Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.25 KB, 37 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MINH TRÍ.
2.1_ Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Minh Trí.
2.1.1_Đặc điểm nguyên vật liệu.
 Đặc điểm về chủng loại nguyên vật liệu.
Như đã trình bày ở phần 1.1 công ty TNHH Minh Trí là một công ty kinh
doanh trong lĩnh vực hàng may mặc chủ yếu là may công nghiệp phục vụ cho
việc xuất khẩu hàng may mặc. Các mặt hàng chính của công ty bao gồm các loại
quần áo công sở, quần áo ngủ và quần áo thể thao…thực hiện theo yêu cầu của
đơn đặt hàng của khách hàng. Do đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực hàng may
mặc công nghiệp nên nguyên vật liệu của công ty là những loại nguyên vật liệu
phục vụ cho lĩnh vực may mặc như vải, chỉ, kim hoặc là những loại giấy lót hay
thùng các tông phục vụ cho đóng gói thành phẩm.
 Đặc điểm về phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty là khá đa dạng bên cạnh những loại nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình may như các loại kim hay các loại chỉ thông dụng mà
tùy theo từng đơn đặt hàng mà công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu đặc biệt
phù hợp theo yêu cầu của khách hàng ví dụ như tùy theo đơn đặt hàng mà sử
dụng các loại vải hay các loại chỉ khác nhau.
Danh mục nguyên vật liệu công ty sử dụng là rất nhiều tuy nhiên có thể
phân ra thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là các loại vải để may, tùy theo đơn đặt hàng mà
dùng các loại khác nhau có thể kể ra một số loại như sau: loại vải 100% polyester,
vải phin mộc, vải dệt kim hay vải TCHIBO, vải DRAP trắng vái Fabric hay vải
KT mộc…
Nguyên vật liệu phụ: kinh doanh trong lĩnh vực may mặc nên số lượng
các loại nguyên vật liệu phụ sử dụng trong công ty là rất lớn, riêng mối loại lại có
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể chia thành nhiều nhóm nhỏ. Nguyên vật liệu phụ thường xuyên sử dụng trong
công ty có thể kể đến kim máy (có thể chia làm nhiều loại nhỏ như kim máy chần
chun, kim máy chần, chần viền, kim máy bằng, kim máy thùa khuyết…)một loại
nguyên vật liệu khác được dùng rất nhiều để tạo ra sản phẩm nhưng do giá trị nhỏ
nên được đưa vào nguyên vật liệu phụ là chỉ may (bao gồm rất nhiều loại như chỉ
tơ, chỉ polyester…), ngoài ra còn có các loại giấy chống ẩm, băng keo … và tùy
theo từng đơn đặt hàng mà còn có các loại nguyên vật liệu phụ khác như các loại
dây đai và dây rút cổ áo.
Nhiên liệu: trong thành phần nguyên vật liệu của công ty còn có một số
loại nhiên liệu như than dùng cho là và thêu, xăng dầu dùng cho vận chuyển…
Bán thành phẩm: do tính chất quy trình công nghệ là các sản phẩm được
chia thành nhiều giai đoạn khác nhau do đó chính thành phẩm của giai đoạn sản
xuất trước lại trở thành nguyên vật liệu chính của giai đoạn sản xuất sau.
 Đặc điểm về nguồn gốc nguyên vật liệu:
Công ty kinh doanh theo hai hình thức kinh doanh xuất khẩu theo đơn đặt
hàng( hàng FOB), và sản xuất gia công theo đơn đặt hàng, vì vậy nguyên vật liệu
cũng theo hai hệ thống khác nhau.
Đối với hàng FOB: công ty phải tự mua tất cả các loại nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất. Nguồn mua nguyên vật liệu có thể là trong nước hoặc mua từ
nước ngoài tuy nhiên do sản xuất theo đơn hàng xuất khẩu nên công ty thường
nhập khẩu nguyên vật liệu nhiều hơn, do nguyên vât liệu trong nước chưa đáp
ứng được về chất lượng, mẫu mã hay quy cách cho sản phẩm của công ty.
Đối với sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng nước
ngoài: nguyên vật liệu chủ yếu do bên khách hàng chuyển sang. Dựa theo hợp
đồng đã ký kết khách hàng sẽ tiến hành chuyển sang các loại nguyên vật liệu
phục vụ cho đơn hàng, công ty cũng có thể sẽ tiến hành thu mua một số nguyên
liệu phụ.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đặc điểm về bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu:
Do đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng mà các loại nguyên vật liệu
chính phụ được dùng khác nhau, hiếm khi các nguyên vật liệu chính giống nhau
đối với các đơn đặt hàng ngay cả khi cùng một khách hàng nhưng mỗi lần đặt
hàng quy cách và chất lượng sản phẩm cũng yêu cầu khác nhau nên các nguyên
vật liệu dùng cũng có thể khác nhau. Do đó, chỉ khi có đơn đặt hàng doanh
nghiệp mới thực hiện đặt mua nguyên vật liệu theo các định mức được tính trước
bởi phòng kỹ thuật nên việc tồn kho nguyên vật liệu chỉ dùng chuyên cho đơn đặt
hàng đã hoàn thành là hầu như không có, vì vậy chỉ có dự trữ theo đơn hàng. Các
nguyên vật liệu tồn kho thường xuyên là các loại kim dùng cho các máy và các
loại thùng, giấy chống ẩm hay giấy lót hay các nguyên vật liệu khác dùng cho các
bộ phận quản lý. Cũng chính do điều này mà việc theo dõi nhập xuất nguyên vật
liệu cho sản xuất là cực kỳ quan trọng sao cho đảm bảo đúng định mức đề ra..
Có thể thấy việc các nguyên vật liệu thay đổi theo đơn đặt hàng và việc
tuân thủ nghiêm ngặt các định mức khiến cho công việc mua, nhập, xuất kho cho
nguyên vật liệu cần được kiểm soát chặt chẽ đồng thời việc phụ trách mua hàng
phải cực kỳ linh hoặt để tránh tình trạng bị động trước đơn đặt hàng của khách
hàng. Bộ phận mua phải luôn cập nhập giá cũng như chất lượng các loại nguyên
vật liệu.
Do các nguyên vật liệu được mua theo định mức cũng như nguyên vật liệu
được chuyển từ khách hàng sang do đó việc bảo quản các loại nguyên vật liệu là
rất cần thiết để đảm báo được chất lượng giúp đảm bảo định mức đề ra và đảm
bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay công ty có hai kho chính tại
Hà Nội là kho vải và kho nguyên vật liệu phụ để bảo quản nguyên vật liệu.
2.1.2_Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu đã được trình bày ở phần trên nên
nguyên vật liệu tại công ty yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ về việc bảo quản
hạch toán và xuất dùng sao cho đảm bảo được định mức đề ra, nguyên vật liệu
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C

