Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.71 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN
HÌNH SỐ CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT
NAM( VTC)
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
SỐ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC trực thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông, là đơn vị đi đầu trong cả nước nghiên cứu và thử nghiệm thành
công công nghệ phát sóng truyền hình kỹ thuật số mặt đất cùng với việc chế tạo
bộ thu/giải mã tín hiệu truyền hình số (set top box) dùng cho tivi analogue thông
thường đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Trung tâm Dịch vụ Truyền hình
số, tên giao dịch quốc tế là Centre for Digital Television Service - CDT) được
thành lập theo quyết định số 326 QĐ/VTC-TC ngày 06/7/2006 của Hội đồng
Quản trị Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC, giấy phép kinh doanh
số 0116000748 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 13/7/2006 hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm thiết bị, dịch vụ truyền hình và viễn thông.
Trung tâm Dịch vụ Truyền hình số ra đời với số vốn ban đầu được cấp là 1
tỷ đồng, cơ cấu 16 cán bộ công nhân viên, trong đó Ban lãnh đạo Trung tâm gồm
4 cán bộ, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và kỹ thuật, 1 kế
toán trưởng và 12 cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên môn.
Trụ sở của Trung tâm : số 65 - Lạc Trung - Hà Nội.
Mã số thuế: 0100110006-015.
Số điện thoại: 04.39726023.
Fax: 04.39726036
1
Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Truyền hình số: Kinh doanh các
thiết bị đầu cuối, khai thác các dịch vụ truyền thông trên mạng truyền hình
kỹ thuật số, mạng Internet và viễn thông như:
- Bộ thu giải mã tín hiệu truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
- Bộ thu giải mã tín hiệu truyền hình kỹ thuật số vệ tinh;


- Thẻ chơi games online;
- Thiết bị thu truyền hình di động và định hướng trên các phương tiện giao
thông vận tải;
- Điện thoại di động thu truyền hình di động theo công nghệ DVB-H;
- Kinh doanh các dịch vụ: viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền
hình,...
Đến hết năm 2006, sau gần nửa năm hoạt động, Trung tâm đã thực hiện
được tổng doanh thu trên 17,7 tỷ đồng, vượt 40% kế hoạch giao. Đến cuối năm
2007, nguồn vốn của Trung tâm được bảo toàn và đã tăng lên một cách đáng kể,
khoảng trên 10 tỷ VNĐ.
Từ đầu năm 2009 đến thời điểm hiện nay, do yêu cầu mở rộng hoạt động
SXKD, Trung tâm tuyển dụng thêm nhân sự cho các bộ phận kinh doanh và kỹ
thuật nhằm đẩy mạnh kinh doanh và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ kết hợp
với nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. Đến thời điểm hiện nay công ty
đã có tới 75 cán bộ công nhân viên chính thức (chưa kể bộ phận cộng tác viên),
gồm 5 phòng, ban: Ban GĐ, Phòng Hành chính- Kế toán, Phòng kinh doanh,
Phòng kỹ thuật, Phòng dịch vụ thị trường.
Trong thời gian tới đây, Trung tâm đang đầu tư nghiên cứu hợp tác với các
đối tác nước ngoài,...những dự án này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn, không chỉ về
mặt tài chính mà còn là sự đầu tư mang ý nghĩa khoa học quan trọng, đánh dấu
sự trưởng thành của một Trung tâm với tuổi đời còn rất trẻ.
2
Qua Biểu 1, nhìn chung có thể thấy tình hình kinh doanh của Trung tâm rất
phát triển, tốc độ tăng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
sau tăng gấp đôi năm trước. Tỷ lệ GVHB trên DTT tăng, đã chứng tỏ rằng doanh
nghiệp rất chú trọng đến nâng cao chất lượng của sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế
tuy năm sau giảm hơn so với năm trước nhưng đó không phải là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp kém phát triển. Bởi chiến lược phát triển của doanh nghiệp
hiện nay là chiến lược đầu tư lâu dài, tuy lợi nhuận giảm nhưng DTT tăng nhanh,
thị trường của doanh nghiệp ngày càng rộng lớn, nộp ngân sách Nhà nước tăng

vọt, cung cấp nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho con người bằng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng ngày càng cao.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí
Trung tâm có bộ máy hoạt động gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, dễ vận hành,
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Giám đốc là người đứng đầu , trực tiếp điều hành
quản lí Trung tâm với sự giúp đỡ của các Phòng, Ban chức năng.
- Ban Giám đốc: gồm 3 người, 1 Giám đốc và 2 Phó GĐ. Chức năng chính
của BGĐ là phụ trách chung, quản lí, giám sát hoạt động của Trung tâm, chịu
trách nhiêm trước Tổng công ty, Nhà nước về hoạt động kinh doanh,tính hiệu
quả và chấp hành đúng pháp luật hiện hành.
- Phòng kỹ thuật (gồm 30 người): chịu trách nhiệm về kiểm tra kỹ thuật, bảo
hành các sản phẩm, thiết bị khi nhập cũng như khi xuất, cung cấp cho khách
hàng.
- Phòng kinh doanh (gồm 20 người): Chịu trách nhiệm về công tác mua
hàng, giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước, kí kết các hợp đồng kinh
tế…
- Phòng Hành chính – Kế toán (gồm 8 người): Tổ chức thực hiện công tác kế
toán theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời đảm nhận công tác hành
chính, văn phòng của Trung tâm.
3
- Phòng dich vụ thị trường (gồm 15 người): Tổ chức thực hiện công tác
nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thị trường tiềm năng.
- Bộ phận cộng tác viên ( gồm 14 người): Thực hiện công tác tư vấn,
hướng dẫn sử dụng, trực tiếp cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại nơi mà khách hàng
yêu cầu.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí: (Sơ đồ 9- Phụ lục)
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
* Kế toán trưởng: điều hành bộ phận kế toán của công ty, chịu trách nhiệm
kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hoạch toán, kiểm tra và lập báo cáo tài

