Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh tăng huyết áp tại xã tân hộ cơ, huyện tân hồng, tỉnh đồng tháp năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN CHIÊM

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI XÃ
TÂN HỘ CƠ, HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN CHIÊM

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI XÃ
TÂN HỘ CƠ, HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC ẤN


HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 năm học tập tại Đồng Tháp với sự tận tình giảng dạy của q
Thầy, Cơ Trƣờng Đại học Y tế Cơng cộng, nay đã hồn thành luận văn tốt nghiệp,
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các Thầy Cô của Trƣờng Đại
học Y tế Cơng cộng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng trình học tập.
Ts Nguyễn Ngọc Ấn và Ths Dƣơng Kim Tuấn cùng các Thầy Cô là giảng
viên Trƣờng Đại học Y tế Công cộng, những ngƣời Thầy với đầy nhiệt huyết đã
hƣớng dẫn cho tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng, chia sẽ thơng
tin để giúp tơi trong nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Y tế huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Đặc
biệt là những đồng nghiệp là các cán bộ làm chƣơng trình phòng, chống tăng huyết
áp ở Trạm y tế xã Tân Hộ Cơ nơi tôi tiến hành nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ
và tham gia vào nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến khích tơi học tập, nghiên cứu và
tất cả bạn bè đồng khóa Cao học Y tế Cơng cộng khóa 20 đã cùng nhau học tập,
chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lê Văn Chiêm


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BNTHA

:

Bệnh nhân tăng huyết áp

BTM

:

Bệnh tim mạch

CBYT

:

Cán bộ y tế

CBVC

:

Cán bộ viên chức


ĐTNC

:

Đối tƣợng nghiên cứu

HATT

:

Huyết áp tâm thu

HATTr

:

Huyết áp tâm trƣơng

NMCT

:

Nhồi máu cơ tim

TBMMN

:

Tai biến mạch máu não


THA

:

Tăng huyết áp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

YTNC

:

Yếu tố nguy cơ

WHO

:

Tổ chức y tế thế giới



iii

PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
PHỤ LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................23
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................42
KẾT LUẬN ...............................................................................................................60
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................66


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại mức độ THA theo khuyến cáo của Mỹ & Châu Âu ............................. 7
Bảng 1.2. Tóm tắt huyết áp mục tiêu của ESH/ESC 2013 và JNC8 [43, 44] ...................... 9
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị tăng huyết áp đang đƣợc sử dụng tại đơn vị nghiên cứu ....... 9
Bảng 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị .................................................. 16
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học (n= 380)..................................................................... 23
Bảng 3.2. Đặc điểm về bệnh THA của đối tƣợng nghiên cứu (n=380). ............................ 24

Bảng 3.3. Thơng tin về hỗ trợ của gia đình- xã hội ........................................................... 25
Bảng 3.4. Không tuân thủ điều trị thuốc (n=380) .............................................................. 26
Bảng 3.5. Tuân thủ chế độ ăn ............................................................................................. 27
Bảng 3.6. Tuân thủ tập thể dục-thể thao, chế độ sinh hoạt ................................................ 28
Bảng 3.7. Tuân thủ đo và ghi chỉ số đo huyết áp định kỳ hàng ngày ................................ 29
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp tuân thủ điều trị thuốc và thay đổi lối sống…………….29
Bảng 3.9. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA ........................................................ 30
Bảng 3.10. Thông tin về sử dụng dịch vụ y tế ................................................................... 31
Bảng 3.11. Thông tin về dịch vụ điều trị tại cộng đồng ..................................................... 32
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân chủng học, hỗ trợ gia đình- xã hội
với tuân thủ dùng thuốc điều trị ......................................................................................... 34
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thông tin về bệnh THA của đối tƣợng nghiên cứu với
với tuân thủ dùng thuốc điều trị ......................................................................................... 35
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế, điều trị THA với tuân
thủ dùng thuốc điều trị ....................................................................................................... 36
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân chủng học, hỗ trợ gia đình- xã hội
với tuân thủ thay đổi lối sống ............................................................................................. 38
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thông tin về bệnh THA của ĐTNC với tuân thủ thay
đổi lối sống ......................................................................................................................... 39
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tìm kiếm dịch vụ y tế điều trị THA tại cộng đồng với
tuân thủ thay đổi lối sống ………………………………………………………40


v

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mãn tính, phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe con ngƣời. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hƣởng đến phân bố
gánh nặng toàn cầu. Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố

liên quan của người bệnh tăng huyết áp tại xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh
Đồng Tháp năm 2018” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của
ngƣời bệnh tăng huyết áp tại xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm
2018 và 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh
tăng huyết áp tại xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành bằng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, thu
thập số liệu trên 380 bệnh nhân đang điều trị THA tại xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân
Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tuân thủ điều trị bằng thuốc đạt 61,1% ,tỷ
lệ tuân thủ thay đổi lối sống 8,4%. Trong đó chỉ có 61,1% là uống thuốc đầy đủ
thƣờng xuyên liên tục, có 90,8% thực hiện chế độ giảm ăn mặn, hạn chế ăn mỡ
động vật, chất béo 81,6%, có 10,8% thực hiện hạn chế rƣợu bia, 61,6% thực hiện
không hút thuốc, 28,9% thực hiện chế độ luyện tập thƣờng xuyên đúng cách. Các
yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc điều trị THA gồm: Giới tính, hồn cảnh
sống, dùng thêm thuốc khác và thời gian tái khám, có biểu hiện triệu chứng trƣớc
khi phát hiện THA, số lần dùng thuốc trong ngày và đƣợc sự nhắc nhở tuân thủ điều
trị của cán bộ y tế.
Nghiên cứu cũng đƣa ra một số khuyến nghị: Trạm y tế xã cần chú trọng hơn
công tác tái khám, tƣ vấn, nhắc nhở cho bệnh nhân về bệnh và chế độ điều trị THA.
Thành lập câu lạc bộ THA tại xã để bệnh nhân đến đó sinh hoạt, nhằm giúp bệnh
nhân có thêm kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA, từ đó giúp bệnh nhân tuân
thủ điều trị tốt hơn. Đối với ngƣời bệnh và gia đình cần chủ động tìm hiểu kiến thức
về bệnh và chế độ điều trị THA qua CBYT các phƣơng tiện truyền thơng nhƣ đài, ti
vi. sách báo.... để từ đó ý thức cho mình trong việc tuân thủ điều trị THA nhƣ chế
độ uống thuốc, cải thiện về lối sống.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là bệnh mãn tính phổ biến ở các quốc gia phát triển
cũng nhƣ các quốc gia đang phát triển [7]. Đồng thời, THA đƣợc xem là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong. Bệnh THA có thể phịng ngừa đƣợc.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới THA ảnh hƣởng đến sức khỏe của hơn 1
tỷ ngƣời trên thế giới và gây ra 1,5 triệu ca tử vong mỗi năm [5]. Tại khu vực Đơng
Nam Á có khoảng 35% ngƣời trƣởng thành mắc bệnh THA và tỷ lệ THA đang có
xu hƣớng gia tăng, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển nơi có mơ hình bệnh tật
chuyển đổi từ bệnh truyền nhiễm sang bệnh không truyền nhiễm gây nên gánh nặng
bệnh tật kép cho hệ thống y tế.
Tại Việt Nam, tỷ lệ THA ngày càng gia tăng. Năm 2000, tỷ lệ THA ở ngƣời
trƣởng thành là 16,3% đến năm 2009 tỷ lệ này là 25,4% và tăng đến mức báo động
với tỷ lệ THA là 48%. Một thống kê của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2015,
trên 5.454 ngƣời trƣởng thành (từ đủ 25 tuổi trở lên) trong quần thể 44 triệu ngƣời
tại 8 tỉnh – thành phố trên toàn quốc mắc bệnh THA. Kết quả cho thấy, có 47,3 %
(20,8 triệu ngƣời) bị THA so với 52,8% ngƣời Việt Nam có huyết áp bình thƣờng
(23,2 triệu ngƣời). Đáng lƣu ý là 39,1% (8,1 triệu ngƣời) khơng phát hiện mình bị
THA, có 7,2% (0,9 triệu ngƣời) bị THA không đƣợc điều trị và 69,0% bị THA chƣa
kiểm sốt đƣợc [17].
THA thƣờng khơng có triệu chứng lâm sàng. Các biến chứng có thể cấp
tính hoặc âm thầm gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời bệnh. Các nghiên cứu cho thấy, ngƣời bị THA khơng đƣợc kiểm sốt thì
nguy cơ mắc bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần, suy tim tăng 6 lần, đột quỵ tăng
7 lần [16]. Tuân thủ điều trị thuốc và thay đổi lối sống đƣợc xem là nền tảng của
việc kiểm soát huyết áp. Kết quả từ một số nghiên cứu cho thấy có sự liên quan
đáng kể giữa tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp. Tuân thủ điều trị thấp ở những
bệnh nhân điều trị THA phần nào giải thích đƣợc thất bại trong kiểm sốt huyết áp,
chất lƣợng cuộc sống kém và tăng chi phí chăm sóc sức khỏe.


2


Tân Hộ Cơ là một xã vùng xâu, vùng xa thuộc vùng biên giới của huyện Tân
Hồng, Tỉnh Đồng Tháp, kinh tế nghèo nàn, trình độ dân trí chƣa cao. Tổng dân số
của xã là 10.572; Số ngƣời dân ≥ 25 tuổi là 5.606; Số ngƣời đƣợc khám sàng lọc
tăng huyết áp là 1.109 ngƣời. Bệnh nhân THA đƣợc quản lý là 398 ngƣời (chiếm
35,8%). tình trạng sử dụng rƣợu/bia, hút thuốc lá cịn khá cao, chính vì lý do đó mà
bệnh nhân ít quan tâm đến sức khỏe, số ngƣời bị TBMMN do THA cao. Chƣa có
nghiên cứu nào về tình hình mắc bệnh THA cũng chƣa tìm thấy nghiên cứu về thực
trạng tuân thủ điều trị THA và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị THA tại
địa bàn xã nhƣ thế nào. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh tăng huyết áp tại xã
Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018” nhằm tìm hiểu thực
trạng tuân thủ điều trị THA, kiến thức về bệnh, điều kiện sống và các yếu tố liên
quan đến tuân thủ điều trị từ đó đƣa ra những khuyến nghị giúp nâng cao mức độ
tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA tại địa bàn nghiên cứu và làm tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp bệnh nhân kiểm soát
tốt THA, tránh các tai biến nguy hiểm, làm giảm gánh nặng bệnh tật cho gia đình và
xã hội.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh tăng huyết áp tại xã Tân
Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh tăng
huyết áp tại xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.


