Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho dịch vụ di động của công ty Viễn thông Quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.99 KB, 47 trang )

Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
LỜI MỞ ĐẦU
Thoả mãn nhu cầu khách hàng, tăng doanh số bán, thu lợi nhuận, tạo dựng hình
ảnh cho công ty là những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sản
phẩm ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chương trình truyền
thông cổ động hiệu quả nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Mặt khác, sức ép
khi gia nhập WTO của đất nước, mở cửa giao thương với các doanh nghiệp nước
ngoài ảnh hưởng không nhỏ đến nhuận bình quân hàng năm của các doanh nghiệp.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào truyền
thông cổ động nhiều hơn nữa để thâm nhập và mở rộng thị trường, tạo dựng nhiều mối
quan hệ tích cực với các đối tác tranh thủ những cơ hội từ họ.
Viettel Telecom là một trong những công ty đứng ở vị trí hàng đầu trong lĩnh vực
viễn thông di động của nước ta. Viettel Telecom hiện cũng đang đối đầu với những
thương hiệu mạnh trong nước như Vinafone, Mobifone.
Chính vì vậy, với đề tài “Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho
dịch vụ di động của công ty viễn thông quân đội Viettel (Viettel Telecom)" nhóm
cố gắng đưa ra những giải pháp để xây dựng cho chiến lược truyền thông nói riêng và
chiến lược phát triển kinh doanh của công ty nói chung.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về công ty Viễn thông quân đội Viettel (Viettel Telecom).
Phần 2: Thực trạng truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua.
Phần 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho dịch vụ di động của công
ty Viettel Telecom.
Do kiến thức thực tế, sự hiểu biết và thời gian còn hạn chế, nhóm mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để nhóm có cái nhìn sâu sắc và thực tế
hơn giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức chuyên ngành thuận lợi và áp dụng tốt
công việc sau này. Nhóm xin cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Khánh Hà đã trực
tiếp hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 5 Trang 1


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 5
1.1. Giới thiệu chung về Viettel telecom 5
1.1.1. Giới thiệu về công ty 5
1.1.2. Giới thiệu chung về sản phẩm của công ty 5
1.1.3. Giới thiệu về dịch vụ di động của công ty 6
1.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh 8
1.2.1. Sứ mệnh 8
1.2.2. Tầm nhìn 8
1.2.3. Giá trị cốt lõi 8
1.2.4. Triết lý kinh doanh 9
1.2.5. Văn hóa Viettel 9
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETTEL 11
(VIETTEL TELECOM) 11
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 15
2.2.1. Môi trường vĩ mô 15
2.2.1.1. Tình hình kinh tế 15
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật 16
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội 17
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ 17
2.2.2. Môi trường vi mô 18
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 18
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 18
2.2.2.4. Nhà cung cấp 19

2.2.2.5. Sản phẩm thay thế 19
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động 20
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY
28
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu 28
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông 28
3.2.1. Mục tiêu của quảng cáo 28
3.2.2. Mục tiêu của khuyến mại 29
3.2.3. Mục tiêu của PR 29
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông 30
3.3.1. Phân tích nội dung thông điệp 30
3.3.2. Cấu trúc thông điệp 30
3.3.3. Hình thức thông điệp 30
3.4. Lựa chọn và thực hiện các công cụ truyền thông 31
3.4.1. Quảng cáo 31
3.4.1.1. Trên truyền hình 32
3.4.1.2. Trên báo 33
3.4.2. Quan hệ công chúng ( PR) 35
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong khuôn khổ chiến dịch
truyền thông “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu” 37
3.4.3. Khuyến mại 39
Nhóm 5 Trang 2
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
3.4.4. Bán hàng cá nhân 41
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông 42
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông 42
3.6.1 Quảng cáo 43
3.6.2. PR 43
3.6.3. Khuyến mãi 44
KẾT LUẬN 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 47
Nhóm 5 Trang 3
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Các gói cước trả trước của Viettel 6
Hình 2. Các gói cước trả sau của Viettel 6
Hình 3. Dịch vụ truy cập Internet trên điện thoại 7
Hình 4. Một số dịch vụ gia tăng khác 8
Hình 5: Biểu đồ thị phần trên thị trường viễn thông Việt Nam năm 2010 18
Nhóm 5 Trang 4
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Giới thiệu chung về Viettel telecom
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công
ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động.
Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý
kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Vietteltelecom luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được
lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công
bằng. Bởi vậy, Vietteltelecom luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được
“nói theo cách của bạn”, nói theo phong cách của riêng mình. Đối với chúng tôi, sự hài
lòng và tin cậy của Qúy khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát
triển bền vững!
1.1.2. Giới thiệu chung về sản phẩm của công ty
- Dịch vụ di động (2G, 3G, và EDGE).

