Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.25 KB, 10 trang )

1
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.
3.1 Đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt
Nam.
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kế toán được trôi chảy
và mang lại hiệu quả cao trong công việc đều phải biết tổ chức sắp xếp bộ máy kế
toán một cách khoa học và hợp lý. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán các phần
hành được nhịp nhàng, tránh sự chồng chéo hoặc thiếu sót khi phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Sự phối hợp nhịp nhàng này giữa các phần hành kế toán một
mặt giúp cho công tác kế toán phản ánh được nhanh chóng, chính xác giúp cho ban
quản trị có cơ sở kịp thời, chắc chắn để ra các quyết định quản trị phù hợp, mặt khác
còn tạo tâm lý thoải mái cho các kế toán viên khi thực hiện nhiệm vụ của mình, giúp
nâng cao hiệu quả công việc, đặc biệt là với những doanh nghiệp có quy mô hoạt
động lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều như ở Tổng công ty Thép Việt Nam.
Ưu điểm: Tại Tổng công ty, việc phân công tổ chức công tác kế toán khá hoàn
chỉnh, luôn không ngừng bố trí, phân công nhân viên kế toán hiệu quả, đảm bảo công
tác kế toán thuận lợi và hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán. Việc phân công các phần
hành kế toán cho mỗi chuyên viên kế toán đảm bảo các nguyên tắc trong quản lý là
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, thể hiện ở kế toán
tiền mặt và thủ quỹ là do 2 người đảm nhiệm; Kế toán trưởng hoặc Phó trưởng phòng
kế toán tài chính (có một số nghiệp vụ trong giới hạn quyền hạn) là người phê duyệt
nghiệp vụ thu, chi không đồng thời là kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng hay thủ
quỹ; kế toán tiền mặt đồng thời là kế toán các nghiệp vụ tạm ứng là hợp lý vì các
nghiệp vụ tạm ứng thường sử dụng phần lớn là tiền mặt... Mặt khác, mối quan hệ
giữa các phần hành kế toán theo dạng trực tuyến và có sự đối chiếu ngang giữa các
phần hành nên làm tăng sự chính xác và minh bạch trong các thông tin kế toán của
Tổng công ty. Do Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, lại
là một Tổng công ty nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước vì các mục tiêu kinh tế
2


vĩ mô nên hoạt động đầu tư khá lớn, việc tách kế toán hoạt động đầu tư ra khỏi kế
toán các hoạt động thường xuyên để tạo thành 2 mảng chính là hợp lý.
Nhược điểm: Tuy nhiên, sự phân công các phần hành cụ thể cho mỗi chuyên
viên kế toán có một số điểm chưa hợp lý. Thứ nhất, chuyên viên kế toán tổng hợp
văn phòng trụ sở chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán Trụ sở chính
công ty mẹ, trong khi kế toán tổng hợp định kỳ (quý, năm) cũng phải lập báo cáo tài
chính công ty mẹ. Như vậy, điều này đã tạo nên sự phân công làm hai bước để lập
báo cáo tài chính công ty mẹ cho 2 chuyên viên kế toán khác nhau, thể hiện sự chưa
hợp lý trong việc sử dụng nguồn lực. Thứ hai, kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng
được theo dõi ở hai chuyên viên kế toán khác nhau, trong khi đó, cả kế toán tiền mặt
và kế toán ngân hàng đều phải theo dõi về mặt vật chất của tiền là như nhau (tiền
VNĐ, tiền có gốc ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý). Bởi vậy, khi muốn theo
dõi chi tiết một loại tiền nào đó, cần phải có sự tổng hợp của cả hai chuyên viên kế
toán. Điều này là không cần thiết và gây ra sự cắt đoạn trong quản lý vốn.
3.1.2 Về tổ chức kế toán vốn bằng tiền
3.1.2.1 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay đã
được xây dựng một cách có hệ thống và khoa học, đảm bảo đầy đủ các chứng từ theo
quy định của Bộ tài chính (tuân theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006). Các
biểu mẫu chứng từ cũng được quy chuẩn theo các quy định do Bộ tài chính ban hành
cũng như theo các văn bản pháp luật khác. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến vốn
bằng tiền, hệ thống chứng từ mà Tổng công ty đang sử dụng có thể đảm bảo phản
ánh và minh chứng được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như nghiệp vụ thu, chi, tạm
ứng, kiểm kê quỹ…
Ngoài ra, Tổng công ty còn thiết kế những quy tắc và cách thức lưu chuyển
chứng từ hợp lý, khoa học và tiết kiệm được nguồn lực (thời gian, con người), góp
phần xử lý nhanh các thông tin tài chính kế toán, từ đó thông tin kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, trạng thái và sự biến động của vốn bằng tiền tại Tổng công ty.
Điều này đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định các chiến lược
3

