Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh tây ninh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 160 trang )

O Ụ
RƢỜN

O

O-B

Y TẾ

I HỌC Y TẾ CÔNG C NG

LÊ THỊ HỒNG THẮM

THỰC TR NG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ
M T SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG T I CÁC TR M Y TẾ
RÊN ỊA BÀN TỈNH ÂY N NH NĂM 2018

LUẬN ĂN H C SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG C NG
YTCC: 60.72.03.01

HÀ N I 2018


O Ụ
RƢỜN

O

O-B

Y TẾ



I HỌC Y TẾ CÔNG C NG

LÊ THỊ HỒNG THẮM

THỰC TR NG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ
M T SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG T I CÁC TR M Y TẾ
RÊN ỊA BÀN TỈNH ÂY N NH NĂM 2018

LUẬN ĂN H C SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG C NG
YTCC: 60.72.03.01

TS. BS. DƯ THỊ NGỌC THU

HÀ N I 2018


iii



i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế Công cộng, Ban
Giám đốc Sở Y tế Tây Ninh, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tây
Ninh, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế 09 huyện/thành phố, Ban Giám hiệu Trường
Cao đẳng Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho chúng em tham dự khóa này.
Cảm ơn Q Thầy /Cơ trường Đại học Y tế Công cộng, Trường Cao đẳng Y tế
Đồng Tháp đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn em 02 trong năm qua.

Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, Giáo viên hỗ trợ đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành luận
văn.
Em xin chân thành Lãnh đạo Khoa Sức khỏe Mơi trường-Trung tâm Y tế dự
phịng Tây Ninh, các nhân viên phụ trách Môi trường của Khoa Y tế Công Cộng
thuộc Trung tâm Y tế 09 huyện/thành phố đã tham gia điều tra, phỏng vấn thu thập
số liệu.
Cảm ơn đồng nghiệp công tác tại 95 trạm y tế xã, phường, thị trấn đã hỗ trợ và
cung cấp những thơng tin q báu giúp luận văn được hồn thành theo lịch học của
nhà trường.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU Ồ ...................................................................................... ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1
ẶT VẤN Ề ....................................................................................................... 2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
hƣơng 1. ỔN

QUAN

L ỆU ................................................................ 5

1.1 Khái quát cơ bản về chất thải rắn y tế ................................................... 5
1.1.1. Các quy định quản lý chất thải rắn y tế tại VN ................................. 5

1 .1.2. Thành phần của chất thải rắn y tế .................................................... 7
1.1.3. Tác động của chất thải rắn đến kinh tế - xã hội .............................. 10
1.2 Phân loại chất thải................................................................................... 10
1.3. Quy định các trang thiết bị về QLCTRYT ............................................ 12
1.3.1. Quy định mã màu sắc....................................................................... 12
1.3.2.Thùng đựng chất thải ........................................................................ 13
1.3.3.Phân loại chất thải ............................................................................ 13
1.4. Thực trạng về quản lý chất thải y tế trên Thế giới và ở Việt Nam ....... 18
1.4.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới ................................ 18
1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế ở Việt Nam ................................ 24
1.4.3.Các nghiên cứu về quản lý chất thải ................................................. 30
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác QLCTRYT ............................. 34
1.5.1.Cơ chế chình sách đối với công tác quản lý CTRYT ...................... 34
1.5.2.Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về QLCTRYT ........................ 36
1.5.3. Nguồn nhân lực, kinh phí và trang thiết bị cho cơng tác quản lý
chất thải rắn y tế ........................................................................................................ 37
1.6. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Tây Ninh ......................... 39
1.7. Sơ đồ khung lý thuyết .......................................................................... 44
hƣơng 2. Ố

