Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ghép thận đang điều trị ngoại trú tại khoa thận tiết niệu bệnh viện bạch mai năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ LIÊN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN TIẾT
NIỆU CHO NGƯỜI BỆNH ĐẶT ỐNG THÔNG TIỂU CỦA ĐIỀU
DƯỠNG KHOA CẤP CỨU, KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG, NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ LIÊN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN TIẾT
NIỆU CHO NGƯỜI BỆNH ĐẶT ỐNG THÔNG TIỂU CỦA ĐIỀU
DƯỠNG KHOA CẤP CỨU, KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG, NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS.BS TRẦN VĂN GIANG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới Tiến sĩ – Bác sĩ
Trần Văn Giang, giảng viên bộ môn Truyền Nhiễm trường Đại học Y Hà Nội và
Thạc sĩ Phạm Phương Liên, giảng viên trường Đại học Y tế Công cộng– những
người thầy tận tình dìu dắt hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trường Đại học Y tế
Công cộng, tập thể giáo viên nhà trường, các anh/chị quản lý thư viện đã tạo mơi
trường học tập chun nghiệp và tích cực, tận tình giảng dạy cho tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cám ơn tới Ban lãnh đạo bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương, lãnh đạo khoa Cấp cứu, lãnh đạo khoa Hồi sức tích cực, lãnh đạo Phịng Điều
dưỡng, lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và tập thể nhân viên của bệnh viện
Bệnh Nhiệt đới trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và nhiệt tình tham gia
nghiên cứu.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể học viên lớp Cao học Quản lý bệnh
viện Khóa IX đã ln sát cánh, cùng chia sẻ kinh nghiệm và góp ý cho tơi hồn
thiện luận văn tốt hơn.
Từ đáy lịng mình, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn tới gia đình, bố mẹ và
người bạn đời thân yêu, cảm ơn những người bạn thân thiết là nguồn động viên to
lớn, khích lệ để tơi có thể chun tâm học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Lê Thị Liên



i

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1.Các khái niệm ..........................................................................................................4
1.2. Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện và các yếu tố nguy cơ ..... 4
1.2.1.Tác nhân gây NKTN ............................................................................................... 4
1.2.2.Các đường lây truyền dẫn đến NKTN ................................................................... 4
1.2.3.Các yếu tố nguy cơ gây NKTN ............................................................................... 6
1.3. Các biện pháp phòng ngừa NKTN ......................................................................... 7
1.4.Vai trò của điều dưỡng trong việc phòng ngừa NKTN...........................................10
1.5. Một số nghiên cứu về vấn đề kiến thức, thực hành điều dưỡng phòng ngừa
nhiễm khuẩn tiết niệu ....................................................................................................12
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 12
1.5.2.Một số nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 13
1.6.Thông tin về bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. .............................................14
KHUNG LÝ THUYẾT

17


CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

18

2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................18
2.1.1 Nghiên cứu định lượng ......................................................................................... 18
2.1.2 Nghiên cứu định tính:........................................................................................... 18
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: ............................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu:...............................................................................................18


ii

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu........................................................................19
2.4.1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng: ................................................................... 19
2.4.2 Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ........................................................................ 19
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................................19
2.5.1. Thu thập số liệu nghiên cứu định lượng: ............................................................ 19
2.5.2. Thu thập số liệu định tính: .................................................................................. 22
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................................22
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................................24
2.8. Hạn chế của nghiên cứu .........................................................................................24
2.8.1. Hạn chế ............................................................................................................... 24
2.8.2.Cách khắc phục .................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

26

3.1 . Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ............................................................26

3.2 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về NKTN ......................................................27
3.2.1 Kiến thức về tác nhân, đường lây truyền và yếu tố nguy cơ ................................ 27
3.2.2 Kiến thức về dụng cụ, ống thông tiểu................................................................... 28
3.2.3. Kiến thức về chỉ định đặt và loại bỏ ống thông tiểu lưu ..................................... 28
3.2.4. Kiến thức về thực hành đặt ống thơng tiểu ......................................................... 29
3.2.5. Kiến thức về chăm sóc ống thông tiểu ................................................................ 30
3.2.6. Thực trạng kiến thức chung của điều dưỡng về phòng ngừa NKTN .................. 31
3.3. Thực hành của đối tượng nghiên cứu .....................................................................32
3.3.1. Thực hành đúng chỉ định đặt ống thông tiểu ...................................................... 32


iii

3.3.2. Thực hành tuân thủ vệ sinh tay ........................................................................... 32
3.3.3. Thực hành đặt ống thông tiểu ............................................................................. 33
3.3.4. Thực hành chăm sóc ống thơng tiểu ................................................................... 33
3.3.5. Tỉ lệ điểm thực hành đạt yêu cầu ........................................................................ 34
3.4. Thông tin về môi trường làm việc của điều dưỡng ................................................35
3.4.1. Thông tin về đào tạo phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu. ................................... 35
3.4.2. Thông tin về công tác kiểm tra, giám sát phòng ngừa NKTN ............................. 36
3.4.3. Số lượng người bệnh một điều dưỡng chăm sóc trong ca làm việc. ................... 37
3.4.4.Thơng tin về sự phối hợp với BS: ......................................................................... 38
3.4.5.Thông tin về trang thiết bị, dụng cụ tại khoa ....................................................... 39
3.5. Một số yếu tố liên quan đến phòng ngừa NKTN. .................................................40
3.5.1 Liên quan đến kiến thức phòng ngừa NKTN........................................................ 40
3.5.2 Liên quan đến thực hành phòng ngừa NKTN ...................................................... 41
3.5.3 Liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng ngừa NKTN ................................ 45
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN

