Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

chủ đề tư sự dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 44 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Phương án thực hiện: GV thực hiện độc lập

CHỦ ĐỀ 1 – VĂN 6:
CHỦ ĐỀ : TỰ SỰ DÂN GIAN
I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:
Thông qua dạy học chủ đề giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Giúp hs nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền
thuyết về đề tài giữ nước. Bước đầu tìm hiểu những chi tiết tưởng tượng kì ảo xung
quanh nhận vật được kể.
- Nhân vật, sư kiện trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Cách giải thích hiện tượng
lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ và khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên
tai lũ lụt, bảo vệ c/s của mình trong một truyền thuyết. Những nét chính về nghệ thuật của
truyện: sử dụng những chi tiết kì lạ, hoang đường.
- Đặc điểm của văn bản tự sự.
- Vai trò của sự việc và nhân vật trong văn bản tự sự. Ý nghĩa và mối quan hệ của
sự việc và nhân vật trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiếu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. Thực hiện thao tác phân tích
một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các
sự việc được kể theo trình tự thời gian.
- Nhận biết được văn bản tự sự. Sử dụng được một số thuật ngữ: tự sự, kể chuyện , sự
việc, người kể.
- Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. Nắm bắt các sự kiện chính
trong truyện. Xác định ý nghĩa trong truyện. Kể lại đc truyện.


- Chỉ ra được sự việc và nhân vật trong 1 vb tự sự. Xác định sự việc nhân vật
trong 1 đề bài cụ thể.


3. Thái độ:
- Lòng yêu nước và ý thức chống ngoại xâm.
- Giáo dục hs tình yêu quê hương đất nước, khát vọng chính nghĩa bảo vệ c/s.
- có ý thức sử dụng đúng các kiểu văn bản tự sự trong cuộc sống.
- Biết sử dụng đúng các kiểu vb trong c/s.
4. Định hướng phát triển các năng lực.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ , hợp tác nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy, sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Năng lực tự học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giaó viên: Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
-Kĩ thuật động não, thảo luận

- Kĩ thuật trình bày một phút

- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- Gợi mở

- Nêu và giải quyết vấn đề



- Thảo luận nhóm

- Giảng bình, thuyết trình

2. Phương tiện dạy hoc:
-Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu...

-Bài soạn ( in và điện tử)

IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI
TẬP.
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng phát triển năng lực

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

- Khái niệm truyền
thuyết và văn bản tự
sự, nhân vật, sự việc
trong văn tự sự.

- Hiểu ý nghĩa nhân
vật, sự kiện, cốt truyện
trong tác phẩm văn
học thuộc thể loại
truyền thuyết

- Nhớ được 2 văn bản
truyền thuyết, cốt

- Hiểu, cảm nhận
truyện, nhân vật và sự Cốt lõi lịch sử đấu
việc chính.
tranh giữ nước của
ông cha của dân tộc ta
- Nắm được được
trong một tác phẩm
những nét chính về
thuộc nhóm truyền
nội dung và nghệ
thuyết.
thuật của một số
truyền thuyết Việt - Hiểu ý nghĩa một số
Nam tiêu biểu phản
chi tiết tiêu biểu
ánh hiện thực đời
sống, lịch sử đấu
tranh dựng nước và
giữ nước, khát vọng
chinh phục thiên
nhiên.

VẬN DỤNG
Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Kể lại đoạn truyện...

- Năng lực bày tỏ

quan điểm về vấn đề
- Đọc – hiểu những
cuộc sống đặt ra
truyền thuyết khơng
trong tác phẩm.
được
học
trong
chương trình.
- Vận dụng kiến
thức bài học giải
- Chỉ ra nghệ thuật sử
quyết vấn đề trong
dụng các yếu tố hoang
đời sống. Thể hiện
đường, mối quan hệ
trách nhiệm của bản
giữa các yếu tố hoang
thân với đất nước.
đường với lịch sử.
- Thấy được mối
- Vận dụng hiểu biết
quan hệ và sức sống
những tình huống liên
bền vững của những
môn cơ bản như di giá trị văn hoá
sản văn hoá, lễ hội truyền thống
truyền thống, chống

- Hiểu ý nghĩa hình

tượng nhân vật: anh
hùng văn hố, anh
hùng chống ngoại
xâm.

thiên tai, u chuộng Ý thức tự cường
hồ bình.
trong dựng, giữ
nước... Từ đó có
- Giải thích cách kết
hành động thiết thực
thúc truyện và giá trị
trong
phát
huy
tác phẩm đến ngày
truyền thống dân
- Biết tóm tắt cốt - Biết xác định sự việc nay.
tộc.
truyện.Nêu ý nghĩa trong văn tự sự
-Vận dụng vào tạo lập


truyện.

- Hiểu được đặc điểm, văn bản tự sự.
vai trò của nhân vật
- Giúp hs nắm bắt
-Kể miệng được một
trong văn tự sự .

được mục đích giao
sự việc hoặc bài văn
tiếp của tự sự,
-Xác định được nhân ngắn giới thiệu về bản
vật và sự việc đề xây thân, gia đình, bạn bè
- Học sinh hiểu được
dựng nhân vật, sự việc
đặc điểm, ý nghĩa của
trong làm văn
sự việc...

