Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG BIỂN XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.44 KB, 12 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG BIỂN XANH
3.1. Đánh giá chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Công nghệ và Truyền thông Biển Xanh
3.1.1. Những ưu điểm về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghệ và
Truyền thông Biển Xanh
Công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền thông Biển Xanh tuy mới thành lập
chưa lâu song để vươn tới vị trí hiện nay thì trong quá trình phát triển của mình
công ty đã phải vượt qua không ít thử thách khó khăn, nhất là trong thời buổi kinh
tế hiện nay. Đó là kết quả của sự nỗ lực về mọi mặt về mọi mặt từ công tác tổ chức
quản lý sản xuất đến công tác kế toán, từ đội ngũ quản lý, bộ máy kế toán đến từng
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thị trường kinh doanh và các đối tác của công ty ngày càng mở rộng trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng viễn thông. Doanh thu
thuần năm 2008 là 82.405.784.215đ tăng so với năm 2007 là 31.449.060.270đ xấp
xỉ 61,72 %.
Công tác kế toán chi phí, doanh thu có vai trò quan trọng trong công tác kế
toán của công ty, nó phản ánh thông tin một cách trực tiếp các thông tin về doanh
thu, lợi nhuận, chi phí sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận và đưa ra các chiến lược
phát triển của công ty trong tương lai. Vì vậy, Công ty Cổ phần Công nghệ và
Truyền thông Biển Xanh đã thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí tương
đối tốt.
 Về quy trình luân chuyển và bảo quản chứng từ
Công tác kiểm tra các chứng từ kinh tế phát sinh của công ty trước khi nó
trở thành chứng từ kế toán được thực hiện rất nghiêm ngặt. Do đó các chứng từ kế
toán của công ty đều là những chứng từ hợp pháp, hợp lý và rất trung thực. Chứng
từ kế toán được công ty chấp hành đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc bảo quản, lưu trữ chứng từ được thực hiện khoa học, nghiêm túc theo đúng
chế độ. Chứng từ phần hành nào sẽ do kế toán phần hành đó lưu trữ và bảo quản.
Các chứng từ cũng được lưu trữ theo thời hạn khác nhau. Hết thời hạn lưu trữ các


chứng từ sẽ được tiêu hủy bằng phương pháp cắt nhỏ đảm bảo tính bảo mật thông
tin của công ty nhất là những thông tin kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày vào các sổ chi tiết
theo đúng nguyên tắc nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công
tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời
một cách tổng hợp những hoạt động kinh tế liên quan đến công ty. Ngoài ra công
ty còn sử dụng thêm nhiều chứng từ mang tính đặc thù của ngành như các
Biên bản đối soát cước giúp cho việc xử lí thông tin kế toán, quản trị được
nhanh chóng, chính xác và thuận tiện công việc của kế toán viên.
 Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng để theo dõi sự biến động của công
tác kế toán hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ và bước đầu đã được chi
tiết cho từng nghiệp vụ. Sự chi tiết đó cho phép ban lãnh đạo sớm nắm bắt được
những số liệu cụ thể từ đó có thể ra quyết định một cách chính xác, nhanh chóng
và hợp lý để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Doanh thu của từng loại dịch vụ được theo dõi dựa trên hệ thống các chứng
từ liên quan và hệ thống các danh mục tài khoản mà công ty đã chi tiết thành các
nhóm doanh thu dịch vụ như nhóm dịch vụ nhạc chuông chờ điện thoại, dịch vụ tư
vấn qua đầu số 1900xxxx, và nhóm dịch vụ qua tin nhắn SMS. Từ đó việc quản lý
doanh thu được dễ dàng, đơn giản và thuận lợi hơn.
Một số chi phí của công ty có phát sinh thường xuyên như chi phí quản lý
doanh nghiệp được chi tiết thành các tài khoản chi tiết để tiện cho việc hạch toán,
đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà quản trị.
 Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán, tự xây dựng đuợc phần
mềm kế toán riêng cho mình dựa trên nên của phần mềm kế toán Fast Acounting
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống sổ sách kế
toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách
kế toán đều được thực hiện trên máy vi tính. Các thao tác đều được thực hiện trên
máy, tính toán và kết chuyển số liệu, các thao tác thủ công được giảm nhẹ hơn rất