33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo được chất lượng phù hợp từ đó mới đảm bảo được tiến độ sản xuất và
chất lượng sản phẩm của đơn đặt hàng. Trên thực tế tại công ty quy trình kiểm
soát nguyên vật liệu hiện nay khá chặt chẽ trong cả khâu mua và khâu xuất dùng
nguyên vật liệu.
 Quản lý khâu thu mua nguyên vật liệu:
Việc mua nguyên vật liệu đầu vào do hai phòng đảm nhiệm bao gồm
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng quản lý đơn đặt hàng sẽ tiến
hành.Việc thu mua nguyên vật liệu phải đảm bảo tìm được nhà cung cấp cho phù
hợp về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Dựa trên đơn đặt hàng, cũng
như các chỉ dẫn do bên khách hàng chuyển sang, phòng quản lý đơn hàng sẽ tiến
hành tìm nhà cung cấp cho phù hợp và đặt hàng với nhà cung cấp, khi đã đặt hàng
khâu tiến hành thu mua sẽ do phòng kinh doanh đảm nhận, khi nguyên vật liệu
được mua về thì phòng kế toán theo dõi và thực hiện thanh toán với nhà cung cấp,
ngoài ra đối với những nhà cung cấp là công ty cung cấp quá trình theo dõi thanh
toán còn có sự tham gia của phòng quản lý đơn hàng, toàn bộ quá trình mua hàng
này phải được sự phê duyệt của giám đốc. Các nhà cung cấp của công ty chủ yếu
là những nhà cung cấp quen do đó, chất lượng của sản phẩm và thời gian giao
hàng thường được đảm bảo, phương thức thanh toán thường là thanh toán chậm.
 Quản lý khâu bảo quản và xuất sử dụng:
Khâu quản lý và xuất dùng nguyên vật liệu của công ty phải đảm bảo được
bảo quản được số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất phải đảm bảo được định mức đề ra. Đối với việc kiểm soát nguyên vật
liệu nhập xuất trong quá trình sử dụng trước đây có sự tham gia của hai phòng là
phòng kế toán và kho. Tuy nhiên do hai nơi này vẫn chưa đủ năng lực quản lý
nguyên vật liệu nên vào tháng 9 năm 2008 tại doanh nghiệp thành lập thêm phòng
chuẩn bị sản xuất để kiểm soát nguyên vật liệu nhập xuất trong quá trình sử dụng.
Do đó, hiện nay tại công ty có sự phối hợp của phòng kế toán, phòng chuẩn bị sản
xuất và kho để kiểm soát nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về, người của

Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
44
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho tiến hành kiểm tra rồi nhập kho, và quản lý lượng nhập xuất đồng thời phòng
kế toán cũng theo dõi cả về giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, phòng chuẩn bị
cũng theo dõi toàn bộ quá trình thu mua và xuất dùng nguyên vật liệu sao cho
đảm bảo định mức sản xuất do phòng kỹ thuật đề ra.
 Hạch toán nguyên vật liệu:
Hiện nay, tại kho và phòng chuẩn bị sản xuất sử dụng phần mềm quản lý
kho dành cho hàng may mặc tên là SEWMAN – WAREHOUSE, còn trên phòng
kế toán sử dụng phần mềm kế toán KTSYS – INFOBUS để hạch toán. Các công
việc hạch toán và lên sổ sẽ do phần mềm tự động cập nhật, nhân viên kho và kế
toán có nhiệm vụ cập nhật số liệu bước đầu vào máy cho chính xác. Do sự hỗ trợ
của phần mềm nên để công việc hạch toán được cập nhật liên tục và đơn giản tại
công ty áp dụng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ 7 sau:
Sơ đồ 7_ sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi chép hàng ngày.
Ghi vào cuối quý hoặc cuối năm.
Quan hệ đối ứng.
Tại kho: thủ kho căn cứ vào nghiệp vụ nhập xuất nhập số liệu vào phiếu
nhập xuất trên phần mềm để cập nhật lên sổ kho, sổ kho được mở riêng cho từng
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

loại nguyên vật liệu để theo dõi loại nguyên vật liệu đó trong suốt một năm, cuối
kỳ thủ kho tiến hành in ra sổ kho và xin sự phê duyệt của cấp trên.
Trên phòng kế toán: Kế toán cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu và hóa đơn để nhập dự liệu số lượng nguyên vật liệu nhập xuất và giá trị vào
“phiếu nhập xuất trên phần mềm kế toán” để phần mềm tự động cập nhật lên “sổ
chi tiết nguyên vật liệu”. Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở riêng cho từng loại
nguyên vật liệu và theo dõi nguyên vật liệu trong suốt một năm tương ứng với thẻ
kho. Cuối kỳ sẽ tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu và
thẻ kho tương ứng. Đồng thời số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu sẽ được tổng
hợp vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu để có thể tiến hành đối chiếu
với sổ cái nguyên vật liệu.
Để có thể cập nhật liên tục số liệu và giá trị về nguyên vật liệu nên việc hạch
toán nguyên vật liệu của công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong
chính sách của công ty có yêu cầu việc kiểm kê hàng tồn kho trong khoảng thời
gian là 6 tháng tuy nhiên hiện nay tại công ty việc kiêm kê hàng tồn kho vẫn chưa
thực hiện được đúng hạn như chính sách công ty đề ra, thực tế việc kiểm kê tại
công ty thường chỉ mang tính hình thức do nhân viên kho tiến hành thường chỉ là
về số lượng, do đó việc kiểm kê vẫn chưa đạt được hiệu quả như yêu cầu.
 Tính giá nguyên vật liệu:
Kế toán tiến hành tính giá nguyên vật liệu nhập kho và giá nguyên vật liệu
xuất kho, việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho giúp kế toán hạch toán chính xác
giá trị tài sản nguyên vật liệu trong kho mà công ty nắm giữ, mặt khác sẽ tính được
giá trị nguyên vật liệu xuất kho, việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho giúp công ty
hạch toán đúng được giá trị nguyên vật liệu xuất kho, từ đó hạch toán chính xác
được chi phí nguyên vật liệu.
 Tính giá nguyên vật liệu mua về nhập kho:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
66
Đơn giá nguyên vật liệu nhập kho=
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho

Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại công ty kế toán sử dụng giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu nhập
kho.
Do đó đối với nguyên thu mua trong nước thì giá nguyên vật liệu nhập kho
là giá ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế VAT với hóa đơn giá trị gia tăng là giá
bao gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ những doanh
nghiệp không nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công thức tính giá nguyên vật
liệu nhập kho như sau:
Trị giá nguyên vật liệu
nhập kho
Giá mua ghi trên hóa
đơn
Các khoản triết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua
Còn đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì giá nguyên vật liệu
nhập kho còn bao gồm cả thuế nhập khẩu nếu có. Công thức tính như sau:
Giá nguyên vật
liệu nhập kho =
Giá mua ghi
trên hóa đơn +
Thuế nhập
khẩu ─
Các khoản triết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua
Như vậy đơn giá nguyên vật liệu nhập kho:
Từ các công thức trên có thể thấy kế toán không tiến hành tính chi phí vận
chuyển vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Hiện nay, thường nguyên vật liệu mua
trong nước sẽ do bên khách hàng cung cấp chịu chi phí vận chuyển, tuy nhiên vẫn
có nguyên vật liệu mua mà công ty vẫn chịu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về

nhập kho. Còn đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì công ty thường mua với giá
FOB và công ty chịu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho, tuy nhiên
các chi phí vận chuyển này đều được tập hợp lại, cuối kỳ mới tiến hành phân bổ
cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức doanh thu của đơn đặt hàng thực hiện được
trong kỳ.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
=

77
Đơn giá nguyên vật liệu trong kho sau mỗi lần nhập
=
Giá trị nguyên vật liệu trong kho
+
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Số lượng nguyên vật liệu trong khoSố lượng nguyên vật liệu nhập kho
+
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
=
Đơn giá nguyên vật liệu trong khoxSố lượng nguyên vật liệu xuất kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nguyên vật liệu khách hàng cung cấp theo hợp đồng gia công:
đối với các loại nguyên vật liệu này , kế toán sẽ không hạch toán nguyên vật liệu
về giá mà chỉ theo dõi về số lượng nguyên vật liệu nhận được và nguyên vật liệu
xuất dùng. Tuy nhiên, đối với nguyên vật liệu này, khách hàng chỉ chịu trách
nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu tới cảng còn công ty chịu trách nhiệm vận
chuyển nguyên vật liệu về nhập kho, thì toàn bộ chi phí vận chuyển này được hạch
toán vào tài khoản 154_ chi phí xuất nhập khẩu và cuối kỳ cũng tiến hành phân bổ
như chi phí vận chuyển ở trên.
 Tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
Để tiến hành tính giá nguyên vật liệu xuất kho trước đây tại công ty sử dụng