ƢỢN

PHƢƠN

PH P N H ÊN ỨU ................. 45


iii

2.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 45

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 45
2.3 Thiết kế nghiên cứu.............................................................................. 45
2.4 Mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................ 45
2.5 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 47
2.5.1.Công cụ thu thập số liệu ..................................................................... 47
2.5.2.Kỹ thuật thu thập số liệu .................................................................... 48
2.5.3. Cách thức thu thập số liệu ................................................................ 48
2.6 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 50
2.6.1. Phân tích định lượng......................................................................... 50
2.6.2. Phân tích định tính ............................................................................ 51
2.7. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 51
2.8.Cách đánh giá và chấm điểm thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại
các trạm y tế..................................................................................................... 51
2.8.1. Cách đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế tại các TYT ........... 51
2.8.2. Cách chấm điểm thực trạng quản lý chất thải y tế tại các TYT ........ 53
2.9 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 54
2.10 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục ................... 55
hƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 56
3.1 Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh ..................................................................................................... 56
3.1.1.Thông tin của các trạm....................................................................... 56
3.1.2.Thực trạng thực hiện quy định QLCTRYT của các TYT .................. 57
3.1.3. Thực trạng bao bì, dụng cụ đựng CTRYT tại các TYT .................... 59
3.1.4. Thực trạng phân loại CTRYT tại các TYT ....................................... 61
3.1.5.Thực trạng thu gom CTRYT tại các TYT .......................................... 62
3.1.6. Thực trạng lưu giữ CTRYT tại các TYT .......................................... 63
3.1.7.Thực trạng xử lý CTRYT tại các TYT ............................................... 65
3.1.8. Thực trạng chung về CTRYT tại các TYT ....................................... 67
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng quản lý chất thải rắn y tế ............................ 68
3.2.1. Một số yếu tố về mơi trường, chính sách.......................................... 68

3.2.2.Một số yếu tố về vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho cơng tác quản
lý chất thải rắn y tế .................................................................................................... 70


3.2.3. Yếu tố con người ............................................................................... 71
hƣơng 4.

N LUẬN...................................................................................... 73

KẾT LUẬN......................................................................................................... 86
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 90
PHỤ LỤC 1: Biến số Thực trạng QLCTRYT .................................................... 97
PHỤ LỤC 2:Biến số ảnh hưởng CTRYT .......................................................... 106
PHỤ LỤC 3: Bảng kết hợp phỏng vấn và đánh giá thực trạng quản lý CTRYT
tại TYT .................................................................................................................... 109
PHỤ LỤC 4: Bảng đánh giá thực trạng quản lý CTRYT tại TYT .................... 111
PHỤ LỤC 5: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu nhân viên TYT về QLCTRYT
................................................................................................................................. 118
PHỤ LỤC 6: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu lãnh đạo TYT về QLCTRYT
................................................................................................................................. 120
PHỤ LỤC 7: Hướng dẫn thảo luận nhóm ......................................................... 122
PHỤ LỤC 8: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu nhân viên TTYT về
QLCTRYT............................................................................................................... 123
PHỤ LỤC 9: Hình ảnh ...................................................................................... 125


v

ANH MỤ


BOD

H





Biochemical Oxygen Demand
(Nhu cầu oxy sinh hóa)

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BYT

Bộ Y tế

CT

Chất thải

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR


Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTYT

Chất thải y tế

CTYTNH

Chất thải y tế nguy hại

CSYT

Cơ sở y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

KTV

Kỹ thuật viên


NVYT

Nhân viên y tế

QLCTRYT

Quản lý chất thải rắn y tế

QLCTYT

Quản lý chất thải y tế

TTLT

Thông tư liên tịch

TYT

Trạm Y tế

WHO

World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)


ANH MỤ

ẢN


Bảng 1.1. Lượng chất thải phát sinh trung bình theo thu nhập của các nước Thông
tin các trạm ............................................................................................................... 20
Bảng 1.2. Lượng chất thải phát sinh trung bình theo bệnh viện của các nước… 20
Bảng 1.3. Sự biến động về khối lượng CTYTNH phát sinh tại các cơ sở y tế khác
nhau .......................................................................................................................... 25
Bảng 3.1.Thông tin các trạm.................................................................................... 56
Bảng 3.2.Thực trạng thực hiện quy định QLCTRYT của các TYT ........................ 57
Bảng 3.3. Thực trạng bao bì, dụng cụ đựng CTRYT các TYT ............................... 59
Bảng 3.4. Thực trạng phân loại CTRYT tại các TYT .............................................. 61
Bảng 3.5. Thực trạng thu gom CTRYT tại các TYT ................................................ 62
Bảng 3.6. Thực trạng lưu giữ CTRYT tại các TYT ................................................. 65
Bảng 3.7. Thực trạng xử lý CTRYT tại các TYT ..................................................... 67


vii

DANH MỤC BIỂU Ồ
Biểu đồ 3.1 Thực trạng chung về công tác QLCTRYT tại TYT . ...............68