- Viết được đoạn văn
tự sự về một sự việc.
-Viết được bài văn
tự sự theo hệ thống
sự việc hợp lý.

2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Mức độ thấp
Mức độ cao
-Nhận diện thể -Lí giải được ý
loại
truyền nghĩa của các chi
thuyết.
tiết kì ảo
-Phân tích nhân
-Tóm tắt cốt

vật, những nét đặc
truyện,
nắm
sắc về nghệ thuật
vững nhân vật.
của các truyện
- Chỉ ra được các (qua việc sử dụng
chi tiết kì ảo hình ảnh, chi
hoang đường,… tiết,...).
-Nhận diện được
-Hiểu được khái phương thức tự
niệm tự sự và sự, nhân vật.Xác
mục đích, ý định được hệ
nghĩa của văn tự thống sự việc
sự.
-Có hiểu biết về
-Hiểu thế nào là thế giới tự nhiên
sự việc, nhân vật và xã hội đề cập
trong bài.
trong văn tự sự.
- Có khả năng - Xác định được
tiếp cận vấn và biết tìm hiểu
đề/vấn đề thực các thông tin liên
tiễn liên quan quan đến tình
huống trong bài
bài học.
học.

- Đánh giá nội dung và
nghệ thuật của truyện,

- Nêu quan điểm / suy
nghĩ riêng về nội dung,
ý nghĩa của truyện.
-Rút ra những bài học
và liên hệ, vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống của
bản thân.
-Kết nối được bài học
nhân dân gửi gắm trong
truyện,…
- Xây dựng được nhân
vật trong văn tự sự.
-Xây dựng được hệ
thống sự việc cho bài
văn tự sự.
- Phân tích được tình
huống; phát hiện được
vấn đề đặt ra của tình
huống liên quan.
- Lập kế hoạch để giải
quyết tình huống GV đặt

- Kể lại một cách
sáng tạo một truyện
truyền thuyết đã học
hoặc đã đọc
- Viết bài về những
câu chuyện tương tự
- Vẽ tranh, sáng tác
thơ,… theo chủ đề

của truyện
- Nói trước lớp đoạn,
bài văn văn tự sự.
-Viết các đoạn văn,
bài văn kể chuyện
- Đề xuất được giải
pháp giải quyết tình
huống đề ra.
- Thực hiện giải pháp
giải quyết tình huống
và nhận ra sự phù
hợp hay khơng phù
hợp của giải pháp
thực hiện.


ra.

- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)

V. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Thời lượng: 12 tiết
2. Các bài học có liên quan:

Tuần
2

Tiết

4-5

Bài dạy
- Thánh Gióng

Ghi chú


3

6-7

- Sơn Tinh, Thủy Tinh

8-9

- Tìm hiểu chung về văn tự sự

10-11

- Sự việc và nhân vật trong văn tự sự

12

- Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá

3. Ổn định tổ chức:
- Lớp 6A5 dạy ngày:

/ /2020


- Lớp 6A11 dạy ngày:

/ /2020

- Sĩ số:
- Sĩ số:

/ 41 - Vắng:
/ 42

- Vắng:

4. Tiến trình dạy học:
I. THÁNH GIÓNG: (90p)
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Trình chiếu video clips “ Lễ hội
làng Gióng”. Em cảm nhận được gì
từ đoạn phim trên?
-HS qua sát và phát biểu ý kiến
- Gọi Hs trao đồi và bổ sung ý kiến.
-GV tổng hợp, giới thiệu bài.
Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mơ phỏng rõ một cách sinh động và khoa học
diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước
chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt
Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sơng.
Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức

hấp dẫn của thiên truyện?
Trong thời gian 2 tuần học, chúng ta tìm hiểu chủ đề tích hợp với 4 bài trong SGK đề
qua đó thấy được “ Trách nhiệm với đất nước” là bổn phận và trách nhiệm của mỗi
người.


* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung

(1) Gv hướng dẫn và gọi học sinh đọc 1. Đọc văn bản- Tìm hiểu chú thích
văn bản.Gv hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
- Chú thích: SGK.
Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
(2) Nêu bố cục của văn bản?Có thể 2. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần
chia theo cách khác?
- Phần 1: Từ đầu đến “…đặt đâu nằm đấy”
- HS phát biểu ý kiến, trao đổi ý kiến, (Sự ra đời của Thánh Gióng)
nhận xét, bổ sung
- Phần 2: Tiếp đến“…cứu nước”(Sự lớn lên
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
của Thánh Gióng)
- Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh
Gióng đánh giặc và về trời)
- Phần 4: Cịn lại ( các dấu tích cịn lại)
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐƠI


3. Nhân vật và sự việc:

(1)Truyện Thánh Gióng ai là nhân vật
chính của truyện? Trong truyện, nhân
vật chính được xây dựng bằng nhiều
chi tiết tưởng tượng kì ảo. Hãy tìm và
liệt kê ra những chi tiết đó.
- Tổ chức cho HS thảo luận.