46


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN

55

KHUYẾN NGHỊ

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

PHỤ LỤC

60

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU .....................................60
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH CHĂM SĨC ỐNG THƠNG TIỂU61


iv

PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA
NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶT LƯU ỐNG THÔNG TIỂU
CỦA ĐIỀU DƯỠNG ....................................................................................................64
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO KHOA KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN ...............................................................................................73
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU TRƯỞNG PHÒNG ĐIỀU
DƯỠNG ........................................................................................................................74

PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM QUẢN LÝ ĐIỀU DƯỠNG......75
PHỤ LỤC 7: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ĐIỀU DƯỠNG ........................77
PHỤ LỤC 8. Biến số nghiên cứu ..................................................................................78


v

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu ...........................................26
Bảng 3.2 Kiến thức về tác nhân, đường lây truyền và yếu tố nguy cơ .....................27
Bảng 3.3 Kiến thức về dụng cụ, ống thông tiểu ........................................................28
Bảng 3.4 Kiến thức về chỉ định đặt và loại bỏ ống thông tiểu lưu ...........................28
Bảng 3.5 Kiến thức về thực hành đặt ống thông tiểu ................................................29
Bảng 3. 6 Kiến thức về chăm sóc ống thơng tiểu......................................................30
Bảng 3.7 Tỉ lệ thực hành đúng chỉ định đặt ống thông tiểu ......................................32
Bảng 3.8 Tỉ lệ tuân thủ thực hành vệ sinh tay...........................................................32
Bảng 3.9 Tỉ lệ thực hành đặt ống thông tiểu .............................................................33
Bảng 3.10 Tỉ lệ thực hành chăm sóc ống thơng tiểu .................................................33
Bảng 3.11 Thơng tin về đào tạo phịng ngừa NKTN ................................................35
Bảng 3.12 Thơng tin về cơng tác kiểm tra, giám sát phịng ngừa NKTN ...............36
Bảng 3.13 Số lượng người bệnh điều dưỡng chăm sóc trong một ca làm việc .......38
Bảng 3.14 Thơng tin về trang thiết bị, dụng cụ tại khoa ...........................................39
Bảng 3.15 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với kiến thức phòng ngừa NKTN ..........40
Bảng 3.16 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với thực hành phòng ngừa NKTN .........41
Bảng 3.17 Liên quan giữa yếu tố kiểm tra, giám sát với thực hành phòng ngừa
NKTN ........................................................................................................................42
Bảng 3.18 Liên quan giữa yếu tố trang thiết bị, dụng cụ với thực hành phòng ngừa
NKTN ........................................................................................................................43
Bảng 3.19 Liên quan giữa số lượng người bệnh điều dưỡng chăm sóc với thực hành
phịng ngừa NKTN ....................................................................................................44

Bảng 3.20 Liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng ngừa NKTN ..................45


vi

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỉ lệ đạt về kiến thức của điều dưỡng .....................................................31
Biểu đồ 2: Tỉ lệ đạt thực hành của điều dưỡng .........................................................35
Biểu đồ 3: Tỉ lệ điều dưỡng phối hợp với bác sỹ trong việc rút ống thông tiểu lưu. 38


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu là một trong những nhiễm
khuẩn bệnh viện hay gặp nhất. Nhiễm khuẩn tiết niệu sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm
khuẩn huyết, làm tăng tình trạng nặng lên của bệnh, kéo dài thời gian điều trị, tăng
nguy cơ tử vong và làm tăng chi phí y tế. Việc thực hiện chăm sóc của điều dưỡng
trên người bệnh có đặt ống thơng tiểu rất cất thiết trong việc phịng ngừa nhiễm
khuẩn tiết niệu. Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Kiến thức, thực hành
phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu trên người bệnh đặt thông tiểu của điều dưỡng
khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương và một
số yếu tố ảnh hưởng năm 2018“ từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2018 với hai mục tiêu:
MT1 mô tả kiến thức, thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu cho người
bệnh đặt ống thông tiểu của điều dưỡng tại khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức tích cực,
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương, năm 2018. MT2 phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng đến kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu cho người bệnh
đặt ống thông tiểu của điều dưỡng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có
phân tích, thiết kế nghiên cứu định lượng song song với nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu được tiến hành tại 4 đơn nguyên Cấp cứu và Hồi sức tích cực có người

bệnh đặt thơng tiểu, với 94 điều dưỡng được phát vấn tìm hiểu kiến thức và được
quan sát thực hành phịng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu. Có 2 cuộc phỏng vấn sau và
2 buổi thảo luận nhóm được tiến hành. Kết quả cho thấy tỉ lệ kiến thức đúng và thực
hành đúng trong phòng ngừa NKTN của điều dưỡng lần lượt là 29% và 64%. Một
số nội dung kiến thức có tỉ lệ trả lời đúng thấp: chỉ định đặt thông tiểu ngắn ngày
(14,9%), xử lý của điều dưỡng khi đặt nhầm ống thông tiểu vào vị trí âm đạo ở NB
nữ (2,1%), dung dịch vệ sinh vùng xung quanh niệu đạo (20,2%), không thay thế
định kỳ hoặc thường xuyên ống thông tiểu (17%). Một số nội dung thực hành có tỉ
lệ thực hành đúng thấp: Sử dụng dung dịch bôi trơn một lần (13,8%), tháo nước tiểu
tránh chạm vào van xả và sát khuẩn lại đầu van xả (22,3%). Các yếu tố ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê đến kiến thức của điều dưỡng: thâm niên cơng tác, trình độ
chun mơn. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thực hành của điều
dưỡng: giám sát chăm sóc ống thơng tiểu.