kinh doanh, bởi nếu việc luân chuyển chứng từ gặp trục trặc, các thông tin tài chính
kế toán không thể được phản ánh và thông báo kịp thời cho Ban giám đốc thì không
đảm bảo các quyết định được chính xác, nhất là khi vốn bằng tiền là loại tài sản liên
quan đến khả năng thanh toán, chi trả các khoản vốn vay của Tổng công ty.
3.1.2.2 Về hệ thống tài khoản kế toán
Để hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền,
Tổng công ty đã tự thiết kế cho mình một hệ thống tài khoản kế toán đầy đủ, chi tiết,
đảm bảo thể hiện được nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Với hệ thống tài khoản được thiết kế một cách
chi tiết: theo loại tiền (tiền Việt Nam Đồng, tiền ngoại tệ), theo nơi cất trữ tiền (tại
quỹ hay chi tiết các ngân hàng mà Tổng công ty mở tài khoản tiền gửi), theo trạng
thái vật chất biểu hiện của tiền (tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)…, Tổng
công ty có thể theo dõi, quản lý và lập kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền một cách dễ
dàng và khoa học theo từng loại tiền riêng biệt. Qua đó, các chỉ tiêu vốn bằng tiền sẽ
được ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng đắn theo từng nguồn hình thành và phát sinh.
Hiện nay Tổng công ty đang ngày càng mở rộng thị trường không chỉ là thị trường
nội địa mà ra cả thị trường quốc tế, cũng như tìm kiếm các đối tác kinh doanh nước
ngoài nhằm tận dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới nên các giao dịch có sử
dụng đến đồng ngoại tệ trở nên thường xuyên hơn. Các ngoại tệ được sử dụng chủ
yếu là USD, EURO, đồng Yên Nhật và đồng Nhân dân tệ. Với việc sử dụng nhiều
loại ngoại tệ như vậy nên Tổng công ty sử dụng tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại, chi
tiết loại ngoại tệ nhằm theo dõi và quản lý hiệu quả tình hình sử dụng ngoại tệ tại
Tổng công ty. Mặt khác,do tỷ giá ngoại tệ luôn biến động liên tục nên để phản ánh
chính xác giá trị tài sản hiện có Tổng công ty sử dụng tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái để đánh giá lại tài sản có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính hay trong
giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Điều này là hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực
kế toán ban hành.
3.1.2.3 Về hệ thống sổ kế toán
4
Ưu điểm: Để theo dõi, quản lý và tổng hợp các thông tin kế toán tài chính có