4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm tăng huyết áp:
Huyết áp là áp lực ở trong lịng động mạch góp phần giúp cho máu đƣợc lƣu
chuyển trong động mạch tới các mô và cơ quan. Huyết áp bình thƣờng bị ảnh hƣởng
bởi sức co bóp và nhịp đập của tim, độ quánh máu, thể tích máu lƣu thông và sức
đàn hồi của thành mạch máu [1].
Tăng huyết áp hay còn gọi là cao huyết áp là một tình trạng trong đó các mạch
máu liên tục gia tăng áp lực, một ngƣời trƣởng thành có huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng ≥ 90mmHg đƣợc xem là THA [2, 1, 3]
1.1.2 Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp:
Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo
các hƣớng dẫn đƣợc đƣa ra cho phƣơng pháp điều trị”; Ranial và Morisky cũng đƣa
ra định nghĩa về tuân thủ điều trị nhƣ sau: “Tuân thủ là mức độ hành vi của bệnh
nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay đổi lối sống
tƣơng ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế”. [13]
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế “ hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết
áp 2010” trong nghiên cứu này tuân thủ điều trị tăng huyết áp là bao gồm: tuân thủ
điều trị thuốc và tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống.
Tuân thủ điều trị thuốc:
Tuân thủ điều trị thuốc là sử dụng thƣờng xuyên tất cả các loại thuốc đƣợc kê
đơn theo đúng chỉ dẫn của cán bộ y tế.
Tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống bao gồm
Thay đổi chế độ ăn: chế độ giảm ăn mặn và chế độ ăn hạn chế mỡ động vật,
chất béo, nên dùng thức ăn có nhiều rau xanh và hoa quả tƣơi.
Khơng hút thuốc lá/thuốc lào: trong tuần qua, bệnh nhân không hút thuốc lá
hoặc thuốc lào là tuân thủ không hút thuốc, ngƣợc lại có hút thuốc lá hoặc thuốc lào
là khơng tn thủ.



5

Hạn chế uống rƣợu/bia: tuân thủ điều trị liên quan đến hạn chế uống rƣợu/
bia trong tuần qua là số lƣợng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ).
Chế độ luyện tập thể dục: tuân thủ điều trị liên quan đến tập thể dục là tập
thể dục đều đặn ở mức độ vừa phải trong khoảng 30-60 phút/ngày.
Theo dõi huyết áp: bệnh nhân đƣợc coi là tuân thủ điều trị khi hàng ngày đo
và ghi lại số đo huyết áp vào sổ theo dõi.
1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên Thế Giới
Vào năm 2008, trên thế giới có khoảng 1 tỷ ngƣời bị THA, chiếm khoảng 40%
dân số ở ngƣời lớn tuổi từ 25 tuổi trở lên. Tỷ lệ hiện mắc THA cao nhất ở Châu Phi,
ở cả 2 giới nam và nữ đều có tỷ lệ mắc bệnh nhƣ nhau, với tỷ lệ hiện mắc là 40%.
Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở Châu Mỹ, chiếm tỷ lệ là 35%. Tại Châu Mỹ, nam giới
mắc bệnh nhiều hơn nữ giới (nam giới có tỷ lệ mắc bệnh là 39%, nữ giới có tỷ lệ
mắc bệnh là 32%). Hầu hết ở các vùng miền, nam giới mắc bệnh THA nhiều hơn nữ
giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê đối với Châu Âu và Châu Mỹ. Ngƣời ta
dự đoán vào năm 2030, tỷ lệ THA sẽ tăng 7,2% so với năm 2013. Một điều tra tại
Hoa Kỳ vào năm 1999-2000 trên đối tƣợng là ngƣời trƣởng thành cho thấy tỷ lệ
huyết áp bình thƣờng là 39%, nhóm Tiền THA là 31% và THA là 29%.
Tại khu vực Đông Nam Á, khoảng 35% ngƣời trƣởng thành bị THA gây ra 1,5
triệu ca tử vong hàng năm. Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ THA đang có chiều hƣớng
gia tăng. Tại Indonesia, tỷ lệ dân số ngƣời lớn bị THA tăng từ 8% năm 1995 lên
32% vào năm 2008 . Tại Myanmar tỷ lệ THA từ 18% - 31% ở nam giới và từ 16% 29% ở nữ giới trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2009. Tại Ấn Độ, tỷ lệ THA
tăng từ 5% vào năm 1960 lên gần 12% trong những năm 1990, hơn 30% trong năm
2008. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ vào năm 2013 cho thấy tỷ lệ THA ở ngƣời
trên 30 tuổi là 43,3%.

1.2.2.Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một nghiên cứu của tác giả Trần Thiện Thuần về tỷ lệ hiện
THA của ngƣời trƣởng thành ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 với phƣơng


6

pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, cỡ mẫu 1991 ngƣời từ 25 đến 65 tuổi cho kết quả
tỷ lệ THA là 26,52%. Với nghiên cứu tƣơng tự đƣợc thực hiện tại Long An của tác
giả Võ Thị Dễ và cộng sự, tỷ lệ THA là 28,41%, mặc dù đƣợc thực hiện ở những
địa điểm khác nhau nhƣng đều cho kết quả gần bằng nhau, điều này cho thấy tỷ lệ
THA ở Việt Nam đang ở mức cao. Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiện vào năm
2006 của một nhóm tác giả ở huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre, bằng phƣơng pháp
nghiên cứu dịch tễ học trên 531 ngƣời trên 40 tuổi cho kết quả tỷ lệ THA là 43% .
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh và cộng sự về tỷ lệ THA
và các yếu tố nguy cơ THA ở ngƣời cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011 với
phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả cho kết quả là 48,6% THA, ở ngƣời cao
tuổi và nhóm tuổi cao hơn có tỷ lệ THA nhiều hơn [8]. Với những nghiên cứu trên
có thể kết luận tình trạng THA ở Việt Nam dao động từ 20 - 30% và nếu nghiên cứu
đƣợc thực hiện ở nhóm cộng đồng càng cao tuổi thì kết quả càng cao.
1.2.3.Phân độ tăng huyết áp
Trên cùng một ngƣời, trị số huyết áp đã có những thay đổi theo giờ trong ngày
(trị số huyết áp thƣờng có xu hƣớng cao vào buổi sáng và thấp về đêm), theo phản
ứng của cơ thể nhƣ lúc ngủ, khi stress, sau ăn no… Ngồi ra huyết áp cịn thay đổi
theo giới tính, chủng tộc, tuổi, giới, … Vì vậy khó có tiêu chuẩn cụ thể cho từng cá
thể. Khái niệm về trị số huyết áp bình thƣờng và cao đƣợc chấp thuận dựa trên
thống kê y học. Hai cách phân loại THA đƣợc sử dụng phổ biến nhất là phân loại
THA theo JNC VII và phân loại THA theo WHO/ISH 2003[3].
Theo JNC VII, phân loại và chẩn đoán THA ở ngƣời trƣởng thành dựa trên ít
nhất 2 lần đo trong 2 lần thăm khám lâm sàng. Nếu HATT và HATTr rơi vào 2