1

ÓM Ắ N H ÊN ỨU
Trong hoạt động các trạm y tế đã phát sinh một lượng chất thải , trong đó có chất thải
độc hại. Tuy có quy mơ nhỏ hơn bệnh viện, chất thải rắn tại trạm y tế cũng có đầy đủ tính
chất nguy hại của chất thải rắn y tế. Để trả lời câu hỏi Mô tả thực trạng công tác quản lý
chất thải rắn y tế ở các trạm y tê trên địa bàn tỉnh Tây Ninh? Một số yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh? Chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với thiết kế mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp

định lượng kết hợp định tính. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2017đến tháng
7/2018 trên đối tượng nghiên cứu là toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị 95 trạm y tế,
lãnh đạo và nhân viên phụ trách công tác QLCTRYT 95 TYT, nhân viên TTYT huyện
phụ trách QLCTRYT. Phương pháp phân tích định lượng bằng phần mềm Epidata và
SPSS18.
Kết quả nghiên cứu như sau: 95 TYT đạt chung tất cả các khâu về QLCTRYT gồm:
bao bì, dụng cụ đựng CTRYT, phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTRYT. Bao
bì, dụng cụ đựng CTRYT đạt 92 lần quan sát, đạt 92 trạm (chiếm 98,42%), phân loại chất
thải nguy hại tại nơi phát sinh đạt 184 lần quan sát, đạt 74 trạm (chiếm77,89%) có điểm
đạt về khâu phân loại CTRYT. Khâu Thu gom CTRYT đạt 165 lần quan sát, đạt 82 trạm (
chiếm 86,84%), có khu vực lưu giữ tại trạm, đa số đều không đúng quy định. Đối với việc
xử lý CTRYT thì đạt 190 lần quan sát, đạt 95 trạm ( chiếm 100%) đạt về khâu này.
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLCTRYT bao gồm: Văn
bản chính sách cịn nhiều bất cập trong quản lý CTRYT. Công tác kiểm tra giám sát còn
chưa thường xuyên, chưa phù hợp với thời gian hoạt động của quản lý CTRYT. Đào tạo
tập huấn còn mang tính hình thức, chưa thực tế, khen thưởng chế tài chưa thực hiện. Ý
thức nhân viên thu gom và vận chuyển cịn hạn chế , chưa phát huy tính tự giác cao, làm
việc còn khá bị động. Trang thiết bị phục vụ công tác QLCTRYT tại trạm y tế chưa phù
hợp, chưa cung cấp đủ, khơng đủ kinh phí. Qua đó tơi có khuyến nghị : tăng cường đào
tạo, kiểm tra giám sát, cung ứng đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTRYT tại trạm.




ẤN Ề

Ngành Y tế Việt Nam được hình thành từ rất sớm và được ưu tiên phát triển
thành mạng lưới trong tồn quốc để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên , là một
ngành chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân nhưng trong quá trình hoạt động thì bản thân