- Dịch vụ điện thoại cố định có dây và không dây.
- Internet băng rộng (ADSL, FTTH, Wimax).
- Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh quốc
tế, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).
- Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, BlackBerry,
Sumo…).
Nhóm 5 Trang 5
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
1.1.3. Giới thiệu về dịch vụ di động của công ty
Hình 1. Các gói cước trả trước của Viettel
Happy Zone là gói
cước được thiết kế
đặc biệt dành cho
các khách hàng có
phạm vi di chuyển
thường xuyên
trong một khu vực
nhất định (trong
tỉnh, thành phố)
Economy là gói
cước trả trước đơn
giản, thuận tiện và
dễ sử dụng nhất của
Viettel Mobile.
Gói cước dành riêng
cho đối tượng khách
hàng đang là sinh
viên; như một món
quà Viettel tặng
riêng cho sinh viên-

những người chăm
chỉ học hành và là
niềm tự hào của gia
đình, bè bạn.
Hi School là gói
cước trả trước
dành cho đối
tượng khách hàng
là học sinh, trong
độ tuổi từ 14 –
18. Với thông
điệp “Đồng hành
cùng tuổi xanh"
Gói cước Tomato
là gói cước đại
chúng nhất của
Viettel, đặc biệt
dành cho nhóm
khách hàng mong
muốn sử dụng
điện thoại di động
nhưng ít có nhu
cầu gọi, mà nghe
là chủ yếu.
Với thông điệp
"Cùng ra khơi", gói
cước trả trước Sea+
của Viettel được
thiết kế với những
ưu đãi và tính năng

đặc biệt nhằm giúp
cho cuộc sống của
người dân vùng
biển và ven biển an
toàn và tiện ích.
Gói cước dành riêng
cho người nước
ngoài
Gói cước Ciao có
cước sử dụng
dịch vụ giá trị gia
tăng thấp, dành
cho khách hàng
yêu âm nhạc và
khám phá công
nghệ
Hình 2. Các gói cước trả sau của Viettel
Nhóm 5 Trang 6
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Gói cước VIP của
Viettel là gói cước
trả sau dành cho
nhóm khách hàng
có thu nhập cao
với những ưu đãi
đặc biệt.
Gói cước Basic+
là gói cước trả sau
thông dụng của
Viettel dành cho

cá nhân có mức sử
dụng > 150.000
đồng/tháng.
Gói cước Family
của Viettel là gói
cước trả sau dành
riêng cho nhóm
khách hàng gia
đình, bạn bè có từ
2 - 4 thuê bao trả
sau của Viettel.
Gói cước Coporate
(đổi tên từ gói VPN)
của Viettel là gói
cước trả sau dành
cho doanh nghiệp,
tổ chức có từ 5 thuê
bao trả sau của
Viettel trở lên.
Hình 3. Dịch vụ truy cập Internet trên điện thoại
Dịch vụ Mobile Internet
3G là dịch vụ truy nhập
Internet trực tiếp từ máy
điện thoại di động có sử
dụng SIMCard Viettel.
Là dịch vụ cung cấp giải
pháp để lướt web trên
điện thoại di động.
Dịch vụ Mobile Internet
2G (GPRS/EDGE) là dịch

vụ kết nối Internet di
động trên nền công nghệ
GPRS/EDGE với tốc độ
cao.
Nhóm 5 Trang 7
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Hình 4. Một số dịch vụ gia tăng khác
Cổng âm nhạc di
động Imuzik 3G
cho phép Khách
hàng có thể nghe
nhạc, xem video
clip, tải bài hát,
nhạc chờ và đọc
tin tức âm nhạc
trong nước và
quốc tế ngay trên
điện thoại di động
của mình.
Mobile Newspaper
là dịch vụ cung cấp
giải pháp Đọc báo
giấy trên điện thoại
di động thông qua
tin nhắn MMS (tin
nhắn đa phương
tiện).
Dịch vụ MobiTV
cho phép người
dùng 3G tiếp cận