phân độ khác nhau thì chẩn đốn cuối cùng dựa vào phân độ huyết áp cao hơn.
Huyết áp đƣợc chia ra làm 4 độ: bình thƣờng, tiền THA, THA độ 1 và THA độ 2.
Tiền THA không đƣợc xem là THA, nhƣng là một trong những yếu tố nguy cơ để
cảnh báo cho sự tiến triển lên THA độ 1 hoặc THA độ 2 trong tƣơng lai.


7

Bảng 1.1 Phân loại mức độ THA theo khuyến cáo của Mỹ & Châu Âu
JNC VII

ESC – ESH 2013

( JNC VIII khơng phân loại)
Phânloại

HATT

HATTr

Phânloại

HATT

HATTr

HA

(mmHg)


( mmHg)

HA

(mmHg)

( mmHg)

Bình
thƣờng

< 120 và < 80

Tiền THA

120-139 và/hoặc 80-90

THA độ 1

140-159 và/hoặc 90-99

THA độ 2

≥160 và/hoặc ≥110

Bình
thƣờng
Bình
thƣờng cao


120-129 và 80-84

130-139 và/ hoặc 85-89

THA độ 1

140-159 và/hoặc 90-99

THA độ 2

160-179 và/hoặc 100-109

THA độ 3

≥180 và/hoặc 110

1.2.4.Biến chứng của tăng huyết áp
Biến chứng của THA rất đa dạng, phong phú nhƣng lại thƣờng diễn biến âm
thầm, ngày một nặng dần và ảnh hƣởng đến nhiều cơ quan bộ phận cơ thể của
ngƣời bệnh bằng nhiều cách. Biều hiện lâm sàng của các biến chứng này thƣờng kín
đáo làm cho ngƣời bệnh thƣờng chủ quan trong việc tầm soát các biến chứng của
THA [20]. Các biến chứng có thể xảy ra của bệnh THA bao gồm:
Biến chứng tim mạch: Nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim…
Trong đó suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây
tử vong cao nhất của THA. THA làm tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động
mạch. Tim ngƣời bệnh phải làm việc nặng hơn trong một thời gian dài, nên có xu
hƣớng giãn to ra, dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái để đối phó với
sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm cơng tim tăng lên và vách cơ tim
dày ra. Dần dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức và về sau với
gắng sức vừa cũng khó thở, đến giai đoạn cuối của bệnh thì khó thở cả khi nằm, hen

tim và phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ. Suy mạch
vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn nhịp tim.
Biến chứng não: Là những biến chứng rất thƣờng gặp và thƣờng nặng nề với
các bệnh nhân THA. Tai biến mạch máu não bao gồm cả xuất huyết não và nhồi


8

máu não với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do
THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội.
Biến chứng về thận: Xơ vữa động mạch nhanh và sớm, gây suy thận dần dần,
hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Giai đoạn cuối thiếu
máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ rennin và angiotensin II trong máu gây
cƣờng aldosterone thứ phát.
Biến chứng về mắt: Tiến triển theo giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lịa.
Khi soi đáy mắt có thể thấy tổn thƣơng đáy mắt (lịng động mạch co nhỏ, ngoằn
ngoèo, động tĩnh mạch bắt chéo, phù nề, xuất tiết, xuất huyết võng mạc, phù gai
thị).
Biến chứng về mạch ngoại vi: trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách
thành động mạch chủ có thể dẫn đến tử vong. THA là yếu tố gây xơ vữa động
mạch, phồng động mạch chủ. Trong những năm trở lại đây, các biến chứng về mạch
máu ngày càng gia tăng [20].
Kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy ngƣời bị THA khơng đƣợc kiểm
sốt thì có nguy cơ bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần, suy tim tăng 6 lần, đột quỵ
tăng 7 lần [5]. Các biến chứng gây ra THA có thể cấp tính, có thể âm thầm và do
vậy không những nguy hiểm đe dọa tính mạng mà cịn ảnh hƣởng đến chất lƣợng
sống của ngƣời bệnh.
1.2.5.Điều trị tăng huyết áp
* Nguyên tắc chung: THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi thƣờng xuyên,
liên tục, điều trị đúng thuốc và đủ liều mỗi ngày, điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là

đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Huyết áp mục tiêu cần đạt
là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu ngƣời bệnh vẫn dung nạp đƣợc. Nếu nguy
cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80 mmHg.
Mục tiêu lâu dài của điều trị là đạt huyết áp mục tiêu với ít tác dụng phụ nhất
để giảm tổn thƣơng cơ quan đích, giảm biến chứng tim mạch, nhờ đó hạ thấp tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Huyết áp mục tiêu của tổ chức ESH/ESC 2013 và JNC8
đƣợc trình bày trong bảng 1.2.