giá bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này đơn giản trong công việc tính toán,
nhưng nhược điểm của phương pháp tính giá này là công việc tính giá của công ty
bị dồn vào cuối kỳ và giá không chính xác khi có nhiều biến động giá trên thị
trường. Từ khi có sự trợ giúp của máy tính các công việc trở nên dễ dàng hơn,
công ty chuyển tính giá nguyên vật xuất kho sang phương pháp bình quân sau mỗi
lần nhập. Phương pháp này đã giúp công ty phản ánh được đúng hơn giá trị thị
trường của nguyên vật liệu khi có nhiều biến động về giá.
Công thức tính giá nguyên vật liệu trong kho sau mỗi lần nhập như sau:
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ tính giá nguyên vật liệu xuất kho của chỉ AST 60/3 như sau:
Tồn kho đầu ký là 380000 cuộn giá trị 9.841.555 đồng. và có các nghiệp vụ nhập
kho như sau:
Ngày 24/1 nhập kho 45 cuộn giá trị 1.262.385đ.
Ngày 29/01 nhập kho 17 cuộn giá trị 476.901đ
Ngày 26/03 nhập kho 46 cuộn giá trị là 1.290.438đ
Ngày 16/04 nhập kho 120 cuộn giá trị 3.366.360đ.
Ngày 18/04 nhập kho 21 cuộn giá trị 589.113đ.
Ngày 26/05 nhập kho 185 cuộn giá trị 5.189.805đ.
Ngày 04/06 tiến hành xuất kho 41 cuộn cho sản xuất đơn hàng
Đơn giá xuất kho là:
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho = 27.047 x 41 = 1.108.927 đ.
2.2 _ Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu.
2.2.1_ Quy trình thu mua và nhập kho nguyên vật liệu.
Như phần nguồn gốc đã trình bày nguyên vật liệu của công ty có thể do công
ty tự mua hoặc do khách hàng chuyển sang, trong loại nguyên vật liệu tự mua thì
cũng có thể là nguyên vật liệu thu mua trong nước hoặc cũng có thể là nguyên vật
liệu mua nhập khẩu từ nước ngoài. Tùy từng nguồn gốc của nguyên vật liệu mà
quy trình thu mua có những điểm khác nhau và sử dụng chứng từ có thể khác nhau.

 Quy trình thu mua và nhập kho đối với nguyên vật liệu do doanh
nghiệp tự tiến hành thu mua.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
9.841.555 + 1.262.385 + 476.901+ 1.290.438 + 3.666.360
+ 589.113 + 5.189.805
Đơn giá nguyên
vật liệu xuất kho.
=
380 + 45 + 17 + 46 + 120 + 21 + 185
=
27.047,00 đ
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình thu mua nguyên vật liệu loại này được bắt đầu ngay từ khi có đơn
đặt hàng của khách hàng. Dựa vào bảng hướng dẫn sản phẩm, phòng đơn hàng tiến
hành tìm nhà cung cấp cho phù hợp để chọn giá thích hợp, đồng thời phòng kỹ
thuật tiến hành sản xuất thử để có thể biết được định mức sản xuất bao gồm định
mức vật tư và định mức nhân công trực tiếp. “Mẫu bảng định mức vật tư” được
trình bày trong biểu 1. Từ giá nguyên vật liệu, đơn giá nhân công và định mức sản
xuất này, phòng kế toán tiến hành tính giá đơn hàng và phòng kinh doanh soạn
thảo hợp đồng, khi sản phẩm thử được chấp nhận và hợp đồng được ký kết thì lúc
này phòng đơn hàng tiến hành soạn thảo yêu cầu mua nguyên vật liệu gửi lên
phòng kinh doanh và giám đốc tiến hành ký duyệt. “Mẫu phiếu đề nghị mua vật
tư” được trình bày trong biểu 2. Khi được sự ký duyệt của giám đốc, phòng đơn
hàng tiến hành đặt mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp phù hợp trên cơ sở được
tìm hiểu từ trước đó và phòng kinh doanh tiến hành thu mua nguyên vật liệu hoặc
nguyên vật liệu sẽ do nhà cung cấp chuyển sang tùy thuộc vào thỏa thuận trong
hợp đồng cung cấp. Số lượng đặt mua, quy cách nguyên vật liệu đặt mua cũng như
chất lượng nguyên vật liệu đặt mua được dựa trên bảng định mức nguyên vật liệu
do phòng kỹ thuật tiến hành lập ra. Nguyên vật liệu của công ty có thể được đặt