- Nhận vật chính: Thánh Gióng

- GV tổng hợp ý kiến. Nhân vật chính
trong truyện được xây dựng với nhiều
chi tiết tưởng tượng kì ảo, lung linh,
giàu ý nghĩa

(3) Gióng địi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt

- Sự việc chính:
(1) Sự ra đời kì lạ
(2)Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc

(4) Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ
(5) Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
(6) Gióng bay về trời
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật Thánh Gióng:
a.Sự ra đời của Thánh Gióng



HOẠT ĐỘNG CẶP ĐƠI

- Sự bình thường:

(1)Đọc thầm từ đầu đến “…nằm đấy”. Thảo luận
nhóm bàn- thời gian 3 phút: Tìm những chi tiết kể về
sự ra đời của Gióng(bình thường - khác thường)?
Nhận xét về những chi tiết ấy? Suy nghĩ gì về nguồn
gốc của Gióng?

Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ
làm ăn và phúc đức.

- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS.

+ Mười hai tháng sau sinh một cậu
bé ....

- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến: Theo quan niệm của dân gian,
đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi
biểu hiện, kể cả lúc mới được sinh ra. Điều đó thể
hiện sự kì vọng vào những việc làm có ý nghĩa của
người đó.

- Sự khác thường:
+ Bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai.

+ Lên ba vẫn khơng biết nói, biết

cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì
nằm đấy.
-> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ,
khác thường. Nhưng Gióng xuất thân
bình dị, gần gũi - người anh hùng
của nhân dân.

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT TIẾP THEO:
(1)Tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong truyện?
(2) tìm hiểu ý nghĩa của hình tượng thánh Gióng trong đời sống người Việt?
(3) Tìm hiểu về tứ bất tử trong truyền thuyết Việt Nam?
TIẾT 2
-

Chuẩn bị phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP (1)
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Thảo luận nhóm để hồn thành phiều học tập sau:

Chi tiết

Cảm nhận về ý nghĩa chi tiết

Nghệ thuật xây dựng


a.Tiếng nói đầu tiên
xin đi đánh giặc

b.Gióng địi roi sắt,

ngựa sắt, giáp sắt

c.Bà con góp gạo
ni Gióng

d.Gióng vươn vai
trở thành tráng sĩ

đ.Gióng nhổ tre bên
đường đánh giặc

e.Giặc tan, Gióng
cởi bỏ giáp sắt rồi
bay về trời

Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG NHĨM

Nội dung cần đạt
b. Sự lớn lên của Gióng

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học -Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc


tâp theo câu hịi SGK.

-Gióng địi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt

- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV
quan sát, khích lệ HS.


- Bà con dân làng góp gạo ni Gióng
- Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ

- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận
- Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét

-Giặc tan, Gióng cởi bỏ giáp sắt rồi bay về
trời

Dự kiến sản phẩm của học sinh
-Nhóm1: trình bày kết quả thống a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc.
nhất .
+ Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn...
- khái quát và liên hệ tới một số tấm
+ Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc
gương trong lịch sử: tuổi nhỏ trí lớn:
cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ.
Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn
Tám, Võ Thị Sáu...
+ Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng.
* Gv tổng hợp: Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa:
Lịng u nước là tình cảm lớn nhất, thường trực nhất của Gióng, cũng là của nhân
dân ta. Đó là ý thức về vận mệnh dân tộc. Lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng
khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên. Bác Hồ đã từng nhận
định:Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. Mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành làn sóng vơ cùng
mạnh mẽ, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm bè lũ bán nước và

cướp nước
- Nhóm 2: trình bày kết quả thống nhất ý b. Gióng địi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt.
b.
-> Vũ khí hiện đại.
- Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức
của môn học nào?
* GV tổng hợp: Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Đó cịn là thành tựu văn
hố, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ
nhu cầu cuộc sống và chống giặc. Kiến thức Lịch sử ở tiểu học đã nhắc đến thành tựu khoa học kĩ
thuật thời Hùng Vương. Sắp tới khi học Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
Văn Lang”chúng ta hiểu thêm về nội dung này.


* Nhóm 3: trình bày kết quả thống nhất ý c. Bà con dân làng góp gạo ni Gióng.
c.
->Tinh thần đồn kết cộng đồng. Đánh giặc
- Quan sát những hình ảnh và cho biết qua cứu nước là ý chí, sức mạnh tồn dân
những hình ảnh và chi tiết vừa tìm hiểu
- Quan sát hình ảnh.
em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tinh
thần mọi thế hệ người Việt ?
(GV nhận xét và cho điểm khuyến khích tinh
thần học tập của các em)

* GV tổng hợp: Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức
mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lịng đánh giặc. Đó là tinh thần
đồn kết dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, dân tộc ta cùng lúc phải
đwơng đấu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Để nuôi quân đánh Pháp, Bác Hồ đã
phát động toàn dân xây dựng “ Hũ gạo kháng chiến”, bớt khẩu phần ăn chung tay góp
sức ủng hộ kháng chiến (H1). Tinh thần ấy ngày càng được phát huy cao độ với những

hành động cụ thể và thiết thực. Nhiều trường học đã phát động phong trào:“ Hũ gạo
tình thương vì bạn nghèo hiếu học” rất ý nghĩa (H2,3). Đó là truyền thống đạo lí tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam ta.
c. Gióng đánh thắng giặc và bay về trời
- Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần -Vùng dậy vươn vai biến thành tráng sĩ .
đến, Gióng thay đổi như thế nào? ý
-> sự lớn dậy phi thường về thể lực của
nghĩa ?
Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước.
- Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng
- Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi
ra trận đánh giặc ? Nhận xét?
ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác.
- Người anh hùng chiến trận mang màu ->Đó là vẻ đẹp dũng mãnh.
sắc sử thi.


