Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.7 KB, 16 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THÁI MINH
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Trong mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được
tính bằng cách lấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó, muốn tăng lợi nhuận thì phải xúc tiến tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu
và hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vẫn luôn là mục tiêu
ưu tiên của các doanh nghiệp và vấn đề đặt ra là phải thực hiện tốt công tác tổ chức hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, được
tiếp xúc thực tế với công tác hạch toán kế toán tại công ty đặc biệt là công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành, kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản được học ở
trường em nhận thấy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Thái Minh đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như:
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp chặt chẽ với
các bộ phận khác trong công ty, hỗ trợ nhau góp phận hoàn thiện bộ máy quản lý của công
ty.
- Hệ thống kế toán chi phí và tính giá không ngừng biến đổi, hoàn thiện cả về cơ
cấu và phương pháp hạch toán.
- Quá trình hạch toán rõ ràng, chính xác, hạn chế tối đa việc trùng lặp, nhầm lẫn.
- Số liệu, thông tin kế toán cập nhật kịp thời, trung thực.
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty.
Thành lập được hơn mười năm, công ty Thái Minh đã và đang có những bước phát
triển ổn định và khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường đầy cạnh tranh và khó khăn
hiện nay. Đặc biệt, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã có
những điểm mạnh cần chú trọng tăng cường và phát huy.
 Về hình thức kế toán áp dụng:


Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ. Hòa cùng với xu hướng của thời đại
công nghệ thông tin, công tác kế toán của công ty cũng được thực hiện trên máy tính bằng
phần mềm kế toán hiện đại – phần mềm BRAVO do công ty Cổ phần phần mềm kế toán
ASC sản xuất. Điều này không những giúp giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán mà còn
nâng cao độ chính xác của các thông tin kế toán và đảm bảo tính kịp thời, thuận tiện trong
việc lập báo cáo, nhân viên kế toán có thể nắm bắt và xử lý nhanh, không nhầm lẫn các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc mã hóa và phân nhóm trong các danh mục vật tư, sản
phẩm, TSCĐ, khách hàng,… rất đơn giản, khoa học, thuận tiện, đảm bảo nhanh chóng cho
việc tìm kiếm, nhập dữ liệu cũng như xử lý các thao tác đối với từng đối tượng chi tiết.
Việc công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để thực hiện phản ánh,
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là hoàn toàn hợp lý và khoa học, nó đảm bảo cho
việc thực hiện và xử lý các nghiệp vụ cũng như lên sổ sách báo cáo nhanh gọn, đơn giản.
Ngoài ra, công ty áp dụng cả kế toán tài chính và kế toán quản trị, đáp ứng kịp
thời cho yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng. Các báo cáo quản
trị được lập theo tháng hoặc khi có yêu cầu về thông tin tức thời sẽ cùng với hệ thống báo
cáo tài chính tạo thành một hệ thống cung cấp thông tin hoạt động kinh doanh cụ thể, đầy
đủ và kịp thời, phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý.
 Về hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được vận dụng dựa trên cơ cấu kinh doanh của công ty
và hệ thống tài khoản của Bộ Tài Chính tương đối chi tiết giúp cho việc quản lý sản xuất
kinh doanh được rõ ràng, chính xác.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty ít rườm rà, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty và quy định của Bộ Tài Chính. Việc lưu trữ chứng từ kế toán
tại công ty tuân thủ theo nguyên tắc thứ tự nội dung và thời gian lập chứng từ.
Hệ thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu
giữa các bộ phận kế toán.
Ngoài ra, phòng kế toán còn được trang bị điện thoại bàn, máy vi tính, máy
photocopy, máy in, rất thuận tiện cho công việc hàng ngày..
Công ty luôn cập nhật các văn bản, tài liệu, thông tin mới của nhà nước về chế độ
kế toán doanh nghiệp để kịp thời nâng cấp phần mềm kế toán cho phù hợp với chế độ,