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ Y tế

CDC

Centers

for

Disease


Control

and

Preventon: Trung tâm kiểm sốt và phịng
ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ
CSNB

Chăm sóc người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB

Người bệnh


NCV

Nghiên cứu viên

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NKTN

Nhiễm khuẩn tiết niệu

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu



Quyết định

VSV

Vi sinh vật



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế hoặc nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV) hiện đang là một vấn đề lớn về sức khỏe trên toàn thế giới. Đây là những
nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện mà tại thời điểm nhập
viện hoặc trước đó khơng có yếu tố nhiễm khuẩn hoặc ủ bệnh và vi khuẩn xuất hiện
sau 48 giờ nhập viện được coi là NKBV [5]. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới
(WHO), mỗi năm có 7,1 triệu ca NKBV xảy ra và đây là nguyên nhân làm nặng lên
và gia tăng tỉ lệ tử vong đối với những người bệnh nằm điều trị tại bệnh viện [17].
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (thường được gọi là nhiễm khuẩn tiết niệu – NKTN)
trên người bệnh (NB) nằm viện là một trong những nhiễm khuẩn thường gặp liên
quan đến chăm sóc y tế. Theo các nghiên cứu có tới 25%-40% NB nhập viện phải
đặt ống thơng tiểu ít nhất một lần, thời gian lưu ống thông từ vài giờ đến nhiều ngày
[25]. Tỉ lệ NKTN chiếm khoảng 25% số NB mắc nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV),
đây là loại nhiễm khuẩn lớn thứ hai, chỉ sau viêm phổi liên quan đến thở máy trong
số các ca mắc NKBV. Trong đó, có tới 70%- 80% các trường hợp NKTN liên quan
đến đặt ống thông tiểu dẫn lưu bàng quang[3] [23] [28]. Riêng đối với các khoa
điều trị bệnh nhân nặng, tỉ lệ NKTN 30%-40% tổng số NB điều trị tại khoa. Mặc dù
NKTN có tỉ lệ tử vong thấp hơn so với các nhiễm khuẩn khác nhưng là nguy cơ cao
dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, làm gia tăng nguy cơ tử vong, tăng tình trạng nặng lên
của bệnh, tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian nằm viện [22] [18] [27]. Tỉ lệ
NKTN khác nhau ở các nước. Tại Mỹ, NKTN chiếm 2,4% trên tổng số NB nằm
viện và 40% trong tổng số các ca NKBV [14] . Tại Việt Nam, chưa có con số thống
kê cụ thể tỉ lệ NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu trên phạm vi toàn quốc. Tuy
nhiên, trong một số nghiên cứu, như của tác giả Nguyễn Công Thành (2013) khảo
sát 46 người bệnh đặt thông tiểu lưu tại bệnh viện Tim mạch An Giang, tỉ lệ NKTN
là 15,2% [12]. Trong nghiên cứu của tác giả Bành Thị Quỳnh Nga (2016) trên 120
sản phụ có đặt ống thơng tiểu lưu, tỉ lệ NKTN là 5,83% [10] . Việc giám sát phát
hiện sớm và ngăn ngừa NKTN liên quan đến ống thông tiểu rất quan trọng đối với

các nhà lâm sàng. Chính vì vậy, chủ động phòng ngừa NKTN là việc làm cần thiết.


2

Điều dưỡng đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho người
bệnh, điều dưỡng là người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và là người thực hiện
các quy trình chun mơn liên quan đến chăm sóc. Do đó, điều dưỡng có vai trị
quan trọng trong việc phịng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện [31]. Điều dưỡng chính
là người trực tiếp thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giữ cho NB tránh được
nhiễm trùng. Chính vì vậy, kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng
trong việc sử dụng ống thông tiểu cần phải đúng và thực hành của họ cần tuân theo
các hướng dẫn về kiểm sốt nhiễm khuẩn nói chung và trên NB đặt thơng tiểu nói
riêng.
Bên cạnh những nỗ lực, chương trình, chính sách, hướng dẫn về kiểm soát
nhiễm khuẩn được thiết lập trong hệ thống y tế, trên thực tế vẫn còn những ca
nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu xảy ra. Việc nghiên cứu về kiến
thức, thực hành của điều dưỡng và các yếu tố liên quan trong cơng tác phịng ngừa
NKTN liên quan đến ống thơng tiểu nhằm mục đích cung cấp dữ liệu cho lãnh đạo
bệnh viện về thực trạng kiến thức, thực hành của điều dưỡng. Qua đó, xác định các
vấn đề cịn tồn tại trong kiến thức, thực hành của điều dưỡng, góp phần đưa ra các
chương trình về đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, thực hành của điều dưỡng về
phòng ngừa NKTN liên quan đến ống thông tiểu. Bổ sung các hướng dẫn, quy định,
biện pháp giám sát, kiểm tra phù hợp để cải thiện thực hành trong chăm sóc NB tại
bệnh viện. Việc này sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm tỉ lệ NKTN, giảm nguy
cơ tử vong, nặng lên của bệnh, giảm chi phí điều trị và thời gian nằm viện của NB.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến
thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu cho người bệnh đặt ống thông
tiểu của điều dưỡng tại khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương và một số yếu tố ảnh hưởng, năm 2018” nhằm tạo cơ sở cần thiết

giúp xây dựng kế hoạch hành động phù hợp cho hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn
bệnh viện nói chung và phịng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu nói riêng, nâng cao chất
lượng điều trị và gia tăng sự an tồn, hài lịng người bệnh.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.