* Gv tổng hợp : Ngày xưa nhân dân ta quan niệm rằng, người anh hùng phải khổng lồ về
thể xác, sức mạnh và chiến công. Cái vươn vai của Gióng để đạt đến độ phi thường ấy.
Gióng trở thành tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí và sức trỗi
dậy của dân tộc trước hoạ xâm lăng.Nhà thơ Chế Lan Viên từng chia sẻ trong bài “Tổ
Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:
- Không ai có thể ngủ yên trong đời chật
Buổi thủy triều vẫy gọi những vầng trăng.
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt,
Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm,
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt,
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng...
- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có - Roi sắt gãy, Gióng nhổ những bụi tre bên
ý nghĩa gì?

đường đánh giặc.
+ Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu -> Gióng khơng chỉ đánh giặc bằng vũ khí
thơ nào của Tố Hữu?
hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thơ sơ,
bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước.
- Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh
trên? Cảm nghĩ về dân tộc ta?
INCLUDEPICTURE
" />q=tbn:ANd9GcQO6kSD_yK
SNyF5AEas9L6Rigebib85UfTZgc
sI0ZkuUp_xmL1" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />q=tbn:ANd9GcQO6kSD_yK
SNyF5AEas9L6Rigebib85UfTZgc
sI0ZkuUp_xmL1" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />

q=tbn:ANd9GcQO6kSD_yK
SNyF5AEas9L6Rigebib85UfTZgc
sI0ZkuUp_xmL1" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />q=tbn:ANd9GcQO6kSD_yK
SNyF5AEas9L6Rigebib85UfTZgc
sI0ZkuUp_xmL1" \*
MERGEFORMATINET


* Gv tổng hợp : Cả những vật bình thường nhất của q hương cũng cùng Gióng đánh
giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng Gióng đuổi quân thù.
Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu gọi:“ Ai có súng dùng súng, ai có gươm
dùng gươm, khơng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc”. Nhà văn Thép Mới đã
khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng lên thành đồng Tổ quốc và sơng Hồng bất khuất
có cái chơng tre..
- Câu chuyện kết thúc bằng sự - Gióng bay về trời.
việc gì?
-> Người anh hùng vơ tư, trong sáng, khơng màng
- Vì sao tan giặc Gióng khơng về địa vị, cơng danh.
triều để nhận tước lộc lại bay về
- Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hố
trời?
Thánh Gióng
* Gv tổng hợp :Gióng chính là tổng hợp của nhiều nguồn sức mạnh. Có sức mạnh về
tinh thần và thể lực, có sức mạnh của nhân dân và sức mạnh về vũ khí... Gióng đánh
giặc phi thường và phi thường trong sự ra đi. Đó chính là sự vơ tư, trong sáng của
người anh hùng. Điều kì diệu đó làm lên thiên huyền thoại anh hùng bất tử về sự
nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc.


HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

III. Tổng kết.

(1) Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa
gì?

- Hình ảnh người anh hùng bất tử trong cơng
cuộc chống ngoại xâm.


(2) Vai trị của các yếu tố kì ảo trong
việc thể hiện hình tượng nhân vật?

- Gióng ra đời kì lạ, lớn lên và đánh giặc kì
lạ, bay về trời kì lạ...

- Gọi HS trao đổi thảo luận

* Ghi nhớ: SGK

- Gọi HS nhận xét - đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
* Gv tổng hợp : Thánh Gióng là hình tượng hố lực lượng vũ trang mà nổi bật là
người nơng dân mặc áo lính. Các yếu tố kì ảo góp phần nâng cao chất sử thi của
truyện. Trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, Bác Hồ kính yêu từng nhận xét:
Ttrong lịch sử ta còn ghi truyện vị anh hùng dân tộc Thánh Gióng đã dùng gốc tre
đuổi giặc Ân. Trong những năm đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn,
vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông mà đấu tranh với thực dân
pháp.( Đảng ta vĩ đại thật)
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
(1)Việc lập đền thờ và hàng năm
mở hội Gióng thể hiện điều gì?
Nêu một vài hiểu biết của em về
hội Gióng?
- Tổ chức cho HS thảo luận- GV
quan sát, khích lệ HS.

- Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể
hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về

cội nguồn.

-Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng
rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến các trận
đấu của thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc
Ân. Thơng qua đó có thể nâng cao "nhận thức cộng
đồng về các hình thức chiến tranh bộ lạc thời cổ xưa
- Tổ chức trao đổi, rút kinh
và liên tưởng tới cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân,
nghiệm.
toàn diện trong sự nghiệp giải phóng và bảo vệ Tổ
quốc"
- GV tổng hợp ý kiến.
GV khái quát: Hội Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm được tổ chức ở nhiều nơi
thuộc Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến cơng của người anh hùng truyền
thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Có hai hội
Gióng tiêu biểu ở Hà Nội là hội Gióng ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội
Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm đã được UNESCO công nhận là di
sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đến với hội Gióng là bày tỏ lịng biết ơn, tri ân sự


hy sinh to lớn của các thế hệ đi trước trong dựng và giữ nước.
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Truyền thuyết Thánh Gióng bay về
trời -> Gióng là thần được trời cử
(1). Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc là
xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong
hình ảnh Gióng cởi bỏ giáp sắt rồi cùng ngựa
việc Gióng lại trở về trời.

bay về trời. Kịch bản phim “ Ơng Gióng” (Tơ
- Kịch bản phim “ Ơng Gióng” (Tơ
Hồi) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng
Hồi) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ
cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi
Gióng thành em bé cưỡi trâu trở về trên
trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre.
đường làng mát rượi bóng tre.
Hãy so sánh, nhận xét về hai cách kết thúc ấy ? -> khi đất nước thanh bình, các em vẫn
là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo
-Xung phong trả lời câu hỏi
hiền lành,
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận,
* GV tổng hợp: - Hình ảnh Thánh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì của
nhân vật : Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc Gióng
lại trở về trời. Gióng hoá thân vào trời mây non nước quê hương và trở thành bất tử.
- Hình ảnh Gióng trong phần kết thúc bộ phim “ Ơng Gióng” của Tơ Hồi nêu bật ý
nghĩa tượng trưng của nhân vật. Khi đất nước có giặc “ Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa
sắt”, đều “ Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân” (Tố Hữu). Nhưng khi đất nước thanh bình,
các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành, hồn nhiên, trong sáng:“ Súng
gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó là truyền thống u chuộng hồ bình của dân tộc Việt Nam ta.
INCLUDEPICTU
RE
" />mages?
q=tbn:ANd9GcS_j
fvp9dHGeaVU08Z
JbwgnHkoh1j5uSN
kKHXvg1kxYXF0
2DRMFAw" \*

MERGEFORMATI


NET
INCLUDEPICTU
RE
" />mages?
q=tbn:ANd9GcS_j
fvp9dHGeaVU08Z
JbwgnHkoh1j5uSN
kKHXvg1kxYXF0
2DRMFAw" \*
MERGEFORMATI
NET
INCLUDEPICTU
RE
" />mages?
q=tbn:ANd9GcS_j
fvp9dHGeaVU08Z
JbwgnHkoh1j5uSN
kKHXvg1kxYXF0
2DRMFAw" \*
MERGEFORMATI
NET
INCLUDEPICTU
RE
" />mages?
q=tbn:ANd9GcS_j
fvp9dHGeaVU08Z
JbwgnHkoh1j5uSN

kKHXvg1kxYXF0
2DRMFAw" \*
MERGEFORMATI
NET


HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

- Thi những hoạt động thể thao nhằm nâng cao
thể lự để học tập và lao động tốt.

(1).Tại sao hội thi thể thao trong nhà
trường mang tên“Hội khỏe Phù Đổng”?
- Hoạt động thể thao dành cho tuổi học trị để
khích lệ tinh thần rèn luyện, tác phong thi đấu,
(2) Nếu đóng vai sứ giả kể ngắn gọn
ươm những hạt giống tài năng thể chất cho đất
truyện Thánh Gióng thì em sẽ kể như thế
nước.
nào?
(- Kể theo ngôi thứ nhất. Đảm bảo những sự
*GV nhận xét Hội thi thể thao mang tên
việc chính.
Hội khỏe Phù Đổng vì đây là hội thao dành
cho lứa tuổi thiếu niên, mục đích của cuộc - Giọng kể truyền cảm, thay đổi phù hợp.
thi là học tập tốt, lao động tốt góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước

* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ

LỚP

Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch
sử ở thời đại Hùng Vương:

1)Truyền thuyết thường liên
quan đến sự thật lịch sử. Hãy
cho biết: Truyện Thánh Gióng
liên quan đến sự thật lịch sử
nào?
(2).Học sinh thể hiện lịng biết
ơn Thánh Gióng, các anh hùng
liệt sĩ như thế nào?

+Cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và
giặc ngoại xâm từ phương Bắc.
+Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt,
thép.
+Người Việt cổ đã cùng đồn kết đứng lên chống giặc
ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc
- Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ các di tích
lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương
binh, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác
đền ơn đáp nghĩa.