ngành Y tế lại làm phát sinh một lượng chất thải rắn có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Theo thống kê thì trên cả nước mỗi ngày
có khoảng 450 tấn chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của y tế có 47 tấn là chất thải rắn y
tế (CTRYT) nguy hại [4].
Báo cáo từ Bộ Tài nguyên và Mơi trường cho thấy năm 2015 trung bình có 600 tấn
CTRYT/ ngày và với tốc độ tăng lên khoảng 7,6% năm thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có
khoảng 800 tấn CTRYT/ngày được phát sinh trên cả nước. Cũng theo Bộ Tài ngun và
Mơi trường thì đến năm 2015 tỷ lệ thu gom CTRYT đạt 75%, tỷ lệ CTRYT nguy hại
được thu gom và xử lý mới đạt 65% và đa số các bệnh viện đều thực hiện phân loại, thu
gom nhưng trang thiết bị cịn thiếu khơng đồng bộ và đa phần là chưa đạt chuẩn theo quy
định [3]. Chất thải rắn được phát sinh tại các cơ sở y tế chứa nhiều yếu tố có hại cho sức
khỏe con người và cho cả môi trường sống, do đó nếu cơng tác QLCTRYT khơng thực
hiện đúng thì những CTRYT này sẽ là nhân tố phát tán bệnh tật cho những người đang
khỏe mạnh . Để ngăn ngừa ảnh hưởng của CTRYT với con người và môi trường, Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT để căn cứ làm pháp lý cho cơ quan trong việc kiểm tra giám sát công tác tại địa
phương trên cả nước [7].
Khác với đặc thù của các BV là tập trung vào hoạt động khám và điều trị, các trạm
y tế xã đóng vai trị quan trọng trong cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân, thực hiện chuỗi hoạt động dự phịng cho tồn bộ cộng đồng trên địa bàn, bên
cạnh đó, vẫn đảm nhiệm vai trị là cơ sở khám chữa bệnh với trung bình 11-12 lượt bệnh
nhân mỗi ngày. Tất cả các hoạt động trên đều phát sinh CTRYT với khối lượng, chủng
loại khác nhau, nhưng phổ biến nhất là chất thải lây nhiễm sắc nhọn và chất thảỉ thông
thường. Lượng CTRYT phát sinh trung bình tại mỗi TYT là 1,5kg/ngày, trong đó có


3

0,3kg là chất thải nguy hại, thấp hơn nhiều so với tại các BV huyện và các BV tuyến
tỉnh/thành phố và trung ương.[18]. Tuy ít như vậy nhưng tính chất nguy hại của chất thải
y tế là giống nhau, hơn nữa, nếu nhân khối lượng này với con số 95 TYT trong cả tỉnh

Tây Ninh thì lượng chất thải này rất cần được quan tâm.
Tây Ninh có 95 trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ khám chữa
bệnh ban đầu, kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng phòng bệnh, sơ cấp cứu cho nhân dân
trong xã, và thực hiện các chương trình y tế quốc gia. Trong năm 2016, các trạm y tế trên
địa bàn Tây Ninh thải ra gần 17.337 kg chất thải lây nhiễm và độc hại. Các trạm y tế có
trang thiết bị, cơ sở vật chất, hệ thống xử lý chất thải rắn y tế, tuy nhiên cơ sở vật chất để
xử lý triệt để chất thải rắn y tế này thiếu nghiêm trọng. Việc thu gom, vận chuyển chất
thải rắn y tế tại các trạm y tế còn nhiều bất cập, chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Tuy
nhiên do đa số các lị đốt chưa có hệ thống xử lý khí thải, nhiều lị đốt đã cũ, hỏng nên có
nguy cơ phát sinh các chất độc hại ra môi trường, trong đó có các chất ơ nhiễm hữu cơ
khó phân hủy như Dioxin và Furan. Bên cạnh đó, nhận thức của cộng đồng nói chung và
nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải rắn y tế cịn rất kém,
chính vì vậy chất thải y tế đã và đang hòa lẫn vào chất thải sinh hoạt. Đây là điều hết sức
nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. Việc đánh giá hiệu quả quản lý chất thải tế tại các
trạm y tế, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu thêm những thiếu sót cịn
tồn tại trong cơng tác quản lý hiện nay của các trạm y tế, góp phần làm tăng hiểu biết và
nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh
nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lượng quản lý chất thải y tế tại các
trạm y tế. Để trả lời cho câu hỏi: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các Trạm Y tế
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý chất thải
rắn y tế của Trạm y tế? Nhằm giúp lãnh đạo ngành y tế và chính quyền địa phương biết rõ
thực trạng tình hình quản lý, và đưa ra giải pháp phù hợp với mục tiêu thực hiện tốt quản
lý chất thải rắn y tế theo quy định của Nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn trên, Luận văn:
“Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm
2018 và các yếu tố ảnh hưởng” được lựa chọn.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn

tỉnh Tây Ninh năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại
các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2018.