Mô tả kiến thức, thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu cho người
bệnh đặt ống thông tiểu của điều dưỡng tại khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức
tích cực, bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương, năm 2018.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thứcthực hành phòng ngừa
nhiễm khuẩn tiết niệu cho người bệnh đặt ống thông tiểu của điều dưỡng.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Các khái niệm

Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người
bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không
nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48
giờ kể từ khi người bệnh nhập viện [6]

Nhiễm khuẩn tiết niệu: Là tình trạng vi sinh vật xâm nhập vào đường tiết niệu của
NB và có thể gây bệnh có hoặc khơng có triệu chứng lâm sàng [3].
Đặt ống thông tiểu: Ống dẫn lưu được đưa vào bàng quang qua niệu đạo, được lưu
lại và nối với túi dẫn lưu. Bao cao su hoặc ống thơng thẳng khơng có bóng chèn (sử
dụng để rửa bàng quang), ống dẫn lưu từ thận ra da hoặc ống thông trên mu đều
không được tính là ống thơng tiểu trừ ống thơng đang sử dụng [3].
Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến đặt ống thông tiểu: Là nhiễm khuẩn đường
tiết niệu xảy ra sau khi thực hành đặt ống thông tiểu cho NB [3].
1.2.

Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện và các yếu tố
nguy cơ

1.2.1. Tác nhân gây NKTN
Căn nguyên gây NKTN gồm vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng nhưng vi khuẩn
có vai trị quan trọng nhất, trong đó chủ yếu là do vi khuẩn gram âm. Các nghiên
cứu trong và ngoài nước về căn nguyên gây NKTN đều khẳng định vai trò chủ yếu
của trực khuẩn đường ruột E.coli. Nhóm vi khuẩn này chiếm tỉ lệ 60% - 70% căn
nguyên. Nhóm vi khuẩn thường gặp tiếp theo là các tụ cầu khuẩn Gram dương
Staphylococcus như S. aureus và S. saprophyticus chiếm 15% - 25%, P.aeruginosa
chiếm tỉ lệ 10%-15%. Ngoài ra, nấm gây bệnh cũng là một tác nhân đáng lưu ý [29]
[16]. Các vi sinh vật (VSV) này xâm nhập vào đường tiểu và gây NKTN chủ yếu
liên quan đến đặt ống thông tiểu không vô khuẩn hoặc chăm sóc ống thơng tiểu
khơng đúng kỹ thuật.
1.2.2. Các đường lây truyền dẫn đến NKTN [3] [21]
Có 3 con đường dẫn đến NKTN trên NB có đặt ống thơng tiểu:


5


- Tiếp xúc trực tiếp: Là con đường chủ yếu nhất. Các vi khuẩn gây ô nhiễm dụng cụ
y tế (nhất là ống thông tiểu), bàn tay NVYT, dung dịch bơi trơn hoặc theo ống
thơng tiểu trong q trình chăm sóc ống thơng tiểu để nước tiểu trào ngược... dẫn
đến NKTN ngược dòng (Asending Urinary Tract Infection). Tỉ lệ NB mắc NKTN
theo đường này chiếm tới 90% số ca mắc NKTN trong bệnh viện.
- Theo đường máu: Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn máu xâm nhập vào đường tiết
niệu gây NKTN. Tỉ lệ mắc NKTN theo đường máu thường thấp nhưng bệnh cảnh
lâm sàng các trường hợp này thường nặng, tỉ lệ tử vong cao do hậu quả của nhiễm
khuẩn máu.
- Theo đường bạch huyết: Nhiễm khuẩn từ các khu vực xung quanh bàng quang
theo đường bạch mạch lan đến đường tiết niệu. Các vi khuẩn từ cơ quan sinh dục,
trực tràng theo đường bạch huyết có thể gây NKTN ở NB nằm lâu, chăm sóc dẫn
lưu khơng tốt.

Hình 1: Đường xâm nhập từ bên ngoài của vi sinh vật gây NKTN [3]


6

1.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây NKTN
-

Các yếu tố nguy cơ gây NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu và dẫn lưu
ống thông tiểu:

+ Tắc nghẽn ứ đọng nước tiểu: Đây là nguy cơ thường gặp do dẫn lưu không
triệt để hoặc đường dẫn lưu b ị tắc nghẽn giúp cho các VSV có thời gian phát
triển nhân lên tại niệu đạo, bàng quang gây NKTN.
+ Trào ngược nước tiểu khi dẫn lưu: Đây là một nguy cơ thường gặp khi chăm
sóc khơng đúng nhất là ở những NB sau mổ. Ví dụ trong trường hợp điều

dưỡng đặt túi đựng nước tiểu lên cáng khi đẩy NB di chuyển từ phòng mổ về
hoặc đi làm các xét nghiệm ở ngoài nơi nằm điều trị của NB.
+ Thời gian đặt ống thông tiểu kéo dài: Thời gian đặt ống thông tiểu tỉ lệ thuận
với tỉ lệ NKTN trên NB.
+ Hệ thống dẫn lưu bị hở: Do các mối nối bị hở hoặc tuột ra trong q trình
chăm sóc dẫn đến hệ thống dẫn lưu khơng kín, một chiều, dẫn đến nguy cơ
nhiễm khuẩn ngược dịng.
+ Chất liệu ống thơng tiểu, điều kiện vô khuẩn, bảo quản không bảo đảm có thể
dẫn tới NKTN bệnh viện.
-

Các yếu tố nguy cơ từ NB và nhân viên y tế

+ NB già yếu, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường…
+ NB có đặt dẫn lưu nước tiểu dài ngày, nằm lâu do liệt, chấn thương cột
sống…
+ NB có đặt thơng tiểu mắc nhiễm khuẩn khu vực lân cận
-

Các yếu tố nguy cơ từ thực hành của nhân viên y tế:

Kỹ thuật đặt ống thông tiểu không vô khuẩn: NVYT không thực hiện vô khuẩn
tốt khi đặt và chăm sóc ống thơng tiểu (vệ sinh tay, mang găng, quy trình khơng vơ
khuẩn…). VSV có thể xâm nhập vào đường tiết niệu qua bàn tay của NVYT, dụng
cụ, dung dịch bôi trơn bị nhiễm khuẩn [29].


7

Hình 2: Đường xâm nhập của vi sinh vật gây NKTN [3]

1.3.

Các biện pháp phòng ngừa NKTN
Căn cứ vào đặc điểm sinh bệnh học, nguồn chứa và phương thức lây truyền,

tác nhân gây NKTN, các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa NKTN đã được xây
dựng và ban hành nhằm hạn chế mắc và hạn chế lan truyền tác nhân gây NKTN cho
NB khác nhau. Năm 2009, Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đã xuất
bản các hướng dẫn phịng ngừa NKTN liên quan đến ống thơng tiểu. Các hướng dẫn
này đều được dựa trên cơ sở bằng chứng để phịng ngừa các NKTN liên quan đến
ống thơng tiểu [21]. Tại Việt Nam, các biện pháp phòng ngừa NKTN được mơ tả
trong “Hướng dẫn phịng ngừa NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh“ theo quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [3].
Nội dung của hướng dẫn phịng ngừa NKTN liên quan đến đặt ống thơng tiểu bao
gồm:
1. Sử dụng ống thông tiểu phù hợp
A. Chỉ đặt ống thơng tiểu khi có chỉ định và loại bỏ ống thơng tiểu sớm nhất có thể.
- Giảm thiểu tối đa việc sử dụng và thời gian lưu ống thông tiểu ở mọi NB, đặc biệt
ở những NB có nguy cơ cao mắc NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu như phụ
nữ, người cao tuổi và NB suy giảm miễn dịch.


8

- Tránh sử dụng ống thông tiểu để thay thế cho các biện pháp chăm sóc của điều
dưỡng với những NB tiểu tiện không tự chủ.
- Chỉ sử dụng ống thơng tiểu ở NB phẫu thuật khi có chỉ định, không sử dụng
thường quy cho mọi NB phẫu thuật.
- Ở NB phẫu thuật có chỉ định đặt ống thơng tiểu, loại bỏ ống thơng tiểu sớm nhất

có thể, tốt nhất là loại bỏ ống thơng tiểu trong vịng 24 giờ sau phẫu thuật.
Chỉ lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật khi có chỉ định phù hợp.
B. Xem xét thay thế ống thơng tiểu bằng ống thơng khơng hoặc ít xâm lấn ở những
đối tượng NB sau:
- NB nam khơng có bí tiểu hoặc tắc bàng quang: Sử dụng ống thơng dùng ngồi
thay cho ống thơng niệu đạo.
- NB có tổn thương tủy sống, bệnh nhi thoát vị tủy sống hoặc mắc hội chứng bàng
quang thần kinh: Sử dụng ống thông tiểu ngắt quãng thay cho ống thông niệu đạo.
- NB rối loạn chức năng bài tiết nước tiểu: Sử dụng ống thông tiểu ngắt quãng thay
cho ống thông niệu đạo hoặc đặt dẫn lưu bàng quang trên xương mu.
2. Lưu ý khi đặt ống thông tiểu
- Chỉ những nhân viên đã được tập huấn mới được thực hiện thủ thuật đặt ống thông
tiểu.
- Vệ sinh tay ngay trước và sau khi đặt ống thông tiểu hoặc khi thực hiện bất kỳ
thao tác nào có tiếp xúc với thiết bị hoặc vị trí đặt ống thơng tiểu.
- Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đặt ống thông tiểu đã được tiệt khuẩn: Găng tay, ga
che phủ, miếng bọt biển thấm dịch, túi đựng chất bơi trơn dùng một lần, hóa chất sát
khuẩn hoặc dung dịch làm sạch vùng da quanh niệu đạo vô khuẩn.
- Cố định ống thông tiểu ngay sau khi đặt (cố định mặt trong đùi ở vị trí thấp hơn
bàng quang) để tránh di lệch ống và kéo giãn niệu đạo.
- Sử dụng ống thơng tiểu có đường kính nhỏ nhất có thể với khả năng dẫn lưu tốt để
giảm thiểu chấn thương niệu đạo và cổ bàng quang.
- Nếu sử dụng ống thông tiểu ngắt quãng, duy trì khoảng cách đều đặn giữa các chu
kỳ làm đầy và đẩy nước tiểu ra ngoài bàng quang để tránh tình trạng bàng quang
căng quá mức.