các phương tiện
giải trí chất lượng
cao mọi lúc mọi nơi
chỉ với chiếc điện
thoại hòa mạng 3G.
MCA giúp khách
hàng biết được các
cuộc gọi đến thuê
bao của mình trong
thời gian tắt máy
hoặc máy hết pin.
1.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh
1.2.1. Sứ mệnh
Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến
của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của công ty, khách hàng
và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
1.2.2. Tầm nhìn
- Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc
như những cá thể riêng biệt.
- Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự
chia sẻ, thấu hiểu nhất.
1.2.3. Giá trị cốt lõi
 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
 Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Nhóm 5 Trang 8
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
 Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
 Sáng tạo là sức sống.
 Tư duy hệ thống.
 Kết hợp Đông - Tây.

 Truyền thống và cách làm người lính.
 Viettel là ngôi nhà chung.
1.2.4. Triết lý kinh doanh
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đâị, sáng tạo đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù
hợp đáp ứng nhu cầu và quyền lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo hơn.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt
động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẽ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel
1.2.5. Văn hóa Viettel
Viettel có 8 giá trị văn hóa cốt lõi :
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý : Dự đoán và lý luận là những
điều cần phải có để dẫn dắt hành động nhưng chỉ có thực tiễn mới có thể khẳng định
được những dự đoán và lý luận đó đúng hay sai.
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại : Thách thức là chất kích thích.
Khó khăn là lò luyện, ‘‘vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ sống’’. Sai lầm là điều không thể
tránh khỏi trong bước đường tiến tới thành công, nó tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp
theo.
Nhóm 5 Trang 9
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh : Trong môi trường cạnh tranh sự thay
đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Việc thích ứng nhanh sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua
những khó khăn ban đầu, cải cách là động lức cho sự phát triển.
- Sáng tạo là sức sống : Sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, là bàn đạp để doanh
nghiệp phát triển.
- Tư duy hệ thống : Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hóa một cái phức

tạp.
- Kết hợp Đông Tây : Mỗi nền văn hóa có một cái hay riêng có thể phát huy trong
từng hoàn cảnh cụ thể. Kết hợp không có nghĩa là pah trộn.
- Truyền thống và cách làm người lính : Viettel có cội nguồn từ quân đội, mọi
suy nghĩ hành động đều phải mang bản chất của người lính, đó là : ‘‘Quyết đoán,
Nhanh, Triệt để’’
- Viettel là ngôi nhà chung : Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mị người sống và làm
việc ở đó, mỗi người phải trung thành với sự nghiệp của Công ty. Mọi người phải cảm
thấy vui vẻ và hạnh phúc thì mới làm cho khách hàng vui vẻ và hạnh phúc được.
Nhóm 5 Trang 10
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA
CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
(VIETTEL TELECOM)
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
- Trong thời gian đầu Công ty Viettel Telecom đã thực hiện chiến lược thâm
nhập vào thị trường trong nước để mở rộng thị phần, mở rộng thị trường sang các
nước trong khu vực và trên thế giới, cố gắn phát triển để trở thành một Công ty có
kinh tế mạnh, là công ty cung cấp dịch vụ viễn thông và di động hàng đầu Việt Nam
và châu Á. Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, xem xét các mục
tiêu, nhiệm vụ đã xác định, các nhà quản lý của Viettel đã lựa chọn chiến lược tăng
trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của Công ty bằng cách tập trung
phát triển các sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của Công ty. Vietteltelecom còn
thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ.
- Thị trường viễn thông tại Việt nam đang phát triển rất mạnh, với thị phần trên
dưới 40% tuy vậy các nhà mạng cũng đang cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy
Vietteltelecom đang nỗ lực tung ra những gói cước giá rẻ, đang nỗ lực tiếp thị quảng
cáo mạnh mẽ, hiệu quả nhằm tăng thị phần của các sản phẩm.
- Viettel đã tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong
cả nước.

