Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.95 KB, 15 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT
TRỜI VÀNG
3.1. Một số nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản xuất tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động tới nay công ty cổ phần Mặt Trời Vàng
luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm
tạo niềm tin cho người tiêu dùng và công ty cũng đã làm tốt mọi nghĩa vụ đối với
nhà nước như về thuế, ... chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, hoàn thành tốt các
hợp đồng kí kết với các bạn hàng. Vì vậy công ty ngày càng có uy tín với đối tác,
khách hàng và người tiêu dùng.
Việc góp vốn để thành lập công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã phần nào cho
thấy công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này chỉ có thể được giải thích
bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Với quy mô lớn
công ty đã thiết kế cho mình một bộ máy hợp lý, đội ngũ nhân sự nhiều kinh
nghiệm và phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh. Mô hình tổ chức chặt chẽ,
đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra nhiều
chính sách đúng đắn và ngày một khẳng định vị trí của mình không những trên thị
trường Việt Nam mà cả trên thị trường thế giới.
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá hợp lý và đã tuân
thủ đúng chế độ kế toán. Qua quá trình thực tập ở công ty cộng với kiến thức mà
em có được trong quá trình học, em xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét về công
tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất
nói riêng tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng như sau:
3.1.2 Những ưu điểm đạt được
3.1.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán trong công ty:
Vai trò của kế toán là ghi chép, tổng hợp và phản ánh các thông tin về tình
hình hoạt động của công ty. Thông qua các thông tin kế toán ban lãnh đạo công ty
có thể đưa ra các chính sách kinh doanh kịp thời. Kế toán còn cung cấp các thông
tin tài chính quan trọng về tình hình hoạt động của công ty cho người sử dụng, vì


vậy việc bố trí một bộ máy kế toán hợp lý là rất quan trọng. Ở công ty cổ phần Mặt
Trời Vàng, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu phân tán, do công ty có chi
nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh này hạch toán độc
lập và gửi báo cáo về trụ sở công ty tại Hà Nội vào cuối kỳ kế toán (cuối quý).
Đồng thời đội ngũ nhân viên kế toán tại công ty được lựa tuyển chọn rất kỹ
càng và là những người có trình độ cao, có năng lực trong việc nắm bắt và xử lý
thông tin. Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng, nhưng vẫn đảm bảo phối
hợp nhịp nhàng với nhau và với các bộ phận khác trong công ty nhằm cung cấp các
thông tin về tình hình kinh doanh của công ty một cách kịp thời và chính xác.
3.1.2.2 Về việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác tổ chức kế toán:
Công nghệ phát triển đã đưa đến cho nhân loại những ứng dụng mới trong nền
kinh tế ngày càng phát triển. Công nghệ phần mềm ra đời đã giúp công tác kế toán
được giảm nhẹ phần nào trong việc cập nhật, tổng hợp, tính toán và lưu trữ các
thông tin kế toán. Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cũng đã trang bị cho các kế toán
viên một hệ thống máy vi tính với phần mềm kế toán EFFECT. Công tác kế toán
hiện nay tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng được tổ chức trên EXCEL và phần
mềm kế toán EFFECT, đã giúp công ty nâng cao hiệu quả công tác kế toán: Số liệu
được cập nhật kịp thời, chính xác, việc tìm kiếm dữ liệu và sửa chữa sai sót nhanh
chóng và đơn giản, thuận tiện trong công tác kiểm soát và quản lý thông tin, đồng
thời cũng giúp cho kế toán quản trị dễ dàng đưa ra các báo cáo kịp thời. Phần mềm
kế toán của công ty cũng thường xuyên được cập nhật, cải thiện cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
3.1.2.3 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
Hiện nay do quy mô và đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù tổ chức quản
lý của mình công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, đó cũng là quyết
định mới nhất về chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
Hầu hết chứng từ và sổ sách trong công ty được xây dựng trong phần mềm kế toán
trên cơ sở quy định của quyết định 15.
Công ty cũng đã thực hiện việc kiểm soát nội bộ thông qua quy trình, thủ tục

chứng từ kế toán, điều này nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các tài khoản của công ty cũng được thiết kế phù hợp, chi tiết thới tận tài khoản
cấp 2, cấp 3 giúp cho việc quản lý đối tượng kế toán dễ dàng hơn.
Về hình thức ghi sổ, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ-
ghi sổ. Hình thức này tương đối phù hợp với quy mô và khối lượng nghiệp vụ tại
công ty.
3.1.2.4 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất: Do
đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ của mình công ty đã xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm là các sản phẩm
sản xuất. Cách làm này đã đưa lại việc xác định giá thành một cách đơn giản và
nhanh chóng.
- Về kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty cộng với quy mô sản xuất của
mình công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành là tháng, điều này hoàn toàn phù hợp
trong việc lập các báo cáo kế toán theo tháng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
cho quản lý.
Phương pháp tính giá thành của công ty theo phương pháp giản đơn, phương
pháp này có ưu điểm là dễ tính, cho kết quả nhanh chóng.
3.1.2.5 Về phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty bao gồm nhiều thành phần, do đó
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các loại chi phí là chi phí
nguyên vật liệu chính (inox), chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng phục
vụ sản xuất sản phẩm.
Để theo dõi nguyên vật liệu được công ty chi tiết theo chức năng của vật liệu
(chính, phụ) và chi tiết theo đối tượng sử dụng (sản xuất nồi, sản xuất bếp, sản xuất
đồ dùng nhà bếp khác). Điều này rất phù hợp với việc tập hợp chi phí theo sản
phẩm sản xuất.
3.1.2.6 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Đồng thời