=> Từ sự kiện lịch sử trên ta nhận ra được tinh thần yêu nước ngàn đời của nhân dân ta.
Đứng trước hoàn cảnh đất nước nguy nan, nhân dân đã cùng nhau đồn kế chung tay góp
sức để bảo vệ đất nước quyết không để lũ giặc ngoại xâm đạt được ước muốn thơn tính
của mình. Mỗi học sinh chúng ta mang trong mình dịng máu Lạc Hồng có trách nhiệm

kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc: Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước.
* HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TỊI, SÁNG TẠO
(1) Tiếp tục tìm hiểu về truyền thuyết Thánh Gióng từ nguồn tài liệu khác: Internrt. Xem
thêm về lễ hội Gióng.
(2) Vẽ tranh minh hoạ cho truyện - Nhóm có thể tạo thành tập truyện tranh.
(3) Tập làm hướng dẫn viên du lịch: Giới thiệu (qua trình chiếu) về hội Gióng qua các
hình ảnh sưu tầm.
(4) Hs trình bày và quan sát các hình ảnh, clips về lũ lụt, thử giải thích nguyên nhân của
các hiện tượng đó.
II.

SƠN TINH, THỦY TINH: (90p)

 Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Trị chơi: “ Ai thơng minh hơn”.
- Chọn và điển từ vào chỗ trống trong đoạn văn
sau:
Đến với thế giới của truyền thuyết, chúng ta đã
gặp tổ tiên của dân tộc Việt là cha ....(1), mẹ ...
(2..).
...(3...) là thần thoại cổ đã được lịch sử
hoá trở thành một truyền thuyết tiêu biểu trong
chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng
dựng nước. Đó là câu chuyện tưởng tượng
hoang đường nhưng có cơ sở thực tế. Truyện rất
giàu giá trị về nội dung và nghệ thuật. Nhà thơ
Nguyễn Nhược Pháp đã lấy cảm hứng hình
tượng từ tác phẩm để sáng tác thơ ca.


Nội dung cần đạt
Đến với thế giới của truyền thuyết,
chúng ta đã gặp tổ tiên của dân tộc
Việt là cha Long Quân, mẹ Âu Cơ,
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là thần thoại cổ
đã được lịch sử hoá trở thành một
truyền thuyết tiêu biểu trong chuỗi
truyền thuyết về thời đại các vua
Hùng dựng nước. Đó là câu chuyện
tưởng tượng hoang đường nhưng có
cơ sở thực tế. Truyện rất giàu giá trị
về nội dung và nghệ thuật. Nhà thơ
Nguyễn Nhược Pháp đã lấy cảm
hứng hình tượng từ tác phẩm để sáng
tác thơ ca:


-Gv thống nhất là giới thiệu bài
Ngày xưa, khi rừng mây u ám
Sơng núi cịn vang um tiếng thần,
Con vua Hùng Vương thứ mười tám,
Mỵ Nương, xinh như tiên trên trần.
Tóc xanh viền má hây hây đỏ,
Miệng nàng hé thắm như san hô,
Tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ:
Mê nàng, bao nhiêu người làm thơ.
Hùng Vương thường nhìn con yêu quá,
Chắp tay ngẩng lên giời tạ ân;
Rồi cười bảo xứng ngơi phị mã,

Trừ có ai ngang vì thần nhân.
Hay đâu thần tiên đi lấy vợ!
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lòng tơ vương,
Không quản rừng cao, sông cách trở,
Cùng đến Phong Châu xin Mỵ Nương.
Tinh thần dân tộc, trách nhiệm với đất nước và nguồn cảm hứng từ thơ ca là nguồn nội
lực cộng sinh tạo lên sức mạnh Việt Nam thực để chiến thắng trong công cuộc chinh phục
thiên tai suốt mấy ngàn, mấy vạn năm qua ... Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là một truyền thuyết
góp phần tạo mạch nguồn cảm xúc ấy...
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. Tìm hiểu chung
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

1. Đọc, giải thích từ khó.

(1) GV hướng dẫn cách đọc- gọi HS - Đọc:
đọc.Học sinh đọc văn bản.
- Chú thích:
+Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
(2) Tìm bố cục văn bản?
2. Bố cục:
Đ1: Từ đầu=> “ xứng đáng”: Vua Hùng kén rể.
Đ2: Tiếp => “ rút quân”: Cuộc giao chiến giữa hai
vị thần.
Đ3: Còn lại: ý nghĩa truyện.