mua từ nhà cung cấp trong nước hoặc nhà cung cấp nước ngoài.
 Đối với nguyên vật liệu được đặt mua từ trong nước:
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu của công ty thường là những nhà cung cấp
thường xuyên. Khi nhà cung cấp giao hàng cho công ty thì sẽ giao cho người phụ
trách thu mua của công ty hóa đơn giá trị gia tăng, hoặc hóa đơn này cũng được
gửi về phòng kế toán của công ty, từ đó phòng kế toán dựa trên hóa đơn và phiếu
nhập kho do người của kho lập khi hàng về nhập kho để tiến hành hạch toán
nghiệp vụ thu mua nguyên vật liệu. “Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng” do nhà cung
cấp giao cho công ty được trình bày trong biểu 3 trang 30 ví dụ nghiệp vụ mua chỉ
của công ty TNHH Đầu Tư TM và XNK Kim Long.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1: Trích mẫu bảng định mức vật tư cho mã hàng của công ty.
ĐỊNH MỨC VẬT TƯ MÃ 2411( PO#:41023) / HOLLOWAY
Mô tả sp: áo T – Shirt nam tay ngắn Số lượng:4026 chiếc
Vải chính: 100% polyester 150g/m2 W=58/60” Ngày xuất:22/05/2009
1.bảng phối màu.
Tên
PO#

màu
Tên màu
Màu # G Vải
chính dùng cho
thân tay, bọc cổ,
cổ nẹp và đáp
cổ, màu cúc
Màu #A
dùng cho

dây lé, can
tay và can
sườn
Màu #B
mex dựng
cổ và nẹp
thân trước
Cỡ
Tổng SH chỉ
#G
S M … 3XL
41023 050 Blk/Wht Black White Dk grey 0 96 … 0 2148 SP 900
051 Blk/Sca Black Scartlet Dk grey 0 144 … 42 936 SP 900
630 Sca/Wht Scarlet white white 48 144 … 0 942 SP40667
Tổng 48 384 42 4026
2. Định mức vật tư
Tên vật tư ID code Đơn vị ĐM Ghi chú
Vải chính # G Y 1,023 P100% Close-hose Mesh, W=58–60”
Vải phối Y 0,187 P100% Close-hose Mesh, W=58–60”
Chỉ chính #G mét 278,2
Mex nẹp Y 0,09 Phân biệt theo màu vải
Cúc rubber 22L Chiếc 2,02 Đồng màu thân
Mác chính ép nhiệt Chiếc 1,01 Mác chính có cỡ
… … … ….
Ghi chú: Định mức tiêu hao vải là 2%
Định mức tiêu hao phụ liệu là 1%
Số liệu ghi trên bản định mức đã bao gồm % tiêu hao.
Người duyệt Ngày 09/04/09_ Người thực hiện
Biểu 2: mẫu giấy đề nghị mua nguyên vật liệu.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C

1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
Hà nội, ngày 5 tháng 1 năm 2009
Phòng đơn hàng.
Vật tư: chỉ tơ 40/2.
QUY CÁCH MÀU MÃ HÀNG S.L CHỈ S.L TƠ
CHỈ/ TƠ 5000m/c 5000m/c
Navy SP44083(A1) 2411 144+103
DK Green SP44090(B1) 69
Grafite SP44089(B1) 92
DK Green SP44084(A1) 77
Royal SP40624 96
Scarlet SP40667 106
Maroon SP41662 84
Ltgold SP28560 81
Yêu cầu khác
Người duyệt Báo cáo giám đốc Người đặt vật tư
Biểu 3: mẫu hóa đơn giá trị gia tăng do khách hàng chuyển sang.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 27 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Đầu Tư TM và XNK Kim Long.
Địa chỉ: số 195, ngõ 2 Đ. Nguyễn Văn Cừ, tổ 12, P. Bồ Đề. Q Long Biên, Hà Nội.
Mã số thuế: 0103027395
Tên đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Minh Trí.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
1212