9

Bảng 1.2. Tóm tắt huyết áp mục tiêu của ESH/ESC 2013 và JNC8 [43, 44]
Đối tƣợng

ESH/ ESC

Tăng huyết áp, ≥ 60 tuổi

< 150/90

Tăng huyết áp, < 60 tuổi

140/90

Tăng huyết áp + đái tháo đƣờng

140/85

Tăng huyết áp + bệnh thận mạn +


140/90

chƣa xuất hiện protein niệu
Tăng huyết áp + bệnh thận mạn +

130/90

xuất hiện protein niệu
Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu
dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời. Điều trị cần hết
sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thƣơng cơ quan đích. Khơng nên hạ huyết áp
q nhanh để tranh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp
cứu.
Mục tiêu điều trị THA ngƣời lớn > 18 tuổi: THA >18 tuổi mục tiêu hạ HA
chung là 140/90 mmHg. Bao gồm THA ở bệnh nhân có: đái tháo đƣờng, bệnh thận,
hội chứng chuyển hóa, microalbumin niệu, bệnh mạch vành. Mục tiêu điều trị
THA>60 tuổi: mục tiêu hạ huyết áp < 150/90 mmHg, nếu có đái tháo đƣờng, bệnh
thận mạn < 140/90 mmHg. Kiểm soát cùng lúc tất cả các YTNC đi kèm. Chọn
phƣơng thức điều trị có chứng cứ giảm tối đa nguy cơ lâu dài toàn bộ về bệnh suất
và tử suất tim mạch [20].
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị tăng huyết áp đang đƣợc sử dụng tại đơn vị
nghiên cứu
STT

Tên thuốc

1

Thiazide 25mg


2

Nifedipin 20mg

3

Amlodipin 5mg

4

Enalaprin 5mg

5

Peridoprin 4mg


10

* Điều trị thay đổi lối sống
Cần thực hiện một cách thích hợp ở tất cả các bệnh nhân để ngăn ngừa tiến
triển và giảm đƣợc số đo huyết áp.
Giảm lƣợng muối ăn: Hàng ngày không ăn quá 1 muỗng cà phê muối (<6g
NaCl) mỗi ngày, bao gồm cả lƣợng muối đƣợc nêm trong thức ăn và nƣớc chấm
Chế độ ăn: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế mỡ động vật, chất béo
Bỏ hút thuốc: bỏ hút thuốc lá hồn tồn là biện pháp mạnh mẽ để phịng
ngừa THA và các bệnh tim mạch khác.
Hạn chế hay uống rƣợu bia vừa phải: uống ít hơn 2 đơn vị rƣợu mỗi ngày
tƣơng đƣơng 80ml rƣợu mạnh, 600ml bia và 250ml rƣợu vang.
Vận động thể lực: tham gia vào các hoạt động thể lực vừa sức nhƣ đi bộ ít

nhất 30 phút mỗi ngày và mọi ngày trong tuần
Thƣờng xuyên đo huyết áp và ghi số đo huyết áp vào sổ theo dõi hàng ngày.
Hạn chế căng thẳng: nghỉ ngơi thƣ giãn, giải trí [15].
* Điều trị dùng thuốc
Sau khi đã dùng các biện pháp không dùng thuốc từ 3-6 tháng (trừ khi đo HA
> 180/110mmHg thì điều trị ngay) nhƣ trên mà huyết áp bạn vẫn chƣa hạ về mục
tiêu, lúc này cần tiến hành điều trị dùng thuốc. Bệnh nhân phải tuân thủ uống thuốc
theo đơn bác sĩ, không tự ý thay đổi thuốc và liều lƣợng, uống thuốc thƣờng xuyên,
lâu dài liên tục kể cả khi huyết áp bình thƣờng.
Chọn thuốc khởi đầu:
Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm nhƣ lợi
tiểu thiazide liều thấp, ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài,
chẹn beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao
cảm).
Từng bƣớc phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp nhƣ lợi
tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích


11

chậm (nifedipine chậm (retard)10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril
5mg/ngày, perindopril 2,5-5 mg/ngày).
Quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống
thuốc đúng, đủ và đều. Đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bƣớc quản lý THA ở tuyến cơ
sở.
Nếu chƣa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ƣu hoặc bổ sung thêm một loại
thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu. Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu

hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.