II. Tìm hiểu văn bản:
1. Vua Hùng kén rể

(1) Phần mở truyện giới thiệu với - Hồn cảnh: Vua có một cơ con gái đẹp.
chúng ta sự việc gì? Nhận xét về
- Mục đích: muốn tìm cho con người chồng xứng
cách giới thiệu đó?
đáng
2. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hơn và cuộc giao
tranh giữa hai vị thần
a. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hơn:
* Hình dáng, tài năng:
(1)Tìm những chi tiết giới thiệu - Sơn Tinh: Đến từ núi Tản Viên-Chúa vùng non
hai thần?
cao
+ Vẫy tay về phía đơng- nổi cồn bãi
+ Vẫy tay về phía tây- mọc lên từng dãy núi đồi.
- Thủy Tinh: Đến từ miền biển- Chúa vùng nước
thẳm
+ Gọi gió, gió đến- Hơ mưa, mưa về
-> Chi tiết kì ảo - Hai vị thần ngang sức, ngang
tài- tài năng siêu phàm, họ có chung một ước
? Qua đó em thấy hai thần như nguyện là được cưới Mị Nương làm vợ
thế nào?
-> Đồ sính lễ của vua Hùng kì lạ và khó kiếm- Sự
? Vua Hùng đã đưa ra điều kiện phong phú, độc đáo của sản vật ...
kén rể là gì?
* Sính lễ đều là những thứ có ở ở trên cạn - lãnh
? Điều kiện vua Hùng đặt ra là gì? địa của Sơn Tinh. Qua đó ta thấy vua Hùng ngầm
Em hãy nhận xét về đồ sính lễ của đứng về phía Sơn Tinh, vua đã bộc lộ sự thâm
vua Hùng?
th, khơn khéo
? Có ý kiến cho rằng: Vua Hùng

đã cố ý chọn ST nhưng cũng
khơng muốn mất lịng TT nên mới
bày ra cuộc đua tài về nộp sính lễ.
ý kiến của em như thế nào?


? Thái độ của vua Hùng cũng chính
là thái độ của nhân dân ta đối với
nhân vật? Đó là thái độ như thế
nào?
GV: Người Việt thời cổ cư trú ở vùng ven núi chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước.
Núi và đất là nơi họ xây dựng bản làng và gieo trồng, là quê hương, là ích lợi, là bè bạn.
Sông cho ruộng đồng chất phù sa cùng nước để cây lúa phát triển những nếu nhiều nước
quá thì sơng nhấn chìm hoa màu, ruộng đồng, làng xóm. Điều đó đã trở thành nỗi ám
ảnh đối với tổ tiên người Việt. Họ ln trân q những gì bảo vệ họ tránh thiên tai.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT TIẾP THEO:
(1)Thảo luận với bạn: Tìm hệ thống sự việc trong truyện?
(2)Sưu tầm những hình ảnh về thiên trai, lũ lụt tàn phá cuộc sống của nhân dân, huỷ
hoại mơi trường?Hình ảnh nhân dân chống thiên tai?
(3) Vận dụng kiến thức, hiểu biết cuả bản thân và tìm kiếm sự giúp đỡ của người thân
về nguyên nhân của những tình trạng trên?
(4) Tìm đọc “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh ”của Nguyễn Nhược Pháp. So sánh hia cách giới
thiệu nhân vật chính trong truyền thuyết SGK và thơ Nguyễn Nhược pháp?
----------------------TIẾT 2
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận nhóm và hồn thành phiếu học tập
Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh:
Sơn Tinh
Thuỷ Tinh

Hành động

Kết quả


Nhận xét

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

(1) Vua Hùng kén rể
(2) Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hơn
- Trị chơi: “ Ai thơng minh hơn”.
(3) Vua Hùng phán đồ sính lễ.
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có các sự việc (4) Sơn Tinh đến trước, rước Mị Nương
về.
sau. Hãy sắp xếp lại theo diễn biến câu chuyện:
(5) Thủy Tinh đến sau không lấy được
(...) Vua Hùng kén rể
Mị Nương đùng đùng tức giận đánh
(...) Vua Hùng phán đồ sính lễ.
Sơn Tinh
(...) Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn
(6) Hai bên giao chiến dữ dội, kéo dài
(...) Sơn Tinh đến trước, rước Mị Nương về.
(...) Hai bên giao chiến dữ dội, kéo dài hàng tháng hàng tháng trời.
(7) Cuối cùng Thủy Tinh thua, đành rút

trời
(...) Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương quân về
đùng đùng tức giận đánh Sơn Tinh
(....) Cuối cùng Thủy Tinh thua, đành rút quân về
-Gv thống nhất là giới thiệu bài
- Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu sự việc 1-2-3. Qua đó, ta thấy câu chuyện đang ở hồi kịch tính. Hai vị
thần tài giỏi khiến vua Hùng phải đặt ra yêu cầu sính lễ. Vậy điều gì xảy ra?

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

HOẠT ĐỘNG NHÓM

b. Cuộc giao tranh giữa hai
vị thần

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm -phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ
HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu
học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét

-Sau khi vua Hùng ra điều
kiện, Mờ sáng hôm sau, Sơn
Tinh mang lễ vật đến trước
rước Mị Nương về núi...



(1) Hành động của Sơn Tinh- Thuỷ Tinh?
(2) Kết quả của cuộc giao chiến?
(3) Nhận xét nghệ thuật và nội dung ý nghĩa các chi tiết?
Dự kiến sản phẩm của học sinh:

Hành động

Kết quả

Nhận xét

Thuỷ Tinh
-Không lấy được vợ- đùng đùng nổi
giận đem qn đuổi theo
- Hơ mưa, gọi gió, làm giông bão ...
dâng nước sông lên cuồn cuộn...
-Nước ngập ruộng đồng, tràn nhà
cửa, dâng lên lưng đồi sườn núi,
thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên
biển nước