công ty cũng áp dụng hình thức tính lương sản phẩm tập thể cho công nhân sản
xuất, điều này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động và đồng thời
khuyến khích người lao động có trách nhiệm tập thể, lợi ích cá nhân gắn với lợi ích
tập thể. Lương được tính trên kết quả sản xuất của cả tổ rồi chia theo hệ số quy đổi
của từng người. Điều này cũng có nghĩa là công ty có chia bậc tay nghề cho công
nhân trong công ty. Cách làm này đã khuyến khích người lao động luôn học hỏi,
nâng cao tay nghề.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh chung trong toàn phân xưởng
không phân biệt sản phẩm nào, hoặc các chi phí xuất dùng cho các loại sản phẩm
sản xuất. Việc làm này đã tuân thủ đúng chế độ kế toán. Chi phí sản xuất chung
được theo dõi chi tiết trên bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ cuối tháng. Từ đó, kế toán dễ dàng lọc các chi phí cùng loại theo
tài khoản, theo ngày tháng ghi sổ… Giúp cho việc lập các báo cáo quản trị được dễ
dàng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung được căn cứ vào các chứng từ cụ thể do
đó đảm bảo các nghiệp vụ là thực sự phát sinh.
Công ty đã tiến hành khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ
tài chính. Xác định khấu hao theo tháng, nếu tài sản cố định tăng hoặc giảm tháng
này thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao sẽ bắt đầu ở tháng tới. Điều này vừa đảm
bảo nguyên tắc khấu hao, vừa giúp cho công tác kế toán đỡ rườm rà nếu khấu hao
theo ngày vì trong công ty có rất nhiều tài sản cố định.
Cuối tháng, công ty đã tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức
phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.1.2.7 Về việc tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại sản phẩm trên tài khoản 154 chi tiết
cho từng loại sản phẩm. Đồng thời kế toán đã tiến hành ghi giảm chi phí sản xuất
từ phế liệu thu hồi nhập kho hoặc đem bán. Số phế liệu thu hồi cũng được phân bổ
cho cho từng loại sản phẩm theo tiêu chí phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp.
3.1.2.8 Về công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của mình cuối tháng công ty vẫn có sản phẩm
dở dang tại các phân xưởng. Công ty đã tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang cuối
tháng ở từng phân xưởng rồi tập hợp lại toàn doanh nghiệp theo từng loại sản
phẩm. Do đặc điểm của sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn nên công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang được tuân theo một quy trình
và thủ tục chặt chẽ đảm bảo độ chính xác trong công tác tính giá thành.
3.1.2 Những nhược điểm cần khắc phục
Với những ưu điểm đạt được, công tác kế toán đã đảm bảo tương đối việc
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin kế toán nói chung và thông tin kế
toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Bên cạnh đó, công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn mắc một số
những nhược điểm như sau:
3.1.2.1 Về hệ thống sổ sách kế toán:
Thứ nhất, hệ thống sổ sách kế toán của công ty chưa đầy đủ. Công ty đã thực
hiện việc in ra sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái các tài khoản, tuy nhiên sổ cái các
tài khoản chi phí sản xuất chỉ có sổ cái tài khoản cho từng sản phẩm mà chưa có sổ
cái tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, điều này làm khó khăn cho quản
lý khi cần một số liệu tổng hợp.
Thứ hai, chưa có sổ chi tiết cho tài khoản 627 mà chỉ có bảng kê chi phí sản
xuất chung theo từng phân xưởng, lúc cần số liệu từng loại kế toán phải thực hiện
việc lọc theo tên tài khoản hoặc theo ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
Thứ ba, kế toán không lập sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, chỉ tập hợp các chứng từ
ghi sổ theo từng cặp hồ sơ, điều này làm giảm đi sự chính xác trong việc đánh số
hiệu chứng từ ghi sổ và khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu.
Thứ tư: Sổ sách tài liệu kế toán của công ty đựơc lưu trên máy vi tính, thuận
tiện cho việc cập nhật, tính toán và tìm kiếm song lại dễ bị mất hoặc bị phá huỷ do

vi rút. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trong việc lưu
trữ dữ liệu.

×