chính sách. Hiện nay, tổ chức hạch toán kế toán trong công ty được thực hiện theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đây là quyết định
mới nhất về chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
 Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành
Thứ nhất về tổ chức bộ máy nhân sự:
Có thể nói, bộ máy tổ chức quản lý chi phí và tính giá thành trong công ty được tổ
chức khá chặt chẽ và hiệu quả. Các bộ phận từ phòng kế toán, kho vật tư đến quản lý phân
xưởng, trưởng ca đều hỗ trợ nhau rất linh hoạt; quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá
diễn ra trôi chảy, nhịp nhàng.
Phòng kế toán, cụ thể là bộ phận kế toán vật tư có nhiệm vụ chính trong công tác
lập kế hoạch chi phí, kế toán trưởng tổng hợp quá trình thực hiện chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Các bộ phận kế toán khác cũng như bộ phận phụ trách quản lý phân xưởng,
nhân viên kho vật tư đều hỗ trợ cho công việc này. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên kế toán
toàn công ty nói chung và kế toán phụ trách tập hợp chi phí, tính giá thành nói trên đều trẻ,
có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt tình đã tạo nên một môi trường và phong cách
làm việc tốt. Các công việc được phân công rõ ràng, cụ thể cho các bộ phận, đảm bảo
không bị chồng chéo mà còn có tác dụng hỗ trợ nhau hiệu quả.
Thứ hai về kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá
Các sản phẩm của công ty là các loại Mì ăn liền, phở, cháo có chu kỳ sản xuất
ngắn…nên việc công ty lựa chọn kỳ tính giá thành là tháng là hoàn toàn phù hợp.
Ngoài ra, với kỳ tính giá thành là tháng còn trùng với kỳ lập báo cáo kế toán, đảm
bảo cung cấp các thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm kịp thời cho ban lãnh đạo công
ty. Giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục, các khoản chi phí khác cũng thường xuyên
thay đổi. Chính vì thế, hàng tháng giá thành, giá cả của sản phẩm cũng có nhiều thay đổi.
Nắm bắt thông tin về chi phí, giá thành kịp thời theo những biến động của thị trường sẽ
giúp ban lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản xuất cũng như
tiêu thụ sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty là phương pháp trực tiếp. Quy
trình công nghệ của công ty khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất
cho đến khi thành sản phẩm, đóng gói. Giá thành cũng được tính tổng hợp từ các giai đoạn

sản xuất đó. Phương pháp này vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty lại vừa đơn
giản, thuận tiện cho tính toán.
Thứ ba về phương pháp hạch toán chi phí
Hiện nay, công ty Thái Minh áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Phương pháp này hoàn toàn thích hợp với tình hình quản lý của công
ty, bởi lẽ:
Việc theo dõi được đích danh những loại nguyên vật liệu nào xuất dùng trong ngày,
trong tháng để sản xuất những sản phẩm nào sẽ giúp cho kế toán tính đúng, tính đủ những
chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, từ đó tính chính xác giá thành.
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất và định mức vật tư sử dụng, nguyên vật liệu được
xuất dùng đáp ứng yêu cầu của các đơn đặt hàng nhất định. Cuối tháng, kế toán tiến hành
phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm, sau đó kết chuyển để tính giá thành.
Có thể nói, việc theo dõi thường xuyên từng lần nhập, xuất sẽ giúp kế toán quản lý
chặt chẽ về nguyên vật liệu và lượng tồn kho để có kế hoạch cung cấp kịp thời cho phân
xưởng sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đáp ứng tốt đơn đặt hàng
của nhà phân phối.
Hơn nữa, việc quản lý chặt chẽ như thế sẽ kiểm soát được lượng nguyên vật liệu
thiếu, mất hay thừa trong kiểm kê. Từ đó, xác định nguyên nhân, xử lý phù hợp, tránh tính
những chi phí không chính xác vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Thông tin về nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu vì thế cũng được cung cấp nhanh
chóng, chính xác, cụ thể. Các nhà quản lý có thể có được cái nhìn toàn diện về tình hình
vật tư của công ty trong những thời điểm nhất định và đưa ra các quyết định cần thiết, phù
hợp.
Thứ tư về tính lương
Công ty Thái Minh hiện đang áp dụng tính lương cho công nhân căn cứ vào sản
phẩm hoàn thành. Đây là một phương pháp có tác dụng tích cực đến hiệu quả và năng suất
lao động của công nhân. Bởi vì, khi gắn thu nhập của người lao động với thời gian và kết
quả lao động của họ sẽ kích thích người lao động làm việc, nâng cao được trách nhiệm
trong công việc và năng suất lao đông vì thế sẽ tăng lên.
Không những thế, khi tiền lương gắn liền với sản phẩm làm ra, người công nhân có