Sơn Tinh
-Không hề nao núng.
-Dùng phép lạ dời từng quả đồi,
bốc từng dãy nui, dựng thành luỹ
đất ngăn chăn dòng nước lũ.
-Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi
dâng cao bấy nhiêu.
- Đánh nhau dòng dã mấy tháng
trời


-Sức đã kiệt- đành rút quân
-Vẫn vững vàng
-Các chi tiết tưởng tượng kì ảo, màu sắc thần thoại.
- Cuộc chiến chống thiên tai vô cùng khốc liệt, dai dẳng...
-Đại diện cho thế lực thiên nhiên -Đại diện cho nhân dân, kiên trì đắp
khắc nghiệt, hung bạo, là kẻ thù đê, ngăn lũ chống bão lụt, chiến
hung dữ-> Hung thần
thắng thiên tai=> Phúc thần

Sơn Tinh-Thuỷ Tinh là nhân vật tưởng tượng nhưng lại có ý nghĩa thực vì đã khái qt hố, hình tượng
hóa lũ lụt và sức mạnh chế ngự thiên tai của người Việt cổ. Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho công
cuộc chống thiên tai của người Việt cổ. Đó là kì tích dựng nước thời vua Hùng và được phát huy mạnh
mẽ về sau...

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt

? ý nghĩa tượng trưng của n.vật Sơn Tinh, Thủy
Tinh?

3. ý nghĩa tượng trưng của các n.vật

HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI

- ST: tượng trưng cho những cư dân
Việt cổ đắp đe chống lũ.

(1) Kể miệng chi tiết kết thúc văn bản. Chi tiết

kết thúc có ý nghĩa gì?
- Tổ chức cho HS thảo luận. Gv quan sát, khích

- TT: tượng trưng cho hiện tượng mưa
bão, lũ lụt xảy ra hàng năm.

- Từ đó, ốn nặng thù sâu hàng năm
Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh...


lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

=> Đánh mỏi mệt,chán chê không
thắng được- rút quân.
=> Cuộc đấu tranh chống thiên tai gay
go, bền bỉ của nhân dân ta và mong
ước chế ngự thiên tai của người Việt.
III. Tổng kết

(1) Một kết thúc truyện như thế phản ánh 1. Nội dung:- Cuộc thi tài giữa ST, TT
sự thật LS gì? Nội dung chính của
- Cốt lõi LS trong các sự việc được kể:
truyện?
+ Cuộc sống lao động vật lộn với thiên
tai, lũ lụt hàng năm của cư dân dồng
(2) Các nhân vật ST, TT gây ấn tượng

bằng Bắc Bộ.
mạnh khiến người đọc phải nhớ mãi.
Theo em, điều đó có được là do đâu?
+ Khát vọng của người Việt cổ trong
việc chế ngự thiên tai, lũ lụt, xây
dựng, bảo vệ cuộc sống .
(3) Truyện thể hiện nhận thức, nguyện vọng gì
của nhân dân lao động ?
2. Nghệ thuật:
- Gọi HS nêu khái quát nội dung, nghệ thuật văn - Xây dựng hình tượng nv mang dáng
bản?
dấp thần linh, có nhiều chi tiết tưởng
tượng kì ảo.
- Gọi HS nhận xét-đọc ghi nhớ
- Tạo sự việc hấp dẫn: hai thần cùng
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
cầu hôn MN.
- Dẫn dắt, kể chuyện lôI cuốn, sinh
động.
3. ý nghĩa văn bản:
ST, TT giải thích hiện tượng mưa bão,
lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở
các vua Hùng dựng nước; đồng thời
thể hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự
thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người
Việt cổ.


Ghi nhớ (SGK)
*Hoạt động 3. LUYỆN TẬP

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP

IV. Luyện tập:

(1) Từ truyện ST,TT, em suy nghĩ gì về - Đảng và nhà nước ta đã ý thức được tác hại
chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, to lớn do thiên tai gây ra nên đã chỉ đạo nhân
nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm...
dân ta có những biện pháp phòng chống hữu
hiệu, biến ước mơ chế ngự thiên tai của nhân
(2) Vì sao văn bản ST,TT được coi là
dân thời xưa trở thành hiện thực.
truyền thuyết?
- Thể hiện đầy đủ các đặc điểm của truyền
- Phát hiện chi tiết. Xung phong trả lời câu
thuyết:
hỏi
+ Nhân vật, sự kiện
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
+ Yếu tố kì ảo
-GV tổng hợp, kết luận
+ Thái độ, tư tưởng của nhân dân
 Hoạt động 4. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI

* Nội dung:

(1) Quan sát hình ảnh và thảo luận, chuẩn bị - Nguyên nhân của tình trạng thiên tai
bài thuyết trình bày tỏ quan điểm: bảo vệ môi tàn khốc.

trường là cách sống khôn ngoan”
- Hậu quả của hành động huỷ hoại môi
- Tổ chức cho HS thảo luận. Gv quan sát, khích trường.
lệ HS.
- Một số giải pháp đề bảo vệ môi
- Tổ chức trao đổi,chia xẻ, rút kinh nghiệm.
trường.
- GV tổng hợp ý kiến.

* Hình thức: văn nói


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×