Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.55 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tổng quan về tập đoàn Viettel</b>



Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và
lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đồn Viễn thơng Qn
đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp
quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin.
Với slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel ln cố gắng nỗ lực phát triển vững
bước trong thời gian hoạt động.


Viettel là Tập đồn Viễn thơng và Cơng nghệ thơng tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời
được đánh giá là một trong những cơng ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thơng tồn cầu về số lượng th bao.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 quốc gia (Lào, Campuchia, Peru, Myanmar, Haiti,
Mozambique,...) ở 3 Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn
190 triệu. Năm 2012, Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD[4] với hơn 60 triệu thuê bao trên
toàn cầu. Năm 2018,theo đó, Viettel tiếp tục là thương hiệu đứng số 1 về giá trị, với
mức định giá 3,178 tỷ USD (tăng 23,7% so với năm 2017), bằng tổng giá trị của
thương hiệu đứng thứ 2 và thứ 3 trong bảng xếp hạng cộng lại. Trong bảng xếp hạng
300 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới năm 2018 của Brand Finance, Viettel
đứng thứ 47 (tăng một bậc so với năm 2017), xấp xỉ các nhà mạng khác như Singtel
(số một ở Singapore), Ooredoo (số 1 ở khu vực Trung Đông).


Năm 2018, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính xếp hạng Viettel ở vị trí số 1 trong danh
sách những cơng ty nộp thuế lớn nhất Việt Nam.


<b>Lịch sử hình thành</b>


Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được
thành lập, là tiền thân của Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel).



Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì - Vinh cho Tổng cục Bưu
điện. Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten cao
nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m).


Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy
đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.


Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang 2.000 km Bắc – Nam với dung lượng
2.5Mbps có cơng nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu
– phát trên một sợi quan. Thành lập Trung tâm Bưu chính Viette


Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền của VNPT.
Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng cơng nghệ IP
(VoIP) trên tồn quốc. Lắp đặt thành cơng cột phát sóng của Đài Truyền hình Quốc
gia Lào cao 140m.


Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh
chủng Thông tin.


Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài tại Hà Nội
và Hồ Chí Minh.


Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.


Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang
quốc tế.



Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc
phòng


Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.


Năm 2007: Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet.


Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên cứu và Phát
triển Viettel)


Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại
Campuchia về hạ tầng viễn thông. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín nhất thế
giới (Intangible Business and Informa Telecoms 2008).


Năm 2009: Viettel trở thành Tập đồn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam và là
mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số. Viettel
nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm (Frost & Sullivan Asia
Pacific ICT Award 2009).Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp tốt nhất tại thị
trường đang phát triển (The World Communications Awards 2009)


Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh thu,
thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải
thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia
Pacific ICT Award 2010).


Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đồn Viễn thơng Qn đội trực thuộc Bộ Quốc
phòng.


Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone


của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang
phát triển (The World Communications Awards 2011).


Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện
đại nhất khu vực Đông Nam Á.


Năm 2012: Thương hiệuUnitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch
vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2012).
Thương hiệu Movitel của Viettel tại Mozambique nhận giải thưởng: doanh nghiệp có
giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông ở vùng nông thôn châu Phi.


Năm 2013, doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Năm 2018, chuyển đổi thành Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội Chính
phủ theo Nghị định số 05/2018/NĐ-CP, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.


<b>Lãnh đạo hiện nay</b>


Phụ trách Tổng Giám đốc: Thiếu tướng Lê Đăng Dũng,


Phó Tổng Giám đốc: Thiếu tướng Hồng Sơn, Bí Thư Đảng ủy.


Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Đình Chiến phụ trách lĩnh vực nghiên cứu sản
xuất của Tập đồn.


Phó Tổng Giám đốc: Thượng tá Đỗ Minh Phương phụ trách trực tiếp Tổng Công ty
Viễn thông Viettel và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh.


Phó Tổng Giám đốc: Thượng tá Tào Đức Thắng phụ trách mảng đầu tư nước ngồi
của Tập đồn Viettel.



Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Thanh Nam
<b>Tổ chức Đảng</b>


<b>Tổ chức chung</b>


Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức
Đảng bộ trong Tập đoàn Viettel theo phân cấp như sau:


Đảng bộ Tập đoàn Viettel là cao nhất.


