Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 13 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ
MÁY NÔNG NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp trực thuộc Tổng
công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp Với bề dày lịch sử
gần 50 năm hoạt động, công ty đã đóng góp rất đáng kể vào công cuộc phát triển
kinh tế đất nước, nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là
doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán độc lập. Quá
trình hình thành và phát triển công ty trải qua các thời kỳ sau:
Năm 1960 Công ty được thành lập vào ngày 22/10/1960 với tên gọi là
Nhà máy nông cụ Hà Đông. Nhà máy được thành lập dưới sự sát nhập của 5
tập đoàn sản xuất Miền Nam chuyên sản xuất nông cụ cải tiến, đồ mộc, sửa
chữa ôtô. Lúc đó nhà máy mới chỉ có 131 cán bộ công nhân viên (chủ yếu là
công nhân cơ giới) với 36 thiết bị cũ của Pháp để lại và gần 2000 m2 nhà
xưởng.
Từ năm 1960-1968, nhà máy chủ yếu sản xuất các mặt hàng cơ khí như: sản
xuất cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi; máy kéo MZ50... để phục vụ nông nghiệp. Ngày
16/07/1967 nhà máy được đổi tên thành "Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp".
Từ năm 1969-1988, nhà máy đầu tư mở rộng với 4000 m2 nhà xưởng, đầu tư
thêm thiết bị vào sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên 1200 người.
Đồng thời nhà máy cử một đoàn cán bộ sang Trung quốc nghiên cứu máy kéo
12CV. Trong giai đoạn này nhà máy đạt được những thành tựu sau:
- Năm 1971, nhà máy sản xuất máy kéo 12CV đạt sản lượng 200 cái một
năm, Nhà máy tham gia chế tạo thử máy kéo Tháng tám 48 m• lực theo mẫu máy
kéo MTZ80 của Liên xô. Do thiết bị và trình độ công nghệ chế tạo t chưa đầy đủ
để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm nên hướng đi của nhà máy chưa mấy
thành công.
- Năm 1982, nhà máy nhận thêm dây chuyền sản xuất bình bơm thuốc trừ sâu
của Trung quốc đạt sản lượng 100.000 cái /năm.
Năm 1990 đến nay Công ty đã tinh giảm biên chế từ 1950 cán bộ công nhân


viên tính đến 31/12/2003 còn 810 cán bộ công nhân viên, nhưng đi làm thực tế là
565 CBCNV, số CBCNVcòn lại 235 người nghỉ chờ việc và tự đóng bảo hiểm xã
hội toàn bộ (25%).
Ngày 25/02/1993, thành lập lại Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp theo nghị định số
338 và quyết định số 187QĐ/TCNSĐT. Ngày 27/04/1994, theo quyết định số
175/TCĐTCB của Bộ Công nghiệp, nhà máy Cơ khí Nông nghiệp được đổi tên
thành "Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp" thuộc Tổng công ty Máy động lực
và Máy nông nghiệp.
Từ ngày 24/06/2004 đến nay Công ty được đặt tên chính thức là “Công ty
TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp” theo quyết định số
55/2004/QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp.
Công ty từ chỗ chỉ có 36 thiết bị cũ của Pháp để lại lên 600 thiết bị đặt trong 7
phân xưởng sản xuất và một ngành, tổng diện tích mặt bằng lên tới 7 ha với gần
300.000m2 nhà xưởng. Tại Công ty có 565 cán bộ công nhân viên đang được quản
lý phù hợp với trình độ công việc đảm nhận. Hiện nay, Công ty đang sản xuất máy
kéo Bông Sen cỡ lớn, bình bơm thuốc trừ sâu, cải tiến và đa dạng hoá nhiều sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Sản phẩm của Công ty đã có mặt tại mọi miền của đất nước từ đồng bằng
Sông Hồng, sông Cửu Long đến trung du, miền núi và được nông dân tín nhiệm sử
dụng. Sản lượng bình quân trong năm của Công ty đạt được 2000 máy kéo và
100.000 bình bơm thuốc trừ sâu với tổng doanh thu hàng năm đạt từ 27 tỷ đồng
đến 30 tỷ đồng. Để đạt được kết quả đó là cả một quá trình phấn đấu bền bỉ và sáng
tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Qua gần nửa thế kỷ với bao thăng trầm, tuy bây giờ vẫn chưa hết khó khăn
nhưng Công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là doanh nghiệp dẫn đầu
trong ngành sản xuất máy nông nghiệp, luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy
của bà con nông dân.
Hiện nay, trụ sở giao dịch và nơi sản xuất chính của Công ty tại đường Chu
Văn An, phường Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

