA/2008N
0089878

Đơn vị bán hàng:.............................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Số tài khoản:....................................................................................................
Điện thoại:.......................................................................................................
Họ tên người mua hàng:..................................................................................
Tên đơn vị: Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị................................
Địa chỉ: 122 Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội ........................................
Số tài khoản:....................................................................................................
Hình thức thanh toán: ….TM/CK……MS 01 021009239
STT Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Super Rise SSL (25kg/carton)
Tỷ giá: 17,65
Kg 300 61.198 18.359.400
Cộng tiền hàng 18.359.400
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.835.940
Cộng tiền thanh toán 20.195.340
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm chín mươi lăm nghìn ba trăm bốn mươi đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trước khi nhập kho, nguyên vật liệu còn phải được kiểm tra về chất
lượng, mẫu mã, số lượng…, đối chiếu với hợp đồng mua hàng và hoá đơn
GTGT bởi phòng KCS của công ty. Việc kiểm nghiệm về nguyên vật liệu

được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số ). Nếu vật tư đủ tiêu
chuẩn sẽ tiến hành cho nhập kho.
Biếu số 2.4. Biên bản kiểm nghiệm
C.TY CP BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT SỐ: 23/11
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
CTY TNHH TM-DV NAM GIANG
133/11 Hồ Văn Huệ - P9 – Q.PN
MST: 0301442146-1
Số TK: 102010000110460-NH CÔNG
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày…14… tháng….11 năm 2008
Căn cứ HĐ số …………..ngày …24... tháng… 11… năm 2008
Của đơn vị…….CTy TNHH TM - DV Nam Giang
……………………………………..
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại:
STT Tên nhãn hiệu hàng hóa Đơn vị
tính
Số lượng
theo chứng
từ
Số lượng kiểm nghiệm Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng đúng
quy cách
Lượng sai
quy cách

Super Rise SSL
(25kg/carton)
Kg 300
KCS ĐẠI DIỆN BÊN GIAOHÀNG
_ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư công ty tiến
hành nhập kho nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào các
chứng từ trên viết phiếu nhập kho (Biểu số ). Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
có thể được lập cho nhiều nguyên vật liệu cùng loại trong cùng một lần nhập.
Các thông tin trên phiếu nhập kho được thực hiện theo đúng quy định của bộ
tài chính. Chủ yếu do kế toán nguyên vật liệu nhập các thông tin về nguyên
vật liệu nhập kho lên phần mềm kế toán máy và in thành 3 liên.
Liên 1 lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán chi tiết
Liên 2 thủ kho giữ và là căn cứ ghi vào thẻ kho
Liên 3 phòng kế hoạch vật tư giữ
Sau khi nhập liệu các chứng từ, các hóa đơn, các thông tin có liên quan
trên phần mềm kế toán của công ty ta có ví dụ về nhập kho nguyên vật liệu tại
ông ty trên màn hình nhập liệu sau:

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biếu số 2.5. Hóa đơn nhập hàng (nhập dữ liệu về PNK trên máy)
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biếu số 2.6. Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Đơn vị: CÔNG TY CP BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU
NGHỊ
Địa chỉ: Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số:
115/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mã số thuế:0102109239
Điện thoại: 043 643362
của Bộ trưởng BTC
Số: PNK 160309-006
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 11 năm 2008
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hồng Phương – Vũ Thị Như Ngọc
Lý do nhập: Phiếu nhập kho
Nhập tại kho: Kho nguyên liệu
STT
Tên,nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Super Rise SSL
(25kg/carton
NL0404 Kg 300 61.198 18.359.400
Cộng 18.359.400