- Tăng cường các hoạt đông quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí, băng
rôn…
- Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại bằng cách đưa ra
các gói cước giá rẻ:
Gói cha và con: Hiểu được băn khoăn của khách hàng, gói Cha và con ra đời
giúp “giải bài toán khó” cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động,
nhưng tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng
bấy nhiêu…
Gói Happy Zone: Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút khi gọi
đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây) cũng muốn đi du
lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong phạm vi tỉnh mình sinh sống.
Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ không phù hợp, họ -
Nhóm 5 Trang 11
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
những người di chuyển trong một phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng những người giàu –
những người hay đi du lịch.
Gói Tomato: Đã góp phần phát triển thương hiệu công ty và một điểm quan
trọng nữa là nó sẽ giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những người nông dân
nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như không mất đồng tiền
cước nào mà vẫn có thể sử dụng.
Gói Sumo Sim: Viettel luôn tuân theo tôn chỉ: xã hội hóa di động, làm sao để
người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt nghèo. Thực tế cho thấy
rằng: Rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ di động
chính là giá máy điện thoại còn rất cao. Hiện nay, chi phí thấp nhất để họ có được máy
điện thoại là khoảng 600.000 đồng. Hiểu được mong muốn khát khao của những người
dân ấy, gói SumoSim ra đời. Với chính sách bán bộ trọn gói SumoSim, Viettel giúp
một lượng lớn người dân thỏa mãn ước mơ của mình là có được 1 máy di động hoàn
toàn miễn phí
Người ta có thể nhận thấy đây là nỗ lực của Viettel trong công tác phổ cập hoá
dịch vụ di động, mang lại cơ hội dùng dịch vụ di động cho tất cả mọi người dân Việt

Nam, kể cả những người có thu nhập thấp nhất.
Công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm theo chiều ngang nhằm tận dụng
nguồn vốn lớn mạnh và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với một hệ thống kênh
phân phối khắp các tỉnh thành và quan trọng nhất là người tiêu dùng chuyển hướng sở
thích và có sự đánh giá. Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải được quan tâm hơn,
được phục vụ tốt hơn. Cơ hội của thị trường đang phát triển vì thế mà Công ty đã đưa
ra các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực
kinh doanh để tận dụng khả năng của Công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu
dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi thế.
Vietteltelecom đã tìm kiếm những phân khúc thị trường mới như: những khách
hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước Tomato), đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch
vụ giá trị gia tăng (như gói cước Ciao), đối tượng khách hàng là những doanh nhân
(như gói cước Coporate, VIP) . Và nhà mạng này đã “bắt” nhanh cơ hội để liên tục
đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chuông chờ I-muzik sau
một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu người sử dụng. Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra
Nhóm 5 Trang 12
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
nhiều loại dịch vụ như I-share - sẻ chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên
điện thoại động…
- Chiến lược phát triển trị trường: Công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm
nhằm tận dụng nguồn vốn lớn mạnh và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với
một hệ thống kênh phân phối khắp các tỉnh thành và quan trọng nhất là người tiêu
dùng chuyển hướng sở thích và có sự đánh giá. Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải
được quan tâm hơn, được phục vụ tốt hơn. Cơ hội của thị trường đang phát triển vì thế
mà Công ty đã đưa ra các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng đồng thời mở
rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụng khả của Công ty nhằm chiếm lĩnh thị
trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi thế.
- Viettel hiện có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của
Viettel lên tới hơn 22 triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di động đồng thời cũng
chiếm thị phần lớn trong các sản phẩm và dịch vụ khác mà Công ty đang kinh doanh.

- Về chiến lược tiếp cận khách hàng, Viettel đã tìm kiếm những phân khúc thị
trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước Tomato), đối
tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng (như gói cước Ciao). Và mạng này
đã “bắt” nhanh cơ hội để liên tục đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch
vụ nhạc chuông chờ I-muzik sau một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu người sử dụng.
Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra nhiều loại dịch vụ như I-share - sẻ chia tài khoản, dịch
vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện thoại động…
- Với những bước đi ấy, chỉ sau hơn ba năm hoạt động, Viettel đã dẫn đầu thị
trường về lượng thuê bao di động. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông,
tính đến tháng 5/2008 (cuộc điều tra gần đây nhất về lượng thuê bao của các mạng di
động), cả nước có hơn 48 triệu thuê bao di động, trong đó, Viettel có 20 triệu,
MobiFone 13,5 triệu, VinaPhone hơn 12 triệu và S-Fone hơn 3 triệu
- Công ty đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia.
- Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hấp dẫn cùng với chiến lược
Maketting mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới.
Nhóm 5 Trang 13
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và
2011
- Khép lại năm 2010, Viettel đã hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh đề ra trong năm 2010. Cụ thể, tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ
đồng, thực hiện 117% kế hoạch và tăng 52% so với năm 2009. Lợi nhuận đạt 15.500
tỷ đồng, hoàn thành 135% kế hoạch, tăng 52%. Nộp ngân sách Nhà nước 7.628, đạt
111% kế hoạch, tăng 45% và nộp ngân sách quốc phòng 215 tỷ đồng. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 48,3%. Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng
trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thông.
- Hạ tầng mạng lưới lớn nhất Việt Nam tiếp tục được đầu tư mở rộng mạnh mẽ:
Trong năm 2010, hạ tầng mạng lưới của Viettel tiếp tục được đầu tư với quy mô
lớn. Số trạm phát sóng mới trên 16.300 trạm 2G và 3G, nâng tổng số trạm trên 42.200,