5

HƢƠN

1: ỔN

QUAN Y ĂN

1.1 Các khái niệm cơ bản về chất thải rắn y tế
1.1.1.Các quy định về quản lý chất thải rắn tại Việt Nam:
Các quy định về quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) được ban hành kèm theo Thông
tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và
Môi trường như sau :[ 7]
Chất thải y tế (CTYT): là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y
tế: bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường và nước thải y tế. [4]
Chất thải rắn y tế (CTRYT): Chất thải ở dạng thể rắn được phát sinh trong quá trình
hoạt động của các cơ sở y tế , bao gồm chất thải rắn y tế nguy hại không lây nhiễm, chất
thải rắn y tế lây nhiễm và chất thải rắn y tế thông thường [7]
Chất thải rắn y tế nguy hại (CTRYTNH): là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc
có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại , bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Chất thải rắn y tế nguy hại không lây nhiễm: Là chất thải y tế chứa thành phần nguy
hại hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm:
-


Chất thải hóa học nguy hại; (Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có

chứa thủy ngân vá các kim loại nặng; Chất hàn răng amalgam thải bo; chất thải nguy hại
khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-TNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại [7].
-

Chất thải dược phẩm: (Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;

dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất)
Chất thải thông thường (CTTT) là:
-

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và

chất ngoại cảnh trong cơ sở y tế;


-

Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải

y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định dưới ngưỡng chất thải
nguy hại [7].
Chất thải lây nhiễm là: CTRYT chứa các thành phần có nguy cơ lây nhiễm bao gồm:
-

Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc

xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim

chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn
khác;
- Chất thải lây nhiễm khơng sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc
dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính
mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn
sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phịng, chống bệnh truyền nhiễm
về bảo đảm an tồn sinh học tại phòng xét nghiệm;
- Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí
nghiệm.
Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Phân loại chất thải rắn y tế là: Các loại chất thải rắn sau khi phát sinh ra được phân
loại ngay tại nơi phát sinh vào các dụng cụ đúng quy định.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y
tế.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải
trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm cơ


7

sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại
tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
Lưu giữ chất thải rắn y tế: Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn
viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
Các cơ sở y tế có khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế đáp ứng các quy định về từng kho

riêng biệt chứa từng loại CTRYT, có dụng cụ thùng chứa trong kho, có rãnh nước xung
quanh, có khóa và có biển báo theo quy định[7].
1.1.2.Thành phần của chất thải rắn y tế:
Các loại chất thải rắn y tế thuộc loại chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không
lây nhiễm nếu không được phân loại riêng và thu gonm về khu lưu giữ trước khi vận
chuyển đi xử lý có thể gây ra những tiềm ẩn rủi ro cho các nhân viên y tế, cộng đồng và
môi trường.
Xét về các thành phần chất thải rắn y tế dự trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần
chất thải rắn y tế có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT, chưa kể
52% CTRYT là các chất hữu cơ [2]
Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe và môi trường
Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe: Môi trường cơ sở y tế được
xem là nơi có nguy cơ rủi cho sức khỏe con người. CTRYT có thể gây ra một số tác động
xấu tới sức khỏe con người như: lây bệnh qua đường máu cho NVYT, đặc biệt là khi xảy
ra sự cố thương tích do CTRYT sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất
qua đường máu của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thương
do các kim tiêm lây nhiễm [12]
Công tác quản lý CTRYT không phù hợp khơng những gây ơ nhiễm mơi
trường mà cịn ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe con người, đặc biệt đối với người dân
sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải.... Hiện tại chưa có
số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp CTRYT tới sức khỏe của
những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng


ở mức cao do bụi, mầm bẹnh, các chất độc hại, cơn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc
hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là
các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy và các vấn đề về đường ruột khác. Các
bãi chôn lấp CTRYT không hợp vệ sinh cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng
đồng và người làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... khi chứa
các yếu tố lây nhiễm có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khỏe con người (lây nhiễm

một số bệnh truyền nhiễm như: HIV/AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay
chân... Một vấn đề cần được quan tâm là: Trong những người làm nghề nhặt rác chủ yếu
là phụ nữ và trẻ em [12]
Ảnh hưởng của chất thải rắn lây nhiễm sắc nhọn: CTRYTLN sắc nhọn được coi
là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thương kép tới sức khỏe con người nghĩa
là vừa gây tổn thương do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh
truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C
(HCV) và virus HIV,...[12]
Ảnh hưởng của chất thải rắn lây nhiễm không sắc nhọn: CTRYTLN nhóm này có thể
chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B, ... chúng có thể
xâm nhập vào cơ thể người thơng qua các hình thức: qua da, qua các niêm mạc (màng
nhầy); Qua đường hơ hấp (do xơng, hít phải); Qua đường tiêu hóa( do nuốt hoặc ăn phải).
Việc quản lý CTRYT lây nhiễm khơng đúng cách cịn có thể là ngun nhân lây nhiễm
bệnh cho con người thông qua môi trường trong cơ sở y tế. Chẳng hạn một số người có
khả năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ khơng mắc phải trước khi đến cơ sở y tế, nhưng
khi đến và làn việc trong cơ sở y tế sau một thời gian bị mắc bệnh hoặc đem mầm bệnh
đến nơi họ ở [12]
Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm nguy hại: Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ,
nhưng chất thải hóa chất và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp, mãn tính, chấn
thương và bỏng,…Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,
… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hơ hấp và tiêu hóa,…gây bỏng, tổn thương
da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận…[12]


9

Các hóa chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm CTYT
dạng hóa chất. Chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn
mịn. Đây là những loại hóa chất gây phản ứng và cũng có thể tạo nên các dạng hỗn hợp
thứ cấp có tính độc cao.

Ảnh hưởng của chất thải rắn có chứa chất gây độc tế bào: Chất gây độc tế bào có thể
xâm nhập vào cơ thể con người bằng các con đường: hơ hấp khi hít phải, qua da, qua
đường tiêu hóa; Hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; Đơi khi do tiếp xúc
với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây
độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số triệu
chứng thường gặp là: chóng mặt, buồn nơn, nhức đầu và viêm da [12]
Ảnh hưởng của các loại chất thải phóng xạ: Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy
thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Các triệu chứng hay gặp là đau
đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nơn và nơn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng
hơn có thể gây ung thư và các vấn đề di truyền. Các chất thải phóng xạ cần được quản lý
đúng quy trình, tn thủ đúng thời gian lưu giữ để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nhóm có nguy cơ cao là nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ vận chuyển, và
thu gom chất thải phải tiếp xúc với chất thải phóng xạ trong điều kiện thụ động.
Ảnh hưởng của bình chứa áp suất: Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính
trơ, khơng có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng.
Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường: CTRYT có thể tác động xấu tới tất
cả các khía cạnh của mơi trường, đặc biệt là mơi trường đất, nước, khơng khí. Mặt khác,
xử lý CTRYT khơng đúng phương pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên thiên
nhiên[3]
Tác hại đối với môi trường đất: Quản lý CTYT khơng đúng quy trình, chơn lấp
CTRYT khơng tn thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa
chất độc hại,…gây ơ nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn
Tác hại đối với mơi trường nước: CTYT của CSYT chứa nhiều chất độc hại và các tác
nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: chất hữu cơ, hóa chất độc hại, kim loại


nặng và các vi khuẩn Samonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa
kháng,… Nếu không được xử lý trước khi xả thải sẽ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy,
lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A…[12]
Tác hại đối với mơi trường khơng khí: Chất thải của CSYT từ khi phát sinh cho đến

khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác động xấu đến môi trường khơng khí. Khi phân
loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng phát tán bụi, bào tử vi sinh vật, hơi dung mơi
vào khơng khí. Ở khâu xử lý phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, đioxin, furan, các khí
CH4, NH3, H2S. Các khí này nếu khơng xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng
đồng. [12]
1.1.3.