12

1.3. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.3.1. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên Thế Giới
Nghiên cứu của Azuana Ramli và cộng sự về tuân thủ điều trị dùng thuốc
THA trên những bệnh nhân điều trị ở các phòng khám sức khỏe tại Malaysia, bằng
phƣơng pháp cắt ngang mô tả cho kết luận tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị THA là
rất thấp, bệnh nhân nữ có xu hƣớng tuân thủ điều trị tốt hơn ở nam, tỷ lệ tuân thủ
kém đã ảnh hƣởng tiêu cực đến việc kiểm soát huyết áp. Có mối liên quan giữa kiến
thức với tỷ lệ tuân thủ, mặt khác việc tăng liều thuốc mà bệnh nhân đang dùng hằng
ngày đƣợc cho thấy là có ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị.
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả đƣợc thực hiện ở Pakistan nhằm đánh giá mối
quan hệ giữa kiến thức về THA và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân cho kết quả:
Trong số 385 bệnh nhân đƣợc phỏng vấn thì 37,9% có kiến thức thấp, 64,7% có
mức tuân thủ điều trị thấp, 35,3% tuân thủ trung bình và 0% tuân thủ tốt, có mối
tƣơng quan nghịch giữa kiến thức và sự tuân thủ huyết áp của bệnh nhân. Cần phải
tìm thêm các yếu tố khác ảnh hƣởng đến sự không tuân thủ điều trị.
Năm 2015, nghiên cứu cắt ngang mô tả xác định các yếu tố liên quan đến kiến
thức, điều trị và kiểm soát THA ở bệnh nhân trên 30 tuổi đƣợc thực hiện tại Iran.
Nghiên cứu cho thấy, có mối tƣơng quan thuận giữa kiểm sốt huyết áp với mơi
trƣờng sống (p<0,001), giáo dục (p<0,001) thu nhập (p=0,002), tiền sử gia đình về
bệnh THA (p=0,003), hút thuốc lá (p=0,006) và thời gian chẩn đoán (p=0,045).
Những ngƣời sống ở thành phố, có trình độ giáo dục cao và mức thu nhập cao thì có
mức kiểm sốt huyết áp tốt hơn.
Theo Haynes và Rand, “tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của bệnh nhân đối
với việc dùng thuốc, theo một chế độ ăn uống và/hoặc thực hiện thay đổi lối sống
tƣơng ứng với các khuyến cáo của nhân viên chăm sóc y tế. Tại các nƣớc phát triển,

sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị bệnh mạn tính trung bình khoảng 50%. Cịn
tại các nƣớc đang phát triển, sự tuân thủ điều trị đƣợc ƣớc tính là thấp hơn do sự
thiếu nguồn lực y tế và bất bình đẳng trong việc tiếp cận chăm sóc sức khỏe.
Ví dụ: Tại Trung Quốc, Đài Loan, Gambia, Seychelles, tỉ lệ tuân thủ điều trị
của bệnh nhân THA lần lƣợt là 43%, 57,6%, 27%, 26%; còn ở Mỹ là 51%.


13

1.3.2. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Thị Loan “Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân
THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, năm 2012" . Nghiên cứu
sử dụng phƣơng pháp cắt ngang có phân tích kết hợp giữa định lƣợng và định tính
trên 210 bệnh nhân THA. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
thuốc là 51,4%; tuân thủ thay đổi lối sống 47,1%; tuân thủ điều trị THA chung là
35,7%; bệnh nhân có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị là 57.6%. [13].
Tác giả Ngô Quốc Huy thực hiện nghiên cứu “Mô tả kiến thức, thực hành và
cảc yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bênh nhân tại câu lạc bộ THA tại bệnh
viện đa khoa Đống Đa Hà Nội 2014” Kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu chỉ ra rằng:
Kiến thức về THA và thực hành tuân thủ điều trị: Bệnh nhân có kiến thức về bệnh
lý và tuân thủ điều trị THA chiếm 74%. Bệnh nhân thực hành tuân thủ điều trị THA
chiếm 65% [11].
Nghiên cứu về “Tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của bệnh
nhân THA đƣợc quản lý tại trạm y tế xã Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh
năm 2013” Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc là
76,2%; tuân thủ thay đổi lối sống là 24,0%; tuân thủ điều trị THA chung là 14,5%;
bệnh nhân có kiến thức đúng về bệnh và chế độ điều trị là 24,9% [17].
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị THA ở cộng đồng và các yếu tố liên
quan của bệnh nhân 25 -60 tuổi ở 4 xã phƣờng của Thành phố .Hà Nội năm 2014”
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích trên 250 bệnh nhân. Kết quả cho thấy

tuân thủ điều trị chung là 44,8%. Cụ thể, 31,6% đối tƣợng nghiên cứu có trang bị
máy đo huyết áp cá nhân, 34% đối tƣợng có theo dõi huyết áp thƣờng xuyên, 45,6%
có đi khám sức khỏe định kỳ đều đặn, 67,2% có uống thuốc điều trị THA. Trong đó,
chỉ 43,6% là uống thuốc đầy đủ, 36% thực hiện chế độ ăn uống đạt yêu cầu, 66,4%
thực hiện hạn chế rƣợu bia, 72% thực hiện không hút thuốc, 64% thực hiện chế độ
sinh hoạt nghỉ ngơi đạt yêu cầu, 62,8% thực hiện chế độ luyệ tập thƣờng xuyên.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh năm 2010 về kiến thức, thái độ và sự
tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trƣng
Vƣơng, bằng phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 386 bệnh nhân


14

THA cho thấy: kiến thức đúng về tuân thủ dùng thuốc là 55,7%, tỷ lệ có thái độ
đúng là 35,8%, tỷ lệ bệnh nhân có tuân thủ dùng thuốc là 49,5% [11].
Nghiên cứu về “Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan
của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phƣớc năm 2013” của tác
giả Đỗ Thị Bích Hạnh cho kết quả: kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA đạt
51,1%. Tuân thủ điều trị chung đạt 33,4%. Trong đó, tuân thủ điều trị bằng thuốc
đạt 56,1% , tuân thủ chế độ ăn đạt 27,4%, tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào đạt
84,7%, tuân thủ đo huyết áp và tái khám định kỳ đạt 31,3%, tuân thủ chế độ sinh
hoạt - tập luyện đạt 28,9%, tuân thủ hạn chế uống bia/ruợu đạt 82,6% [12].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hƣơng năm 2013 về kiến thức và sự tuân thủ
điều trị của bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Hồng
Bàng năm 2013 cho kết quả, có 54,5% bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị THA dùng
thuốc, 38,5% bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị thay đổi lối sống.
Một nghiên cứu khác của Bùi Thị Mai Tranh và cộng sự thực hiện năm 2011 ở
bệnh viện Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh trên đối tƣợng bệnh nhân THA ≥60 tuổi
đang điều trị ngoại trú cho thấy, tỷ lệ tuân thủ điều trị là 25%, không tuân thủ điều
trị là 75%. Nguyên nhân kém tuân thủ bao gồm không đủ điều kiện kinh tế, quên