năm 2007, 2008 của công ty:
Bảng 1 -1 : Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được năm 2007 và năm 2008
(Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007,2008)
Qua bảng trên ta thấy Công ty làm ăn có lãi, cụ thể năm 2008 lợi nhuận tăng
5.82 % so với năm 2007. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng tới
12.78% . Đây là một thành công lớn của công ty trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn như hiện nay.
Với những thành tích đã đạt được trong những năm qua, công ty TNHH một
thành viên đã hoàn thành kế hoạch được giao. Bên cạnh đó công ty vẫn luôn phấn
đấu phát triển hơn nữa cho mục tiêu giữ vững danh hiệu đơn vị tiên phong trong
sản xuất máy nông nghiệp của toàn quốc.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp được Nhà nước
giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp, đáp ứng được sự
phát triển của kinh tế nông nghiệp. Do không còn nền kinh tế bao cấp nên sản
phẩm của công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm nước ngoài,
đặc biệt là hàng Trung Quốc.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sản phẩm truyền thống của Công ty là máy kéo nhỏ cầm tay như: Máy kéo
8CV, Máy kéo 12CV, Xe vận chuyển VC-1000, Máy kéo 20 và các loại Bình bơm
thuốc trừ sâu. Ngoài ra Công ty còn đang chế tạo thử máy cắt cỏ, máy gặt đập,…
Mục tiêu đặt ra của Công ty:
- Sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ nông nghiệp trong nước và tiến tới
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước giao.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên nhà máy được quan
tâm, tiền lương xứng đáng và chế độ phúc lợi xã hội được đảm bảo.
Công ty đặt mục tiêu trong kinh doanh là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng

của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
c. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH
một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp
NVL
PX Đúc
Kho phôi
PX Cơ khí
vật tư
PX nhiệt mạ
Kho bán TP
PX Rèn dập
Kho BTP mua ngoài
Bán hàng
PX lắp ráp
Kho thành phẩm
Đại lý




Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp tiến hành sản
xuất theo công nghệ kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn. Chi phí phát sinh
ở giai đoạn nào thì được tập hợp cho giai đoạn đó. Trong mỗi giai đoạn được tập
hợp chi tiết cho từng thứ sản phẩm. Công ty tiến hành hạch toán chi phí theo
phương án không có bán thành phẩm và áp dụng tính giá thành của sản phẩm theo
phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp.
Công ty chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng máy, máy phục vụ nông nghiệp. Sản
phẩm của Công ty đa dạng hoá theo yêu cầu thị trường nên Công ty sản xuất nhiều

loại sản phẩm như máy kéo Bông Sen 8CV, 12CV, bình bơm thuốc trừ sâu và các
loại phụ tùng khác kèm theo.
Đối tượng chế biến các sản phẩm chủ yếu là gang và thép, ngoài ra còn một số
phụ tùng khác phục vụ cho sản xuất. Thép và gang được xuất xuống phân xưởng
đúc, phân xưởng rèn dập. Tại đây các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện công
nghệ chế tạo phôi, sau đó phôi được nhập vào kho phôi để xuất cho phân xưởng cơ
khí, sau khi thực hiện công tác gia công cơ khí (như tiện, phay, bào...) các trục, hộp
số, bánh răng. Từ đây, phân xưởng cơ khí chuyển xuống cho phân xưởng nhiệt mạ
để mạ và nhiệt luyện ra các chi tiết, rồi chuyển lại cho phân xưởng cơ khí hoặc có
thể từ phân xưởng cơ khí và phân xưởng nhiệt mạ chuyển vào kho bán thành
phẩm. Từ kho bán thành phẩm và bán thành phẩm mua ngoài đưa xuống phân
xưởng lắp ráp để hoàn thiện từng loại sản phẩm hoàn thành. Từ kho bán thành
phẩm có thể chuyển xuống kho thành phẩm để bán hoặc từ phân xưởng lắp ráp
chuyển tất cả xuống kho thành phẩm để bán. Tại kho thành phẩm kiểm kê thành
phẩm hoàn thành cả sản phẩm dở dang cuối kỳ .
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Công ty TNHH một thành
viên Máy kéo & Máy nông nghiệp
a. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý

×