ác động của chất thải rắn đến kinh tế-xã hội

Chi phí xử lý chất thải cao: trong 5 năm qua, lượng CTRYT của cả nước ngày càng
tăng. Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT vì thế cũng tăng lên, chưa kể đến
chi phí xử lý ơ nhiễm môi trường liên quan đến CTRYT. Các chuyên gia về kinh tế cho
rằng, với điều kiện kinh tế hiện nay, thì mức phí xử lý rác là 17-18 USD/tấn CTRYT, dựa
trên các tính tốn cơ bản về tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao,
lạm phát [2]
Hàng năm ngân sách của các địa phương phải chi trả cho một khoản khá lớn cho công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT. Chi phí xử lý tùy thuộc vào công nghệ xử lý.
Mức chi phí xử lý cho cơng nghệ hợp vệ sinh là 115.000 đ/tấn -142.000 đ/tấn và chi phí
chơn lấp hợp vệ sinh có tính đến thu hồi vốn đầu tư 219.000-286.000 đ/tấn ( Thành phố
Hồ Chí Minh tổng chi phí hàng năm cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTRYT khoảng
1.200-1.500 tỷ VNĐ). Chi phí xử lý đối với cơng nghệ xử lý rác thành phân vi sinh
khoảng 150.000đ/tấn – 290.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn; Thành phố
đang đề nghị 230.000đ/tấn; Thành phố Thái Bình 190.000đ/tấn; Bình Dương
179.000đ/tấn). chi phí đối với cơng nghệ đốt được ước tính khoảng 230.000đ/tấn –
270.000đ/tấn [2]


11

1.2 Phân loại chất thải rắn y tế

Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế- Bộ Tài
nguyên và Môi trường, ngày 31/12/2015, quy định về quản lý chất thải y tế, phân loại
chất thải rắn y tế được cụ thể như sau:
Nguyên tắc phân loại chất thải y tế:
Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý ngay
tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa chất thải theo quy định tại điều 5 thông tư này. Trường hợp các chất thải y tế nguy
hại khơng có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp
xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải
đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:
Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại chất
thải y tế;
Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và
thu gom chất thải.
Phân loại chất thải y tế:
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
Chất thải lây nhiễm khơng sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có
màu vàng;
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có
màu vàng.
Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;


Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót
túi và có màu đen;
Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy
kín;

Chất thải y tế thơng thường khơng phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc
trong thùng có lót túi và có màu xanh;
Chất thải y tế thơng thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng
có lót túi và có màu trắng.
1.3 Quy định các trang thiết bị và quản lý CTRYT
1.3.1. Quy định mã màu sắc
+ Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm;
+ Màu đen đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm;
+ Màu xanh đựng chất thải thơng thường
+ Màu trắng đựng chất thải có khả năng tái chế.
Túi đựng chất thải
+ Túi chứa chất thải phải làm bằng nhựa chất liệu tốt dày, dẻo không dễ bị thủng khi
vận chuyển CTRYT
+ Các túi đựng chất thải phải tuân theo hệ thống màu theo quy định và sử dụng đúng
mục đích.
Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn
Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn:
+ Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng, có khả năng chống thấm;
+ Kích thước phù hợp;


13

+ Có nắp đóng mở dễ dàng. Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần
dùng lực đẩy;
+ Màu vàng;
+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định
+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bện trong khơng bị đổ ra ngồi.
Đối với các cơ sở y tế sử dụng máy hủy kiêm tiêm, máy cắt bơm kim tiêm, hộp đựng
chất thải sắc nhọn phải được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng, có thể dùng lại và phải là

một bộ phận trong thiết kế của máy hủy, cắt bơm kim.
Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng,
hộp nhựa phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp nhựa
sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu [12]
1.3.2.Thùng đựng chất thải:
 Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dày và cứng hoặc làm bằng kim loại có
nắp đậy mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có
bánh xe đẩy;
 Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng;
 Thùng màu đen dùng để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải
phóng xạ phải dùng thùng bằng kim loại;
 Thùng màu xanh dùng để thu gom các túi, chất thải màu xanh;
 Thùng màu trắng dùng để thu gom các túi chất thải màu trắng;
 Dung tích thùng phụ thuộc vào các túi chất thải [13]
1.3.3. Phân loại chất thải
 Tại vị trí đặt thùng chứa chất thải phải có bảng hướng dẫn phân loại chất thải tại
nguồn. Mỗi loại CTRYT phải được phân loại/cô lập ngay sau khi phát sinh vào thùng


×