chiếm 45% trong tổng số trạm hiện có của 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin
di động của Việt Nam. Với số trạm này, Viettel đã đảm bảo mỗi xã trên cả nước có ít
nhất 1 trạm phát sóng của Viettel. Đồng thời, hơn 32.000 km được kéo mới nâng tổng
mạng cáp quang lên hơn 120.000 km, Viettel đã thực hiện quang hoá được 82% số xã,
phường trên cả nước.
- Đẩy mạnh hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong năm 2010, Viettel tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường mới xa hơn
và khó khăn hơn là Haiti (Châu Mỹ) và Mozambique (Châu Phi). Với 4 thị trường
nước ngoài Campuchia, Lào, Haiti và Mozambique, Viettel đã có thêm khoảng 60
triệu dân. Cũng như thị trường trong nước, tuy tham gia muộn nhưng Viettel đã đứng
thứ nhất về hạ tầng và thuê bao tại Campuchia, tại Lào đứng đầu về hạ tầng mạng lưới.
Doanh thu năm 2010 tại thị trường Campuchia đạt 161 triệu USSD, tăng 2,8 lần so với
năm 2009. Tại thị trường Lào đạt gần 61 triệu USD, tăng 4,5 lần. Thương hiệu
Metfone đã được trao Giải thưởng Nhà cung cấp dịch vụ triển vọng nhất của năm do
Frost & Sullivan bình chọn và trao giải.
Nhóm 5 Trang 14
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
- Mục tiêu 2011
Bước sang năm đầu tiên của thập kỷ mới, Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng 25%,
tương đương với doanh thu đạt trên 117 nghìn tỷ đồng, tiếp tục lắp đặt và phát sóng
mới gần 10.000 trạm 2G và 3G tại Việt Nam và trên 4.000 trạm tại các thị trường nước
ngoài; Xúc tiến đầu tư vào các nước có tiềm năng tại Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ
Latinh với khoảng 100 triệu dân; Tiếp tục nghiên cứu và sản xuất các thiết bị viễn
thông,…
Trong khi đó, từ 18.360 tỷ đồng năm 2009, năm 2010 vốn chủ sở hữu của Viettel
đạt 29.766 tỷ đồng, tăng 62,1%. Tại thời điểm hiện tại, tổng vốn chủ sở hữu toàn khối
đạt 540.701 tỷ đồng, tăng 11,75% so với 2009.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Tình hình kinh tế

Cũng như nhiều ngành khác, ngành điện tử viễn thông cũng chịu ảnh hưởng
nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội
làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch
vụ viễn thông cũng gia tăng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng
giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành viễn thông.
Công ty Viễn thông Quân đội Viettel là Công ty dịch vụ viễn thông với thu nhập
người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi càng nhiều
là cơ hội chúng tôi mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước
đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41%
vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng
tăng giúp cho Công ty chúng tôi có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trọng
lĩnh vực dịch vụ.
Nhóm 5 Trang 15
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả
thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng
lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với
mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11
năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn
còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát
đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án
mua bán trong đó công ty Viettel cũng gặp không ít khó khăn.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã

đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã
không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn
chế chi tiêu.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty VIETTEL
chúng tôi. Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó
khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt.
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định, đảm bảo cho sự
hoạt động phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Viettel nói riêng, tạo
ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường Việt Nam.
Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề
toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là
cơ hội của Viettel tham gia vào thị truờng toàn cầu.
Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động
kinh doanh ngày càng được rút ngắn.
Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong
hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Viettelgiảm bớt rào cản ra nhập
ngành.
Nhóm 5 Trang 16
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh
ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh
nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra
kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
Được sự bảo hộ của Bộ quốc phòng, với tư cách là các người lính tham gia hoạt
động kinh tế thì việc bình ổn chính trị không còn là mối đe dọa và thách thức của
Viettel trên thương trường quốc tế
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội

Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực
của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của
môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng
xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch
vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ Ngày nay, hầu hết mỗi
nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh
đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích
cầu dịch vụ của Công ty.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được
nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ
quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao Với thị trường 88
triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra nhu cầu lớn và một
thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị
trường giàu tiềm năng này.
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố
cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt
của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi
công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố
khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển,
sự điều hành quản lý Với Công ty Viettel đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra
Nhóm 5 Trang 17
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4G sắp tới giúp
Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Công ty là sự cạnh tranh
rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ…

2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hình 5: Biểu đồ thị phần trên thị trường viễn thông Việt Nam năm 2010
Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn
thông khác như MOBIFONE, VINAFONE, BEELINE… Dù hiện tại Viettel đang
chiếm lĩnh thị phần nhiều nhưng các mạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân
bằng như Mobifone đã chiếm 27,1%
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện có 2 doanh nghiệp được Bộ thông tin và truyền thông cấp phép nhưng chưa
xuất hiện trên thị trường:
- Cty cổ phần viễn thông Đông Dương (Indochina Telecom).
- Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
Nhóm 5 Trang 18
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
- Một số công ty sắp thâm nhập vào phân khúc 3G, internet ADSL, thiết bị đầu
cuối…
2.2.2.3. Khách hàng
Đối tượng khách hàng của công ty gồm hai nhóm chính: đối tượng khách hàng
lẻ, đối tượng khách hàng là các nhà phân phối. Công ty Viễn thông quân đội Viettel là
một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực Viễn thông di động. Các sản phẩm di động
của công ty đa dạng gồm nhiều gói cước trả trước và cả trả sau, mỗi gói cước nhắm
đến một khách hàng cụ thể. Ví dụ như: gói cước Studen hay Hi School dành riêng cho
đối tượng khách hàng là nhóm học sinh, sinh viên; gói cước Coporate dành cho doanh
nghiệp , gói cước Sea+ dành riêng cho ngư dân biển, đảo,… (đối tượng khách hàng
lẻ).
Ngoài ra, khách hàng của công ty còn là các đại lý, các cửa hàng bản lẻ sim, thẻ
cào (đối tượng khách hàng là nhà phân phối), công ty cũng nghiên cứu và thực hiện
các chương trình khuyến mại, hỗ trợ cho nhóm đối tượng khách hàng này như: hỗ trợ
trưng bày sản phẩm, tặng kèm thêm các gói cước hay các ưu đãi cho khách hàng.
Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các đối tượng khách hàng này, công ty đã không

ngừng nghiên cứu để cho ra các gói cước mới phù hợp với từng phân khúc khách hàng
cụ thể. Cố gắng đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, hơn hẵn
các đối thủ cạnh tranh.
2.2.2.4. Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ),
BlackBerry, Nokia Siemens Networks, ZTE.
Ta thấy,áp lực từ nhà cung cấp tài chính tương đối thấp. Còn áp lực từ nhà cung
cấp nguyên vật liệu khá cao.
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành như: Vinaphone, Mobifone,
Beeline, VNmobile….
- Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm
thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mản nhu cầu của mình.
Nhóm 5 Trang 19
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động
Công ty Viễn thông quân đội Viettel xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ
động dựa trên phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc.
Viettel đã áp dụng, liên kết và phối hợp các công cụ truyền thông thành một hỗn
hợp xúc tiến:
Quảng cáo:
Áp dụng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng
như: Tivi, radio, báo, tạp chí , các hình thức quảng cáo ngoài trời như Pano, áp phích,
… quảng cáo trên các website.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Quảng cáo trên truyền hình và radio:
Viettel đã xây dựng những clip, những đoạn quảng cáo bằng lời dành cho radio
đặc sắc mang tính nhân văn cao. Phát sóng trên các đài trên khắp cả nước, các đài