Đảng bộ các Tổng công ty, Công ty trực thuộc Tập đồn Viettel


Đảng bộ các Cơng ty, các đơn vị cơ sở trực thuộc Tổng cơng ty thuộc Tập đồn
Viettel


Chi bộ các phòng, ban cơ quan đơn vị trực thuộc đơn vị cơ sở
Thành phần


Về thành phần của Đảng ủy Tập đồn Viettel thường bao gồm như sau:
<b>Ban Thường vụ</b>


Bí thư: Phó Tổng Giám đốc
Phó Bí thư: Tổng Giám đốc


Ủy viên Thường vụ: Phó Tổng Giám đốc
Ủy viên Thường vụ: Phó Tổng Giám đốc
Ủy viên Thường vụ: Phó Tổng Giám đốc
<b>Ban Chấp hành Đảng bộ</b>



Đảng ủy viên: Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp
Đảng ủy viên: Trưởng phịng Chính trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đảng ủy viên: Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Đảng ủy viên: Tổng Giám đốc Tổng Công ty Mạng lưới Viettel


Đảng ủy viên: Tổng Giám đốc Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel.
Đảng ủy viên: Tổng Giám đốc Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel
Đảng ủy viên: Giám đốc Công ty Bất động sản Viettel.


Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel.
Đảng ủy viên: Giám đốc Công ty


Đảng ủy viên: Giám đốc Công ty
Đảng ủy viên: Giám đốc Công ty
<b>Tổ chức chính quyền</b>


Cơ quan trực thuộc
Văn phịng


Thanh tra
Ủy ban kiểm tra


Phịng Kế hoạch Tổng hợp
Phịng Chính trị


Phịng Hậu cần
Phịng Kỹ thuật
Phịng Tài chính
Phịng Điều tra hình sự


Phịng Khoa học Qn sự


Phịng Thơng tin Khoa học qn sự
Đơn vị Hạch tốn trực thuộc
Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Tổng Công ty Mạng lưới Viettel
Công ty Bất động sản Viettel.


Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel.
Cơng ty Truyền hình Viettel.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trung tâm Nghiên cứu phát triển thiết bị mạng viễn thông Viettel.
Trung tâm Nghiên cứu thiết bị thông minh Viettel.


Học viện Viettel.


Trung tâm Thể thao Viettel.


Trung tâm Đo lường chất lượng Viettel.
Công ty An ninh mạng Viettel.


Công ty con 100% Vốn Điều lệ


Công ty TNHH một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Công ty TNHH một thành viên Thông tin M1.


Công ty TNHH một thành viên Thông tin M3.


Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nhà Viettel.
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư công nghệ Viettel.


Công ty Viettel America (VTA).


Công ty Thông tin viễn thông điện lực (EVNT).
Công ty con trên 50% Vốn Điều lệ


Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel.


Tổng Cơng ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (VTG).
Cơng ty cổ phần Cơng trình Viettel.


Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel.
Công ty TNHH Viettel - CHT.


Công ty cổ phần Công nghệ Viettel.


Công ty TNHH Phát triển nhà Viettel - Hancic.
Công ty Viettel - Peru.


Công ty cổ phần Phát triển đô thị Vinaconex - Viettel (VVHA).
Công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả.


Công ty Liên kết


Cơng ty Tài chính cổ phần Vinaconex - Viettel.


Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Công ty cổ phần EVN Quốc tế.



Công ty cổ phần Phát triển thương mại Vinaconex.
Công ty cổ phần Vĩnh Sơn.


Công ty cổ phần IQ Links - EVNT.
Công ty cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ.


Công ty cổ phần Giải pháp thanh toán điện tử và viễn thơng ECPAY - EVNT.
Các chi nhánh ở nước ngồi


Chi nhánh Cộng hòa Nam Phi
Văn phòng đại diện Cộng hòa Haitti
Văn phòng đại diện Cộng hòa Kenya
Các chi nhánh ở trong nước


Viettel có các chi nhánh ở cả 63 tỉnh thành phố trong cả nước.
Trường học/Học viện


Học viện Viettel
<b>Khen thưởng</b>


Huân chương Độc lập hạng Ba (2009)


Danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (2014)
Danh hiệu Anh hùng Lao động giai đoạn 1996-2005 (2007)
Danh hiệu Anh hùng Lao động (2011)


Huân chương Lao động hạng Ba (2008)
Giải thưởng Sao Khuê (2007)


Thương hiệu Quốc gia (2010)


<b>Hoạt động kinh doanh</b>
Cung cấp dịch vụ Viễn thơng
Truyền dẫn


Bưu chính


Phân phối thiết bị đầu cuối
Đầu tư tài chính


Truyền thơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Xuất nhập khẩu
Đầu tư nước ngoài
In ấn


<b>Những thành tựu</b>
Tại Việt Nam


Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam (hết năm 2009 có hơn 47,6 triệu thuê bao hoạt
động hai chiều và hơn 24,7 triệu thuê bao đã đăng kí)


Số 1 về tốc độ phát triển dịch vụ di động tại Việt Nam (năm 2005, 2006, 2007).
Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam. (???)


Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.


Số 1 về đột phá kỹ thuật: Thu – phát trên một sợi quang. VoIP.
Số 3 về quy mơ tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.


Năm 2013, Danh hiệu Doanh nghiệp đóng Thuế nhiều nhất Việt Nam do Vietnam


Report và Tổng cục Thuế trao tặng.[6]


Trong khu vực


Là một trong những doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.


Là mạng di động được ưa chuộng tại Campuchia.
Trên thế giới


Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới.


Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng
Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009.


Hiện tại, Viettel đang cung cấp 12 đầu số di động:


<b>STT</b> <b>Đầu số</b> <b>Thời gian cung</b>


<b>cấp</b> <b>Thời gian chuyển đổi</b>


1 098 15/10/2004
2 097 25/09/2006


3 0168 25/07/2007 19/9/2018


4 0169 28/03/2008 17/9/2018 (Đầu số 0169.66 được chuyển đổi <sub>từ ngày 15/9/2018)</sub>
5 0167 10/12/2008 23/9/2018



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8 0164 23/11/2009 03/10/2018
9 0163 01/03/2010 05/10/2018
10 01626 - <sub>01629</sub> 15/12/2011 07/10/2018
11 096 2012(EVN Sáp <sub>nhập)</sub>


12 086 3/2016


<b>Nhân lực và tài chính</b>
Nhân lực


Vốn Điều lệ


Năm 2000 là 2.3 tỷ đồng
Năm 2010 là 22.000 tỷ đồng
Năm 2013 là 85.000 tỷ đồng
Năm 2014 là 100.000 tỷ đồng
<b>Doanh thu và lợi nhuận</b>
Doanh thu


Năm 1990: 1,461 tỷ đồng
Năm 1995: 13 tỷ đồng
Năm 1999: 36 tỷ đồng
Năm 2010: 60.000 tỷ đồng
Năm 2012: 140.000 tỷ đồng
Năm 2015: 222.700 tỷ đồng
Lợi nhuận


Năm 1990: 125 triệu đồng
Năm 1995: 620 triệu đồng
Năm 1999: 790 triệu đồng


Năm 2010: 15.500 tỷ đồng
Năm 2012: 27.000 tỷ đồng
Năm 2015: 45.800 tỷ đồng
<b>Tổng Giám đốc qua các thời kỳ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2014-2018, Nguyễn Mạnh Hùng, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó Tổng Giám đốc
Tập đồn Viettel


1.2019-nay, Lê Đăng Dũng, Quyền Tổng giám đốc
<b>Phó Tổng Giám đốc qua các thời kỳ</b>


2000-2014, Dương Văn Tính, Thiếu tướng (2008), Bí thư Đảng ủy (2008-2014)
2000-2014, Nguyễn Mạnh Hùng Thiếu tướng (2012)


2000-2009, Tống Thành Đại, Đại tá, nguyên Giám đốc Cơng ty Cổ phần Cơng trình
Viettel


2002-2018 Lê Đăng Dũng, Thiếu tướng (2011), Bí thư Đảng ủy (2014-2019)


2009-2018, Tống Viết Trung(1962), Thiếu tướng (2018) Giám đốc Công ty Viễn
thông Viettel.(2004-2008)


2008-2017, Hồng Cơng Vĩnh(1957), Thiếu tướng (2014)[16], nguyên Giám đốc
Công ty Cổ phần Cơng trình Viettel(1.2005-1.2008)


2014-nay, Hồng Sơn(1962),Thiếu tướng (2018) Bí thư Đảng ủy (2019-nay) [17][18],
nguyên Giám đốc Tổng Công ty Viễn thơng Viettel (2008-2014)


8.2015-nay Đại tá Nguyễn Đình Chiến, ngun Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát
triển Viettel



8.2015-nay Thượng tá Đỗ Minh Phương, nguyên Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn
thông Viettel (Viettel Telecom) (2014-8.2015)


8.2015-nay Thượng tá Tào Đức Thắng, nguyên Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cổ
phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global)


11.2018-nay Đại tá Nguyễn Thanh Nam, nguyên Tổng giám đốc Viettel Myanmar
(Mytel) và là Phó Tổng giám đốc Viettel Global.


</div>

<!--links-->

×