nhiều. Tránh được sai sót, nhầm lẫn thường gặp ở các Doanh nghiệp áp dụng sổ
sách kế toán bằng thủ công, ngoài ra còn đảm bảo tính rõ rang không tẩy xóa. Từ
chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào máy, sau đó số liệu được tự động kết
chuyển đến các Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp có liên quan. Cuối kì, sau khi tiến hành
đối chiếu, kiểm tra với các bộ phận khác, Kế toán trưởng tiến hành khóa sổ và tổng
hợp thành Báo cáo kế toán cuối kì.
 Về kỳ kế toán
Công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền thông Biển Xanh áp dụng kì kế toán
là một năm trùng với năm dương lịch. Ngoài ra, công ty tính khấu hao, doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh vào những ngày cuối tháng. Công việc này
giúp cho kế toán viên không bị dồn khối lượng công việc lớn vào cuối năm.
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghệ và
Truyền thông Biển Xanh
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền
thông Biển Xanh vẫn tồn tại một tồn tại cần phải khắc phục sau:
 Về tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật, bộ máy quản lý
của công ty nói chung và bộ máy phòng kế toán nói riêng đã cơ cấu gọn nhẹ theo
kịp với sự phát triển của công nghệ. Công ty đã không ngừng cố gắng trong công
tác tổ chức bộ máy sao cho có hiệu quả. Tuy nhiên việc phân phối công việc giữa
các nhân viên kế toán chưa thật hợp lý nên chưa phát huy hết khả năng của từng
người dẫn đến tình trạng người làm không hết việc, người lại quá nhàn rỗi.
Trong công ty, kế toán công nợ và kế toán thanh toán làm việc hết sức vất vả
bởi lĩnh vực hoạt động của công ty có rất nhiều đối tác, địa bàn lớn. Đó là hai phần
hành phức tạp, thường xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng lớn.
Vì vậy ở hai phần hành này một người đảm nhiệm thì khối lượng công việc quá
lớn khiến cho kế toán viên đó lúc nào cũng trong tình trạng bận rộn và tất nhiên là
không tránh khỏi sự sai sót, nhầm lẫn.
 Về hệ thống sổ sách báo cáo
Mặc dù công ty đã áp dụng phần mềm kế toán riêng cho công ty mình. Hàng

ngày kế toán chỉ cập nhật các chứng từ cần thiết và một số bút toán thao tác kết
chuyển trên máy, chương trình sẽ tự động kết chuyển lên sổ chi tiết, sổ cái có liên
quan và khi cần sẽ kết xuất ra các Báo cáo, tuy nhiên một số công việc kế toán viên
vẫn phải thao tác hỗ trợ trên Excel và các phần mềm phụ trợ khác như khi tính toán
doanh thu từ các số liệu có sẵn.
Cũng như việc áp dụng Kế toán máy ở các công ty khác cũng như các phần
mềm kế toán khác, khi kế toán viên nhập các thông tin trên chứng từ thì các dữ liệu
tự động kết chuyển sang các sổ chi tiết, sổ cái và các báo cáo tài chính. Việc sử
dụng phần mềm kế toán giúp kế toán viên giảm được khối lượng công việc, tuy
nhiên khi sử dụng kế toán máy vẫn gặp một số bất cập như sau: một số báo cáo
chứng từ kế toán không thể in ra được như các sổ cái tài khoản (tổng hợp). Ngoài
ra phần mềm kế toán vẫn có những trục trặc như tự động nhảy số liệu khiến cho
hiệu quả làm việc của kế toán viên giảm.
Như vậy phần mềm kế toán ACC 4.0 được thiết kế riêng cho công ty vẫn
đang còn nhiều hạn chế.
Về hệ thống báo cáo: công ty chỉ áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do Bộ
Tài chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty không có hệ thống báo
cáo quản trị. Điều này sẽ gây khó khăn cho Ban Giám đốc có thể đưa ra các quyết
định quản trị tức thời khi cần thiết phải đưa ra các quyết định quản trị. Vì vậy công
ty nên xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị phù hợp với hoạt động cũng như
yêu cầu quản trị của công ty.
 Việc phân loại chi phí chưa mang tính khoa học
TK 511 đã được chi tiết thành TK 5113 – Doanh thu dịch vụ khác và TK
5114 – Doanh thu dịch vụ SMS, tuy nhiên phần giá vốn hàng bán thì công ty
không chi tiết thành 2 nhóm dịch vụ cung cấp đó nên các nhà quản trị chỉ có thể
quản lý chi tiết được doanh thu của các nhóm dịch vụ mà không thể quản lý được
chi tiết chi phí nào đã bỏ ra thuộc nhóm dịch vụ nào.
Các chi phí của công ty phát sinh nhiều mà chỉ chi tiết được những chi phí
quản lý doanh nghiệp còn những chi phí khác tuy phát sinh nhiều nhưng không
được chi tiết thành các TK chi tiết như chi phí mua thẻ cào để test dịch vụ, hoặc chi

phí sử dụng nhạc phẩm âm nhạc vào dịch vụ cung cấp nhạc chờ SMS cho các ca
sỹ.
Các chi phí chủ yếu được phân loại thành hai nhóm chi phí lớn đó là chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí trực tiếp như mua bản quyền, test dịch vụ,
in tờ rơi quảng cáo dịch vụ, chi phí nhân viên trực tiếp sản xuất dịch vụ… còn các
chi phí gián tiếp được tập hợp vào TK 642.
Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không được chi tiết
thành các tài khoản chi tiết
 Việc tập hợp doanh thu chi phí

×