truyền hình chính như VTV1, VTV3, VTV6, các đài truyền hình địa phương như:
VTV, QRT, BTV…Ngoài ra còn các kênh radio có tầng số người nghe nhiều như
VOV3, các tần số AM… Tùy theo các gói cước khác nhau mà công ty đưa ra những
đoạn quảng cáo khác nhau, thời lượng cũng hoàn toàn khách nhau. Các đoạn quảng
cáo của vietel thường đa số là quảng cáo mang tính cộng đồng và tính nhân văn sâu
sắc như đoạn quảng cáo Viettel lắng nghe, Viettel tấm lòng Việt…
Quảng cáo trên báo và tạp chí:
Quảng cáo gói cước Sea+ của Viettel trên báo Thanh Niên
Nhóm 5 Trang 20
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Đối với hình thức quảng cáo này Viettel đã thực hiện trên các tờ báo mà người
dân thường đọc như: Báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Dân trí. Hình thức quảng cáo này chủ
yếu đánh vào những đối tượng hay đọc báo, đọc tin tức, tuy nó không có hình ảnh
sống động và bắt mắt nhưng những thông tin về quảng cáo rất rõ ràng và chi tiết. Công
ty chọn các loại tạp chí để quảng cáo như Bưu chính viễn thông, Tạp chí công nghệ,
Tiếp thị và gia đình…
Quảng cáo ngoài trời :
Thông qua các tấm pano, aphich công ty Viettel đã xây dựng nên những hình ảnh
của mình trên các đường phố, các điểm đông người , các trung tâm thành phố để thu
hút nhãn quan của người đi đường, những người trong khu vực.Từ đó tạo được sự
nhận biết trong tâm trí người tiêu dùng về thương hiệu và hình ảnh của Viettel.
Ngoài ra Viettel còn áp dụng hình thức quảng cáo này để tuyên truyền về các sự
kiện nóng trong xã hội hiện nay như: Tai nạn giao thông, tiêm chích ma túy…Bên
cạnh logo và câu slogan của Viettel là những thông điệp tuyên truyền đại loại như: “
Hãy nói không với rượu bia khi tham gia giao thông”, hay “ chậm một giây còn hơn
gây tai nạn”…
Biển quảng cáo tuyên truyền của Viettel
Nhóm 5 Trang 21
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Quảng cáo trên các website:

Hiện nay thì công nghệ thông tin phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế toàn
cầu, việc áp dụng môi trường internet để truyền thông quảng bá thương hiệu, sản phẩm
và hình ảnh công ty là rất phổ biến. Nắm bắt được xu hướng đó Viettel cũng có những
chính sách về hình thức quảng cáo này.
Quảng cáo các chương trình khuyến mại của Viettel trên website
Viettel đã áp dụng hệ thống mạng máy tính để gửi những tin nhắn quảng cáo của
mình đến với các thuê bao của khách hàng thông qua các tổng đài như 197, 199…
Công ty còn áp dụng hình thức đăng các quảng cáo trên các website thường có lượng
người truy cập cao như các trang mạng cộng đồng( Facebook, yahoo ), các trang web
báo, tạp chí điện tử, forum của viettel…
Khuyến mãi:
Viettel áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi theo chu kì cho khách hàng như:
tặng 50%, 100% giá trị thẻ nạp, các gói cước sinh viên thì khuyến mãi 30 phút gọi nội
mạng chỉ với 2000vnđ. Hay khuyến mãi cho khách hàng mua sản phẩm như: các gói
cước như Tomato, Happy zone, Ciao khuyến mãi khi khách hàng mua bộ kit
65000vnđ thì trong tài khoản chính có 5000vnđ, tài khoản thưởng 65000vnđ, hoặc sắp
tới Viettel triển khai chương trình khuyến mại dịch vụ BankPlus. Theo đó, trong thời
gian khuyến mại, khi kích hoạt thành công dịch vụ BankPlus, khách hàng sẽ được tặng
Nhóm 5 Trang 22
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
50.000đ vào tài khoản thuê bao di động (trả trước) hoặc trừ 50.000 đ vào cước thuê
bao di động trả sau …
Ngoài ra vào các ngày lễ lớn như Tết, Quốc khách, quốc tế lao động 1-5…Viettel
có những chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng.
Trong nội bộ công ty thì các hình thức khuyến mãi cổ động cho nhân viên như
tiền thưởng, các hình thức quà tặng Nhằm thúc đẩy động lực làm việc củ nhân viên
mình.
Bảng 1: Ngân sách hoạt động quảng cáo của Viettel trong năm 2010
Đvt: VNĐ
Hình thức Phương tiện Chi phí