9

- Bảo đảm đầu ống thông tiểu được bôi trơn để phòng ngừa tổn thương niệu đạo.

- Khi di chuyển NB phải kẹp (khóa) đường dẫn nước tiểu để tránh trào ngược từ túi
chứa nước tiểu vào bàng quang NB.
- Không đặt lại ống thông tiểu đã sử dụng khi thực hiện thủ thuật không thành công.
- Nếu đặt nhầm ống thơng tiểu vào vị trí âm đạo ở NB nữ, giữ ngun vị trí ống
thơng tiểu đã đặt cho tới khi ống thông tiểu mới được đặt vào niệu đạo.
- Xem xét sử dụng máy siêu âm bàng quang xách tay ở NB có đặt ống thơng tiểu
ngắt qng để đánh giá lượng nước tiểu và giảm thiểu nguy cơ đặt ống thông tiểu
không cần thiết. Nếu sử dụng máy quét siêu âm, phải có chỉ định sử dụng rõ ràng,
nhân viên sử dụng máy được đào tạo, thiết bị được làm sạch và khử khuẩn sau sử
dụng cho mỗi NB.
3. Chăm sóc vơ khuẩn NB có đặt ống thơng tiểu
3.1. Duy trì hệ thống dẫn lưu kín
- Duy trì hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín khi thay túi nước tiểu, loại bỏ nước tiểu
trong túi và khi lấy bệnh phẩm nước tiểu.
- Hệ thống dẫn lưu nước tiểu cần được thay mới khi phạm lỗi vô khuẩn trong chăm
sóc đường dẫn lưu hoặc khi phát hiện rị rỉ nước tiểu từ các vị trí kết nối giữa ống
thông tiểu với ống dẫn lưu hoặc kết nối giữa ống dẫn lưu với túi lưu nước tiểu.
3.2. Duy trì luồng nước tiểu không tắc nghẽn
- Đặt túi dẫn lưu luôn thấp hơn so với bàng quang, giữ ống thông và túi lưu nước
tiểu không bị gấp, xoắn vặn để duy trì luồng nước tiểu thơng suốt. Khơng để túi dẫn
lưu chạm sàn nhà.
- Loại bỏ thường xuyên nước tiểu trong túi dẫn lưu, sử dụng túi lưu nước tiểu dùng
riêng cho mỗi NB, tránh làm văng bắn và không để van kết nối tiếp xúc với túi dẫn
lưu không vô khuẩn.
3.3. Mang găng khi thực hiện bất kỳ thao tác nào có động chạm tới ống thơng tiểu
hoặc túi lưu nước tiểu.
3.4. Khơng sử dụng kháng sinh tồn thân để phịng ngừa NKTN liên quan đến đặt
ống thơng tiểu trừ khi có chỉ định lâm sàng (Ví dụ: NB có vi khuẩn niệu khi loại bỏ
ống thơng tiểu sau phẫu thuật tiết niệu).



10

3.5. Không làm sạch vùng xung quanh niệu đạo bằng dung dịch khử khuẩn để
phòng ngừa NKTN khi đang lưu ống thơng tiểu, chỉ dùng hóa chất làm sạch thơng
thường.
3.6. Không thay thế định kỳ hoặc thường xuyên ống thông tiểu.
4. Lựa chọn chất liệu ống thông tiểu Sử dụng ống thông tiểu được tẩm kháng sinh
như Minocycline, Rifampicin hoặc Nitrofurazone có thể làm giảm tỉ lệ mang vi
khuẩn niệu ở NB đặt ống thông tiểu. Tuy nhiên, hiệu quả làm giảm NKTN của các
loại ống thông tiểu này chưa được chứng minh trên lâm sàng. Chỉ khuyến cáo sử
dụng ống thơng tiểu có tẩm kháng sinh nếu tỉ lệ NKTN liên quan đến đặt ống thông
tiểu không giảm sau khi triển khai chiến lược can thiệp toàn diện để làm giảm
NKTN.
5. Lấy mẫu bệnh phẩm nước tiểu
- Nếu lấy lượng nhỏ nước tiểu để làm xét nghiệm nuôi cấy hoặc phân tích: Lấy
nước tiểu qua cổng lấy mẫu bằng bơm tiêm vô khuẩn sau khi đã làm sạch cổng lấy
mẫu nước tiểu bằng hóa chất khử khuẩn.
- Nếu lấy lượng lớn nước tiểu để làm các xét nghiệm phân tích đặc biệt: Sử dụng kỹ
thuật vơ khuẩn để lấy nước tiểu từ túi lưu nước tiểu.
6. Giám sát đặt thông tiểu
- Giám sát mức độ tuân thủ của NVYT đối với việc thực hiện quy trình hướng dẫn
phịng ngừa NKTN.
+ Giám sát quy trình chuẩn bị dụng cụ phương tiện.
+ Giám sát quy trình đặt ống thơng tiểu.
+ Giám sát quy trình chăm sóc NB.
- Giám sát tổng thể: Chỉ định, kỹ thuật, chăm sóc.
- Giám sát định kỳ hoặc khi xuất hiện ca bệnh hoặc dịch NKTN với tỉ lệ tăng bất
thường. Sử dụng bộ tiêu chuẩn chẩn đoán NKTN chuẩn của Bộ Y tế để xác định ca
bệnh. Phản hồi kết quả giám sát cho Lãnh đạo bệnh viện, Hội đồng KSNK và khoa

nơi thực hiện giám sát.
1.4.