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức thanh toán: CK MST: 0100737679
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Chỉ may
01 SP 40/2 Chỉ màu 5000m cones 3521 15.600 54.927.600
02 SP 40/2 đen trắng 5000m cones 6000 12.500 76.800.000
03 NW 100/2 Chỉ màu 17800m cones 131 52.400 6.865.400
04 NW 100/2 đen trắng 17800m cones 19 48.000 912.000
05 SP 50/2 Chỉ màu 5000m cones 44 13.800 607.200
Cộng tiền hàng 140.111.200
Thuế suất GTGT 10%, tiền thuế GTGT 14.011.120
Tổng cộng thanh toán 154.122.320
Số tiền viết bằng chữ: một trăm năm mươi mốt triệu, một trăm hai mươi hai nghìn ba trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
 Đối với nguyên vật liệu mua từ nhà cung cấp nước ngoài.
Do sản xuất theo đơn đặt hàng xuất khẩu của nước ngoài nên nhiều loại
nguyên vật liệu công ty phải tiến hành mua nguyên vật liệu từ nước ngoài để có thể
đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng.
Quy trình tiến hành đặt mua nguyên vật liệu không khác so với thu mua
nguyên vật liệu trong nước, thường thì công ty tiến hành mua theo giá CIF tức giá
tại cảng( cảng giao dịch nhiều nhất của công ty là cảng Hải Phòng) do đó nhà cung
cấp sẽ vận chuyển hàng tới cảng còn công ty chịu trách nhiệm vận chuyển từ cảng
về kho. Khi đến cảng kế toán của công ty phải kê khai với hải quan lô hàng nhập
khẩu vào “mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu”.
Khi mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài thường thì nhà cung cấp sẽ gửi
hóa đơn về trước khi hàng về, kế toán sẽ kẹp hóa đơn này lại và theo dõi khi hàng
về thì tiến hành hạch toán. Tại công ty không theo dõi hàng mua đang đi đường
trên TK 151.
Như vậy chứng từ sử dụng trong quy trình thu mua nguyên vật liệu nhập

khẩu ngoài hóa đơn của nhà cung cấp ở trên còn có mẫu tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu. Trích mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu được trình bày trong
biểu 4 trang 32.
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
1313
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 4: trích mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu:
HẢI QUAN VIỆT NAM
TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Bản lưu người khai Hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN Tờ khai số:4244/NK/KD/KV1 Cán bộ đăng ký
Cục hải quan: Hải Phòng Ngày đăng ký: 14/04/2009
Chi cục hải quan: KV1 Số lượng phụ lục tờ khai: 0
A_PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ
1. Người nhập khẩu: C.TY TNHH MINH TRÍ KCN VĨNH TUY, HOÀNG MAI, HÀ NỘI
MST: 0100737679. Giấy phép số: 049480, ngày 26/5/1995.
2. Người xuất khẩu: ALLENBERG COTTON CO 7255 GOODLETT FARMS PARKWAY
Hóa đơn thương mại số: TE_04784, ngày 13/3/2009
Nước xuất khẩu: Mỹ. Điều kiện giao hàng: CIF – HP. Đồng tiền thanh toán: USD
Tỷ giá:16940. Phương thức thanh toán: L/C.
Số tt Tên hàng
Quy cách, phẩm chất
Mã số hàng hóa Xuất xứ Lượng Đơn vị
tính
Đơn giá
nguyên tệ
Trị giá nguyên
tệ
1 Bông thiên nhiên đã qua sơ chế 5201000000 USA 198.871 KGS 1,13 224,724,23
Tổng cộng: 869 BDLES = 199.729 KGS = 10 x 40” 224.724,23

Số TT Thuế nhập khẩu Thuế GTGT( Hoặc TTĐB) Thu khác
Trị giá tính thuế TS(%) Tiền thuế Trị giá tính thuế TS(%) Tiền thuế Tỷ lệ Số tiền
1 3.806.828.456 0% 3.806.828.456 5% 190.341.422
Tổng tiền thuế và thu khác: bằng số: 190.341.422.
Bằng chữ: một trăm chín mươi triệu ba trăm bốn mốt nghìn bốn trăm hai hai đồng.
Chứng từ kèm theo Ngày 07 tháng 04 năm 2009
Người khai báo
Quy trình nhập kho đối với nguyên vật liệu do khách hàng chuyển sang:
Khi ký hợp đồng gia công với khách hàng, trong hợp đồng phải nêu rõ
những nguyên vật liệu nào do bên khách hàng chuyển sang, với số lượng là bao
nhiêu và chất lượng ra sao và những loại nguyên vật liệu nào bên công ty phải
Sinh viên: Phùng Thu Thanh lớp: Kế toán 47C
1414

×