Quảng cáo trên truyền
hình
Đài VTV3 984.000.000
Đài VTV1 774.000.000
Đài VTV DaNang 635.712.000
Đài DRT 220.650.000
Đài BTV 258.400.000
Quảng cáo trên báo, tạp
chí
Báo Tổi Trẻ 99.000.000
Báo Thanh Niên 84.000.000
Báo Dân Trí
Tạp chí Bưu Chính Viễn Thông 133.730.000
Tạp chí Công Nghệ 120.000.000
Tạp chí Tiếp Thị Và Gia Đình 157.000.000
Quảng cáo ngoài trời Pano, áp phích 634.850.000
Quảng cáo trên website Website công ty, facebook,… 45.000.000
Tổng 4.146.342.000
Quan hệ công chúng (PR)
Chiến lược quan hệ công chúng của Viettel luôn luôn gắn liền với các hoạt động
công tác cộng đồng và xã hội, các chương trình mang đậm tính nhân văn như: Trái tim
cho em, Nụ cười trẻ thơ, Chương trình internet trường học, phủ sóng biển đảo…Thông
qua các chương trình này mọi người đều biết đến viettel.
Nhóm 5 Trang 23
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Chương trình nụ cười trẻ thơ
Thiếu tướng Dương Văn Tính, Phó tổng giám đốc Viettel, nói: “Viettel hoạt
động có lãi lớn trong những năm vừa qua là do sự ủng hộ của cả xã hội. Bởi vậy,
chúng tôi phải có trách nhiệm quay trở lại làm cho xã hội tốt lên, và đó chính là sự đầu
tư cho tương lai”.

Công ty còn tài trợ độc quyền cho chương trình “Chúng tôi là chiến sĩ” phát sóng
trên VTV3, tạo thêm một sân chơi cho các chiến sĩ xa nhà, xa quê hương.
Ngoài ra Viettel còn tổ chức các sự kiện như “Tri ân khách hàng”, tổ chức
chương trình quay số “Ngày chủ nhật may mắn”…để tri ân đối với các khách hàng đã
ủng hộ cho mạng Viettel. Qua đó làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng và
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty nhằm thu hút thêm các khách hàng mới
đến với Viettel.
Viettel cũng thường xuyên tung ra các thông cáo báo chí để cung cấp thông tin
về sản phẩm, dịch vụ, thông tin khuyến mãi, các thông tin về công ty cho khách hàng
nắm bắt. Các thông cáo báo chí của Viettel gần đây: “Viettel phát sóng di động tại
Mozambique”, “Viettel tiếp tục chia sẻ nỗi đau da cam”,…
Cuối cùng Thiếu tướng Tính đúc kết: “Với khách hàng, Viettel mong chạm được
vào trái tim của họ bằng những chương trình xã hội có ý nghĩa, hơn là thông qua
quảng cáo”.
Nhóm 5 Trang 24
Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cổ Động Cho Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Chương trình điện thoại nông thôn của Viettel
Bảng 2: Ngân sách hoạt động PR của Viettel Telecom năm 2010
Đvt: VNĐ
Nội Dung Tài Trợ Chi phí
Trái tim cho em 7.600.000.000
Nụ cười trẻ thơ 2.000.000.000
Hỗ trợ 3 huyện nghèo (Mường Lát, Bá Thướt,
Đakrông) theo chương trình 30A của chính phủ.
43.699.000.000
Xây 1500 nhà tình nghĩa của Bộ Quốc Phòng 8.000.000.000
Đóng góp quỹ chất độc da cam và ủng hộ đồng bào bị
thiên tai
10.000.000.000
Đầu tư và duy trì miễn phí mạng Internet trường học 500.000.000.000

Hỗ trợ chương trình “ Điện thoại nông thôn” hàng năm 1.200.000.000.000
Tổng 1.771.299.000.000
Từ những hoạt động trên, có thể rút ra được Công ty Viễn thông quân đội Viettel luôn
quan tâm đến cộng đồng, xã hội. Trong những năm trước đây, Viettel cũng luôn chú trọng đến
việc tài trợ, làm tự thiện và tham gia tích cực vào các hội chợ triễn lãm. Và những hoạt động
PR nhóm đưa ra trong phần sau cũng không nằm ngoài quan điểm trên.
Nhóm 5 Trang 25

×