uống thuốc, không biết cần uống liên tục, sợ uống nhiều thuốc, nghĩ đã khỏi bệnh
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ điều trị [23].
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Nghiên cứu của Trần Thị Loan “Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân
THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, năm 2012" cho thấy một
số yếu tố quan trọng đƣợc xác định có liên quan đến các loại tuân thủ chế độ điều trị
THA là giới tính, trình độ học vấn. Đƣợc CBYT hƣớng dẫn chế độ điều trị, mức độ
đƣợc CBYT nhắc nhở về TTĐT, biến chứng của bệnh THA, mức độ THA. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy các loại tn thủ điều trị có liên quan với nhau
và có liên quan với kiến thức của bệnh nhân về bệnh, chế độ điều trị và đạt huyết áp
mục tiêu. [16]
Một nghiên cứu khác của Ngô Quốc Huy năm 2014 lại chỉ ra các yếu tố liên
quan đến tuân thủ sử dụng thuốc gồm: Tham gia sinh hoạt tƣ vấn sử dụng thuốc, xử


15

lý các tác dụng phụ thƣờng xuyên, uống 1 thuốc huyết áp và uống 1 lần trong ngày
(p<0,05) [14].
Nghiên cứu về “Tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của bệnh
nhân THA đƣợc quản lý tại trạm y tế xã Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh
năm 2013” cho thấy một số yếu tố đƣợc xác định liên quan đến các loại tuân thủ chế
độ điều trị THA là giới tính, trình độ học vấn, hồn cảnh sống, mức độ THA, biến
chứng của THA, kiến thức về bệnh và chế độ điều trị. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng tìm thấy các loại tuân thủ điều trị có liên quan với nhau và có liên quan với đạt
huyết áp mục tiêu. [17]
Nghiên cứu về “Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan
của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phƣớc năm 2013” của tác
giả Đỗ Thị Bích Hạnh cho thấy các yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị THA là:
thời gian điều trị (nhóm có thời gian điều trị trên 1 năm TTĐT tốt hơn nhóm có thời

gian điều trị dƣới 1 năm), nhóm tuổi (nhóm tuổi trên 60 TTĐT cao hơn nhóm tuổi
dƣới 60) và kiến thức (nhóm đạt kiến thức TTĐT tốt hơn nhóm chƣa đạt kiến thức) [12].
Một nghiên cứu khác của Bùi Thị Mai Tranh và cộng sự thực hiện năm 2011 ở
bệnh viện Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra các yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị gồm bảo hiểm y tế, tình trạng hơn nhân, tuổi, bệnh mãn tính kèm theo, bác
sĩ tƣ vấn và áp dụng biện pháp không dùng thuốc [23].
Nghiên cứu bệnh nhân tuân thủ điều trị đƣợc tác giả T.M Brown và cộng sự
cho kết quả tuổi trung bình của đối tƣợng nghiên cứu là 69,9 năm hầu hết ngƣời
tham gia. Xác định động lực tuân thủ điều trị nhƣ: sự hiểu biết của bệnh nhân, các
điều kiện củng cố liên tục, thời gian điều trị, lối sống và những thói quen. Nghiên
cứu này chỉ ra các yếu tố khác cũng có thể ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị của
bệnh nhân (ví dụ nhƣ: Nhân khẩu học, tâm lý xã hội, nhận thức) [26].
Nghiên cứu của Yiannakopoulou và cộng sự, những ngƣời sống ở thành phố
và những ngƣời có học vấn cao tuân thủ điều trị tốt hơn so với những ngƣời sống ở
nông thôn và chƣa tốt nghiệp trung học. Việc đa số bệnh nhân THA khơng có triệu
chứng, do đó thuyết phuc ngƣời bệnh phải thay đổi lối sống và uống thuốc đều đặn
để ngăn ngừa biến chứng dài hạn trong tƣơng lai thật không dễ dàng gì [35].


16

Tổng hợp các yếu tố liên quan qua tổng quan tài liệu đƣợc thể hiện qua bảng 1.4
Bảng 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ điều trị
STT

Yếu tố

Đặc điểm
 Nhân khẩu học: tuổi, giới tính, học vấn, tình trạng
hơn nhân.


1

Bệnh nhân

 Tâm lý xã hội: niềm tin, sự động viên, thái độ.
 Mối quan hệ bệnh nhân & CBYT.
 Kiến thức về bệnh và sức khỏe
 Đƣờng dùng thuốc.
 Liều dùng thuốc

2

Điều trị

 Thời gian điều trị.
 Tác dụng phụ của thuốc.
 Yêu cầu về bảo quản thuốc.
 Nghề nghiệp

3

Kinh tế - xã hội

 Chi phí thuốc và thu nhập.
 Hỗ trợ xã hội.
 Thiếu điều kiện tiếp cận.

4


Hệ thống chăm

 Thời gian chờ đợi lâu.

sóc sức khỏe

 Khó khăn trong việc mua thuốc theo toa.
 Khơng hài lòng khi đến phòng khám.