Vai trò của điều dưỡng trong việc phòng ngừa NKTN


11

Theo Điều 2, khoản 1, Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn cơng tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện" đã giải thích từ ngữ "Chăm sóc
người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi
người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận
động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ; chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và tránh các nguy
cơ từ mơi trường bệnh viện cho người bệnh"[4].
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy rõ vai trị của người điều
dưỡng trong cơng tác phịng ngừa và kiểm soát các bệnh lây nhiễm trong cơ sở
khám chữa bệnh, qua đó góp phần làm giảm tỉ lệ mắc NKTN nói riêng của như
NKBV nói chung, giảm chi phí điều trị và gia tăng uy tín cho cơ sở khám chữa bệnh
[31].
Điều dưỡng là người có mặt trong tất cả các khâu của q trình khám bệnh,
chữa bệnh, phịng chống dịch bệnh [31]. Điều dưỡng là thành viên quan trọng trong
nhóm NVYT thực hành các biện pháp phịng ngừa, bảo vệ NB khỏi các nhiễm
khuẩn mắc phải trong bệnh viện. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm: thực hành vệ
sinh tay, thực hành các kỹ thuật vô khuẩn trong chăm sóc, loại bỏ các thiết bị xâm
lấn khi khơng cần thiết, thực hành làm sạch và khử trùng các trang thiết bị dụng cụ
y tế, sử dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung trong chăm
sóc NB, giáo dụng người bệnh về KSNK và phịng ngừa bệnh tật....
Trong chăm sóc người bệnh có dẫn lưu ống thông tiểu, điều dưỡng là người
đặt ống thông tiểu, đồng thời cũng là người chăm sóc đồng thời là người rút dẫn lưu
thông tiểu khi không cần thiết. Việc thực hành đúng theo quy định các hướng dẫn

phòng ngừa NKTN là một biện pháp làm giảm đáng kể tình trạng NKTN trên
những người nằm viện có đặt ống thơng tiểu.
Ngày nay, với những quy định nghiêm ngặt trong chăm sóc tồn diện, trong
đảm bảo an tồn người bệnh và ngăn ngừa NKBV, chúng ta ngày càng thấy rõ tầm
quan trọng của công tác quản lý, tạo mọi điều kiện làm việc tốt nhất cho điều dưỡng
của các nhà quản lý, sẽ góp phần đưa cơng tác điều dưỡng lên tầm cao mới. Điều
này sẽ góp phần làm giảm chi phí, giảm tỉ lệ sai sót trong y khoa và quan trọng hơn,


12

là bảo đảm một mơi trường bệnh viện an tồn, khơng lây nhiễm, gia tăng uy tín của
các cơ sở khám chữa bệnh.
1.5.

Một số nghiên cứu về vấn đề kiến thức, thực hành điều dưỡng phòng
ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu

1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về nhiễm khuẩn bệnh viện
nói chung và nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên người bệnh đặt thơng tiểu nói riêng.
Vai trị của thực hành điều dưỡng là rất quan trọng trong công tác chăm sóc người
bệnh. Chính vì vậy, kiến thức và thực hành điều dưỡng đặc biệt trong cơng tác kiểm
sốt nhiễm khuẩn bệnh viện là những chủ đề rất được quan tâm nghiên cứu.
Tại Rwanda (2017), tác giả Mukakamanzi Jacqueline đã khảo sát 53 điều dưỡng
làm việc tại đơn vị Hồi sức tích cực về kiến thức, thực hành phịng ngừa NKTN. Có
tới 64,52% điều dưỡng được hỏi có kiến thức về phòng ngừa NKTN chưa đạt. Tỉ lệ
thực hành tốt đạt 79,9%. Khơng có mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với kiến thức
và thực hành trong nghiên cứu này [30].
Tại Pakistan, tác giả Muslim Shah và cộng sự (2017) đã khảo sát 70 điều

dưỡng về kiến thức và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn liên quan đến ống thơng
tiểu. Kết quả cho giá trị trung bình của điểm kiến thức đạt 66%, độ lệch chuẩn là
25,3%. Giá trị trung bình của điểm thực hành đạt 56,43%, độ lệch chuẩn là 14,94%.
Kết quả cho thấy điều dưỡng có kiến thức kém và thực hành về kiểm soát nhiễm
khuẩn chưa tốt, cần được đào tạo lại và đào tạo cập nhật về kiểm sốt nhiễm khuẩn
liên quan đến ống thơng tiểu [32].
Tại Ai Cập, tác giả Hany Eskander và cộng sự nghiên cứu 77 điều dưỡng
làm việc tại khoa Hồi sức tích cực về kiến thức và thực hành phịng ngừa chuẩn.
Kết quả cho thấy có đến hai phần ba (63,6%) điều dưỡng có điểm kiến thức chưa
đạt yêu cầu. Kết quả có 57,1% điều dưỡng thực hành về phịng ngừa chuẩn đạt yêu
cầu. Có mối liên quan giữa điểm kiến thức với tuổi, số năm kinh nghiệm. Khuyến
nghị được đưa ra trong nghiên cứu là cần cập nhật kiến thức thơng qua các chương
trình đào tạo lại cho điều dưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng vào đào tạo dựa vào