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm năm mươi chín ngàn bồn trăm đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.5.2. Các chứng từ xuất kho nguyên liệu
Khi các phân xưởng có nhu cầu sử dụng vật tư (khi tiến hành sản xuất)
sẽ lập Giấy đề nghị cấp vật tư. Căn cứ vào nhu cầu cụ thể như là : loại vật tư
sử dụng, số lượng sử dụng… các phân xưởng sẽ ghi vào Giấy đề nghị cấp vật
tư và nộp cho ban giám đốc. Ban giám đốc công ty sẽ xem xét nhu cầu và
Giấy đề nghị cấp vật tư, căn cứ vào định mức sử dụng vật tư sẽ quyết định
cho xuất hay không cho xuất vật tư. Nếu yêu cầu sử dụng vật tư là hợp lý sẽ
đồng ý cho xuất vật tư. Việc xuất kho nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản
xuất là theo định mức do phòng kế hoạch vật tư đã xác định, các phân xưởng
sẽ căn cứ vào định mức và kế hoạch sản xuất để lập Giấy đề nghị cấp vật tư.
Sau khi nhận được sự phê duyệt của ban giám đốc công ty, các phân
xưởng sẽ gửi Giấy đề nghị cấp vật tư cho phòng kế toán, kế toán nguyên vật
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu sẽ tiến hành viết phiếu xuất kho và có sự xét duyệt của Kế toán trưởng.
Phiếu xuất kho được lập 3 liên theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Liên 1: được lưu tại phòng kế toán và là căn cứ để kế toán nguyên vật
liệu ghi sổ chi tiết và các phân hệ kế toán khác như xác định chi phí và tính
giá thành.
Liên 2: lưu tại kho, do thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
Liên 3: lưu tại phòng kế hoạch vật tư làm căn cứ xác định định mức

tiêu hao nguyên vật liệu và các vấn đề phục vụ nhu cầu quản lý.
Biếu số 2.7. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Đơn vị: CÔNG TY CP BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU
NGHỊ
Địa chỉ: Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội
Mã số thuế:0102109239
Điện thoại: 043 643362
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số:
115/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
Số: PNK 160309-006
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 11 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: ……………………………
Lý do xuất kho: Phiếu xuất kho
Xuất tại kho: Kho nguyên liệu
STT
Tên,nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực

nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Sorbate NL0133 Kg 100 70.830 7.083.000
2 Acid Sorbic NL0139 Kg 100 68.796 6.879.600
Cộng 13.962.600
THẺ KHO
PHIẾU NHẬP KHO
SỔ CHI TIẾT NVL
PHIẾU XUẤT KHO
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NVL
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười ba triệu chín trăm sáu mươi hai nghìn sáu trăm đồng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán sẽ tiến hành nhập liệu các vấn đề liên quan đến xuất kho, như
là phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, mã hàng hóa xuất kho trên màn hình
nhập liệu của phần mềm kế toán máy của công ty.
2.6. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị
Trong công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty đang được
thực hiện đồng thời tại kho và tại phòng kế toán theo phương pháp thẻ song
song. Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song

song tại công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.6.1. Tổ chức hạch toán tại kho:
Công ty mở thẻ kho cho tất cả các danh điểm nguyên vật liệu chính và
phản ánh các nghiệp vụ nhập - xuất vật tư vào thẻ kho hàng ngày căn cứ vào
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, ngay khi có nghiệp vụ nhập - xuất vật tư.
Trên thẻ kho không phản ánh giá trị của nguyên vật liệu xuất - nhập mà chỉ
phản ánh về mặt số lượng của vật tư nhập vào, xuất ra hay tồn kho.
Biểu số 2.8. Thẻ kho nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2008
Tên vật liệu: …………….Super Rise SSL (25kg/carton)……… Trang:
Quy cách phẩm chất:……………….. Đơn vị tính: Kg
Cộng 0 120
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ LƯỢNG
Ghi chú
Ngày
tháng
Số hiệu
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất

31/10 Tồn đầu 120
14/11 0089878 Nhập kho 300 420
14/11 0045986 Xuất sx LK 150 270
18/11 0045996 Xuất sx LK 170 100
22/11 0089920 Nhập kho 200 300
…… ……. ……….. …….. ……..
30/11 004621 Xuất sx LK 120 100
Đối với các nghiệp vụ nhập kho: căn cứ vào PNK thủ kho dựa vào cột
số lượng thực nhập ghi vào thẻ kho, mỗi phiếu ghi vào một hàng trên thẻ kho.
Thủ kho phải ghi đầy đủ các thông tin như ngày tháng, số hiệu chứng từ, nội
dung …

×