ý thức cao hơn trong công việc, tiết kiệm hơn trong sản xuất. Hiệu quả quản lý nhờ đó
cũng được cải thiện. Công ty không những tạo ra một môi trường lao động tốt cho công
nhân mà còn thúc đẩy họ hăng say sản xuất, đảm bảo lợi ích cho cả công ty và cho chính
bản thân công nhân, tạo mối quan hệ gắn bó giữa công ty và công nhân.
Thứ năm về công tác quản lý chi phí và hạch toán giá thành sản phẩm
Công ty đã xây dựng được định mức chi phí sử dụng vật tư cho các loại sản phẩm
khác nhau, đây là cơ sở cho việc tập hợp cũng như phân bổ chi phí, góp phần tính giá sản
phẩm chính xác và hiệu quả hơn. Ngoài ra với định mức tiêu hao này sẽ giúp công ty quản
lý tốt việc cung ứng vật tư cho sản xuất, tiết kiệm chi phí….
Tất cả các chi phí phát sinh đều được theo dõi, ghi chép đầy đủ, các bộ phận liên
quan cũng đều phải tiến hành ghi chép và có sự đối chiếu trùng khớp nhau, nếu có sai lệch
giữa các bộ phận sẽ tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh ngay.
Hệ thống số sách chứng từ được công ty áp dụng theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra công ty cũng xây dựng một số mẫu bảng biểu cho phù hợp với thực tế của công ty
nên quá trình quản lý về mặt sổ sách hết sức chặt chẽ.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty.
Xem xét thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty Thái Minh ta thấy còn tồn tại một số điểm cụ thể sau:
 Thứ nhất về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tại công ty, nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân gia quyền. Như ta đã biết, cách tính này khá đơn giản, thuận tiện trong
tính toán song nhược điểm là độ chính xác không cao và đến cuối tháng kế toán mới tính
được giá.
Cuối tháng, sau khi có số liệu tổng hợp về lượng và giá trị nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu trong tháng, kế toán mới tiến hành tính được giá xuất. Chính vì thế, mà các công
việc khác liên quan cũng bị dồn đọng lại, khiến cho công tác quyết toán nhiều khi bị chậm
chễ.
 Thứ hai về xác định đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Mì được công ty xác định cụ thể là: toàn bộ

phân xưởng sản xuất Mì đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cách xác định đối tượng
tập hợp chi phí như trên tạo cho quá trình tập hợp chi phí, nhất là chi phí nguyên vật liệu
giản đơn hơn. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối tháng,
cụ thể là việc phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng lại phức tạp hơn, phải
căn cứ vào tiêu thức: số lượng, trọng lượng các sản phẩm hoàn thành để phân bổ cho các
sản phẩm.
 Thứ ba về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được theo dõi và tập hợp chi phí đầy đủ
theo toàn bộ phân xưởng sản xuất Mì. Sau đó, cuối tháng căn cứ vào khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong tháng, trọng lượng cụ thể của mỗi loại sản phẩm kế toán mới tiến hành
phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm riêng biệt. Công việc này đòi
hỏi chính xác vì sẽ ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành của từng sản phẩm
cụ thể.
Hàng ngày, số lượng vật tư xuất dùng tương đối nhiều, đặc biệt nếu tính cho toàn bộ
phân xưởng, sản xuất các loại sản phẩm khác nhau thì số lượng phải tính toán khá nhiều,
yêu cầu kế toán phải cẩn thận, tập hợp đầy đủ không bỏ sót. Sau đó, dựa vào tiêu thức phân
bổ quy định cuối tháng thực hiện phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản
phẩm tương ứng. Công việc này rất dễ bị nhầm lẫn, sai sót ảnh hưởng đến giá của tất cả
các sản phẩm sản xuất trong tháng.
 Thứ tư về hạch toán chi phí sản xuất chung
Việc sử dụng chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phân bổ chi phí sản xuất
chung của công ty sẽ không phản ánh đúng mức chi phí sản xuất chung mà thực chất các
sản phẩm phải gánh chịu, như vậy sẽ không đáp ứng được mục đích của kế toán quản trị.
 Thứ năm về quản lý,sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Chi phí khấu hao TSCĐ trong khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty bao
gồm giá trị khấu hao của TSCĐ ở phân xưởng sản xuất, bộ phận bán hàng,… Việc hach
toán chi phí như thế là chưa hoàn toàn hợp lý. Chi phí Khấu hao TSCĐ trong chi phí sản
xuất chung chỉ bao gồm phần trích khấu hao của những TSCĐ phục vụ cho việc sản xuất ở
phân xưởng, các TSCĐ khác ở bộ phận nào thì phải phân bổ vào chi phí của bộ phận đó.
Như vậy, thực tế khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ cao hơn, ảnh hưởng đến tổng chi phí

và mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty.
 Thứ sáu về việc lập thẻ tính giá thành và bảng tổng hợp tính giá thành
Hiện nay, trong quá trình hạch toán tính giá thành sản phẩm công ty Thái Minh chưa
có Thẻ tính giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm cũng như chưa có Bảng tổng hợp tính
giá thành.
Cuối tháng, kế toán mới chỉ lập Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm cho toàn
bộ sản phẩm sản xuất được và từng sản phẩm riêng biệt. Như vậy, các chi phí phát sinh
được tập hợp nhưng chưa được thể hiện cụ thể, rõ ràng trên thẻ, sổ chi tiết. Thông tin vì
vậy cung cấp cho người sử dụng cũng chưa được đầy đủ, số liệu đưa ra mới chỉ là các con
số tổng hợp, không cho thấy được các chỉ tiêu cụ thể như chi phí từng loại nguyên vật liệu

×