13

bằng chứng. Đặc biệt nhóm đối tượng điều dưỡng mới làm việc tại khoa Hồi sức
tích cực cần được đào tạo về kiểm sốt nhiễm khuẩn và phịng ngừa chuẩn [26].
Tại Iran (2013), tác giả Negar Taleschian – Tabrizi và cộng sự đã khảo sát 109
người bệnh có đặt ống thông tiểu cho thấy tỉ lệ thực hành thấp nhất là vệ sinh tay
trước khi tháo nước tiểu ở túi dẫn lưu (49,52%). Thiếu các trang thiết bị như hệ
thống dẫn lưu kín, 66,35% số ca đặt thơng tiểu sử dụng dung dịch bơi trơn dùng
nhiều lần. Có 27,63% người bệnh đặt lưu ống thơng tiểu được gia đình làm vệ sinh
bộ phận sinh dục và vùng da xung quanh ống thông tiểu [24].
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả Võ Văn Tân và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “Liên quan giữa
kiến thức và hành vi của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện“ tại bệnh
viện Tiền Giang năm 2010. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt
ngang thông qua phỏng vấn 200 điều dưỡng Nội và Ngoại khoa; quan sát các cơ hội

rửa tay, quy trình rửa tay, quy trình tiêm tĩnh mạch và quy trình thơng tiểu liên quan
đến kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện. Kết quả kiến thức của điều dưỡng về kiểm
soát NKBV đạt 78,7%; hành vi về kiểm soát NKBV đạt 87,8%. Kết quả về kỹ năng
thực hành của điều dưỡng như tuân thủ rửa tay (56,7%), thực hiện đúng quy trình
rửa tay thường quy (5%), các thao tác vô khuẩn trong tiêm tĩnh mạch (9,1%) và
thông tiểu liên quan đến nguyên tắc vô trùng (10,6%). Kết quả nghiên cứu cịn cho
thấy mối liên quan tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành của
điều dưỡng trong kiểm soát NKBV [15].
Tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, tác giả Nguyễn Thanh Loan và cộng sự
(2014) đã nghiên cứu 80 điều dưỡng về kiến thức và thực hành của điều dưỡng về
phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Kết quả tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về
phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 60%, tỉ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về
phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 63,8%. Nghiên cứu không thấy mối liên quan
giữa kiến thức và thực hành. Tuy nhiên, kết quả cho thấy có mối liên quan giữa
trình độ chun mơn với kiến thức về phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (p=0,005).
Đồng thời nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số lượng người bệnh điều


14

dưỡng chăm sóc trung bình trong 1 ngày với thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ (p=0,009) [11].
Tại bệnh viện Việt Đức năm 2012, tác giả Ngô Thị Huyền đã tiến hành
nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành thay băng vết thương của điều dưỡng, kỹ
thuật viên và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại các khoa lâm sàng bệnh viện Việt
Đức năm 2012“. Cỡ mẫu là 162 điều dưỡng được chọn theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Các điều dưỡng được quan sát kín khi thực hiện quy trình thay băng sử
dụng bảng kiểm thiết kế sẵn. Kết quả khơng có bước nào điều dưỡng tn thủ
100%, tỉ lệ thực hành khơng đúng quy trình là 61,1% [13].
Tác giả Trương Thị Kim Duyên đã thực hiện đề tài “Kiến thức, thực hành về

chăm sóc phịng ngừa viêm phổi thở máy của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan
tại các khoa hồi sức, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017“. Nghiên cứu được thiết
kế mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. Kết
quả cho thấy tỉ lệ kiến thức đúng là 52,2%, thực hành đúng trong chăm sóc phịng
ngừa viêm phổi liên quan thở máy là 62,1%. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ kiến thức
đúng và thực hành đúng: trình độ của ĐD thấp, sự q tải trong cơng việc, đào tạo
ít hơn 2 lần/năm. Kết quả đã cho thấy tầm quan trọng của đẩy mạnh đào tạo, nâng
cao nhận thức, kỹ năng về các biện pháp phòng ngừa viêm phổi liên quan thở máy
[8]
Tác giả Bành Thị Quỳnh Nga thực hiện đề tài “Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu trên bệnh nhân đặt thông tiểu lưu tại bệnh viện
Sản Nhi Nghệ An năm 2016“. Kết quả cho thấy tỉ lệ NKTN là 5,38% gồm hai loại
vi khuẩn là E.coli (85,7%) và Psedomonas aeruginosa (14,3%). Có 25,8% lượt quy
trình chưa được tn thủ các bước. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ
tuân thủ quy trình đặt ống thơng tiểu của điều dưỡng vào thời điểm giờ hành chính
ngày làm việc và ngồi giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ [10].
1.6.

Thơng tin về bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương là tuyến cuối về khám, chữa bệnh, phục

hồi chức năng về các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới. Bệnh viện có trụ sở chính tại 78
Đường Giải Phóng – Đống Đa – Hà Nội và cơ sở 2 tại Xã Kim Chung – Huyện Đông


×