liên quan đến vốn bằng tiền, Tổng công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống sổ
sách kế toán tương đối đầy đủ, từ các sổ chi tiết đến tổng hợp, đáp ứng được thông
tin nhanh chóng, kịp thời để Ban quản trị Tổng công ty nắm bắt và ra các quyết định
sản xuất kinh doanh phù hợp. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán FAST, khối lượng
công tác kế toán đã giảm đi đáng kể (do tất cả các dữ liệu đều được máy tính tự động
cập nhật và xử lý), giảm bớt gánh nặng công việc cho các kế toán viên, đồng thời lên
sổ và lập các báo cáo tài chính trong kỳ được chính xác và kịp thời theo nhu cầu quản
lý của Tổng công ty.
Nhược điểm: Hiện tại Tổng công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký
Chứng từ. Tuy nhiên, cũng nhận ra rằng việc áp dụng hình thức ghi sổ này là chưa
phù hợp. Mặc dù tại Tổng công ty khối lượng công tác kế toán nhiều, đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ tay nghề cao nhưng hình thức này phù hợp hơn với những
doanh nghiệp chủ yếu kế toán bằng lao động thủ công. Hình thức ghi sổ này sẽ khó
vận dụng máy tính vào hạch toán, gây khó khăn trong công tác kiểm tra và quản lý số
liệu kế toán. Trong khi đó, hiện nay Tổng công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy
trong công tác kế toán để xử lý thông tin nhanh và chính xác hơn, do đó hình thức ghi
sổ này tỏ ra không còn phù hợp.
3.1.2.4 Báo cáo kế toán tổng hợp
Các báo cáo kế toán tổng hợp được chuyên viên kế toán tổng hợp lập theo
định kỳ (quý, 6 tháng, năm) đầy đủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm Bảng cân đối kế toán (Mẫu số 01-DN),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số 03-DN) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DN). Ngoài ra
theo quy định, vào cuối năm tài chính, Tổng công ty còn phải lập các báo cáo tài
chính hợp nhất, đó là Bảng cân đối kế toán (Mẫu số 01-DN/HN), Báo cáo kết quả
kinh doanh (Mẫu số 02-DN/HN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03-DN/HN),
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DN/HN) hợp nhất các khoản mục trên
5
các báo cáo tài chính của toàn hệ thống công ty mẹ, công ty con trình Thủ tướng
Chính phủ.

Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Tổng công ty lập theo phương pháp gián
tiếp. Điều này là phù hợp với thực tiễn quản lý và công tác lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (Mẫu số 03-DN/HN) cuối kỳ, do báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03-
DN/HN) theo quy định phải được lập theo phương pháp gián tiếp.
3.1.2.5 Kế toán ngoại tệ
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Tổng công ty, sự hợp tác và mở rộng
quan hệ kinh tế ra nước ngoài, các khoản ngoại tệ cũng được sử dụng nhiều hơn để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng ngoại tệ
cũng phải được quan tâm hơn để phản ánh đúng thực tế vốn bằng tiền của Tổng công
ty, tạo điều kiện cho việc hoạch định các kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả.
Ưu điểm: Tại Tổng công ty, Kế toán hạch toán ngoại tệ chính xác và đúng chế
độ về các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được xác định vào cuối kỳ. Lãi về chênh
lệch tỷ giá hối đoái đươc hạch toán vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính; còn các khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán vào tài khoản
635 – Chi phí tài chính. Bên cạnh đó, để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả, kế
toán theo dõi theo từng loại ngoại tệ mà Tổng công ty sử dụng thông qua các tài
khoản như TK 007 – Ngoại tệ các loại, chi tiết theo từng loại gốc ngoại tệ để theo dõi
tình hình biến động tăng giảm và còn lại của ngoại tệ theo nguyên tệ, TK 1122 – tiền
gửi ngoại tệ, chi tiết theo gốc ngoại tệ và nơi ngoại tệ được gửi… Ngoài ra, để quản
lý ngoại tệ, kế toán ngân hàng và kế toán tiền mặt cũng như thủ quỹ phải liên tục liên
hệ với các ngân hàng hay kiểm kê, theo dõi số liệu trên sổ sách có trùng khớp với
thực tế không.
Nhược điểm: Hiện tại, Tổng công ty đang áp dụng tỷ giá hạch toán để
hạch toán chi tiết tiền có gốc ngoại tệ. Việc sử dụng giá hạch toán có thể làm
giảm khối lượng công tác kế toán nhưng lại làm cho việc tính giá ngoại tệ
xuất ra không chính xác. Đối với việc sử dụng kế toán máy, việc tính giá xuất
ngoại tệ không còn là công việc vất vả như khi làm kế toán thủ công dù cho

×