1.5. Tổng quan thang đo tuân thủ điều trị
Có nhiều phƣơng pháp đánh giá về tuân thủ điều trị đối với bệnh không lây
nhiễm trong đó có THA. Bao gồm các cách đo lƣờng:
Phƣơng pháp đo lƣờng trực tiếp: Nhƣ định lƣợng nồng độ thuốc trong máu
và nƣớc tiểu, dùng chất đánh dấu thuốc, quan sát bệnh nhân trực tiếp dùng thuốc.
Những phƣơng pháp này giúp đo lƣờng chính xác sự tuân thủ trong dùng thuốc
nhƣng lại không khả thi khi áp dụng thực tế trên số lƣợng bệnh nhân lớn hoặc điều
trị ngoại trú tại nhà, nhất là trong thời gian dài.


17

Phƣơng pháp đo lƣờng gián tiếp: Phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng nhƣ đếm
viên thuốc, dùng dụng cụ theo dõi việc mở các lọ thuốc điện tử nhƣ Medication
Events Monitoring System. Tuy nhiên một phƣơng pháp áp dụng phổ biến hơn là
bệnh nhân tự tƣờng thuật hoặc ghi nhật ký dùng thuốc. Tuy vậy, phƣơng pháp bệnh
nhân tự khai báo thông qua phỏng vấn và ghi nhật ký dùng thuốc có thể làm cho kết
quả cao hơn thực tế. Một số nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp bệnh nhân tự khai
báo khi phỏng vấn phối hợp với kiểm tra ngẫu nhiên qua điện thoại. Một số nghiên
cứu áp dụng cách thức bệnh nhân tự khai báo thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn.
Trong các thang đo gián tiếp, việc lựa chọn cơng cụ tự khai báo có độ tin cậy sẽ

giúp cho việc thực hiện nghiên cứu khả thi và đạt đƣợc mục tiêu. Trong đó, bộ câu
hỏi phỏng vấn của Morisky (MAQ – medication adherence questionaire – Morisky
8) là một thang đo đƣợc áp dụng rộng rãi hơn cả trong rất nhiều nghiên cứu tuân thủ
điều trị các bệnh mạn tính, đặc biệt là THA, bộ cơng cụ này có độ nhạy là 0,81 và
độ tin cậy bên trong (Cronbach α = 0,61), bộ này đƣợc khuyến nghị và sử dụng rộng
rãi trong đánh giá tuân thủ điều trị THA, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành...trên
thế giới. Tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu của Rapin Polsook kiểm định cho biết độ
tin cậy bên trong là 0,9 và khuyến nghị phù hợp sử dụng tại khu vực Đông Nam Á.
Tác giả Lavsa SM đánh giá 5 thang đo năm 2011 trong đo lƣờng tuân thủ điều trị
THA khuyến nghị nên sử dụng thang đo của Morisky do những ƣu điểm nhƣ đơn
giản, ngắn, câu hỏi trực tiếp và dung hòa giữa độ nhạy và 22 độ tin cậy. Một số
thang đo tuân thủ điều trị khác nhƣ thang đo BMQ (Brief medication questionnair),
MARS (medication adherence rating scale) nhƣng mạnh hơn trong các nghiên cứu
các bệnh lý trầm cảm; rối loạn tâm thần .
Vì vậy, trong nghiên cứu này, học viên sử dụng bộ câu hỏi của Morisky – 8
để đo lƣờng tuân thủ điều trị, bộ công cụ này đã đƣợc sử dụng trong một số nghiên
cứu THA tại Việt Nam [13].
1.6. Thông tin chung về xã Tân Hộ Cơ
Tân Hộ Cơ là một xã vùng xâu, vùng xa thuộc vùng biên giới của huyện Tân
hồng, Tỉnh Đồng Tháp, kinh tế nghèo nàn, trình độ dân trí chƣa cao, ngƣời dân ở


18

đây chủ yếu sống bằng nơng nghiệp chiếm 95%, cịn lại chủ yếu làm nghề kinh
doanh, buôn bán nhỏ.
Tổng dân số của xã Tân Hộ Cơ là 10.572; Số ngƣời dân ≥ 25 tuổi là 5.606;
Số ngƣời đƣợc khám sàng lọc THA là 1.109 ngƣời. Đối tƣợng là bệnh nhân THA
đƣợc quản lý là 398 ngƣời (chiếm 35,8%). tình trạng sử dụng rƣợu/bia, hút thuốc lá
cịn khá cao, chính vì lý do đó mà bệnh nhân ít quan tâm đến sức khỏe, tỷ lệ mắc

THA cao, số ngƣời tái khám điều trị THA q thấp. Trình độ dân trí cịn thấp, đời
sống của ngƣời dân cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 10,5% đa số
ngƣời dân sống bằng nghề làm ruộng và làm thuê kiếm sống.
Xã có 01 trạm y tế nằm ở trung tâm hành chính xã, 01 Phịng khám Qn
dân Y kết hợp ở khu vực biên giới. Cuối năm 2017, tỷ lệ bác sĩ là 3 bác sĩ/10.000
dân, nhân viên y tế ấp 02 nhân viên/ ấp.
Trạm y tế nằm ở vị trí trung tâm của xã rất thuận lợi cho ngƣời dân trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình. Trạm y tế 10 biên chế: Trong
đó có 01 bác sĩ, 03 y sĩ, 01 y sĩ y học cổ truyền, 01 hộ sinh trung học, 02 điều dƣỡng
trung học, 02 dƣợc sĩ trung học.
Có 01 phịng khám đa khoa Quân dân y nằm ở khu vực quan trọng ở khu
vực cửa khẩu biên giới, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân, phối hợp hỗ trợ
chuyên môn cho trạm y tế xã.


×