chính theo chế độ của nhà nước và của doanh nghiệp quy định.
* Trưởng phòng kế toán: quản lý phòng kế toán về mặt hành chính, đồng
thời cũng chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mua hàng, kế toán TSCĐ và kế
toán tiền lương.
* Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ
kế toán chung các khoản thanh toán và các công việc chung trong phòng kế toán,
đồng thời thực hiện công việc quản lý hồ sơ khách hàng, ...
* Kế toán tiền mặt- ngân hàng : Theo dõi chặt chẽ các khoản tiền gửi ngân
hàng, các hoạt động rút tiền, gửi tiền. Rút tiền từ ngân hàng về quỹ.
* Kế toán vật tư - hàng hóa: Theo dõi tình hình xuất, nhập và tồn kho hàng
hóa, xác định giá vốn hàng mua, theo dõi nợ nhà cung cấp.
* Kế toán bán hàng - phải thu: Tiến hành theo dõi các nghiệp vụ liên quan
đến tiêu thụ hàng hóa, xác định doanh thu, theo dõi công nợ phải thu của khách
hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: ( Sơ đồ 10 – Phụ lục)
4
2.1.3.2.Chế độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập các BCTC của
Trung tâm là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Trung tâm áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các hướng dẫn sửa đổi bổ sung, và các
Chuẩn mực Kế toán Việt nam đã được ban hành.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
.- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: bình quân di động
- Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng theo QĐ
206/2003/QĐ- BTC.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
2.1.3.3. Phần mềm kế toán sử dụng

Từ khi thành lập (năm 2006) tới nay, Trung tâm dịch vụ truyền hình số đã
ứng dụng phần mềm kế toán máy Bravo 6.0 do Công ty Cổ phần Phần mềm KT (
BRAVO) cung cấp.
Khi kích vào biểu tượng của Bravo 6.0, màn hình sẽ hiện ra giao diện sau:
Màn hình 1: Đăng nhập
5
Khi người sử dụng nhập đúng tên đăng nhập và mật khẩu, sẽ xuất hiện:
Màn hình 2: Giao diện ban đầu
2.1.3.3.1. Danh mục trong Bravo 6.0.
Kế toán vào Menu “ Danh mục” sẽ có các danh mục hiện ra trên màn hình
như sau: Danh mục tài khoản,danh mục đối tượng, danh mục kho hàng hóa, danh
mục vật tư hàng hóa, danh mục biểu thuế,…
- Danh mục tài khoản: Danh mục tài khoản được thiết lập theo QĐ 15/
2006/ QĐ-BTC QĐ Bộ tài chính ban hành. Kế toán dựa trên hệ thống tài khoản
này để lập thêm các tài khoản chi tiết nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí của
Trung tâm. (Màn hình 3)
- Danh mục nhóm đối tượng, danh mục đối tượng: Mỗi đối tượng sẽ được
đặt một mã riêng nhằm quản lý được dễ dàng hơn.Từ màn hình: Chọn “ Danh
mục”> “ Danh mục nhóm đối tượng”.Màn hình của “Danh mục đối tượng nhóm
VETINH” như sau: ( Màn hình 4)
6
- Danh mục nhóm vật tư hàng hóa, danh mục vật tư hàng hóa :Cách đặt
mã của nhóm vật tư hàng hóa, mã của từng vật tư hàng hóa trong nhóm về
nguyên tắc cũng gần giống như đặt mã của nhóm đối tượng. Để thêm một nhóm
vật tư hàng hóa( hoặc một vật tư hàng hóa) mới, nhấn “F2”, xuất hiện cửa sổ: “
Thêm vật tư”. (Màn hình 5).
Màn hình 5: Màn hình “ Thêm vật tư”
Lần lượt nhập các tham số vào các ô ở màn hình 5, sau đó nhấn “ Chấp
nhận”.
Để sửa một nhóm vật tư hàng hóa ( hoặc một vật tư hàng hóa) nào đó,

nhấn “F3”. Để xóa, nhấn “F8”. Còn nếu muốn xem chi tiết một nhóm, để chuột
vào nhóm đó, nhấn “ Enter”.
Ví dụ từ Menu “ Danh mục” vào “ Danh mục nhóm vật tư hàng hóa”, sau
đó lựa chọn nhóm “ VETINH” ta có: Màn hình 6
7
Màn hình 6: Danh mục vật tư hàng hóa nhóm “Vệ tinh”
2.1.3.3.2. Hệ thống chứng từ kế toán, các loại sổ sách kế toán
* Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong Trung tâm bao gồm: Phiếu thu; Phiếu
chi; Báo có NH; Báo nợ NH; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Hàng bán bị trả
lại; Hóa đơn bán hàng; Phiếu bù trừ công nợ; Phiếu kế toán khác,...
* Trung tâm sử dụng các loại sổ kế toán, báo cáo kế toán như sau:
- Sổ Nhật ký chung; Nhật ký bán hàng; Nhật ký mua hàng; Nhật ký chi tiền;
Nhật ký thu tiền,…
- Sổ chi tiết bán hàng; Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ chi tiết thanh
toán với người bán,…
- Sổ Cái, sổ tổng hợp các tài khoản liên quan đến hán hàng và xác định kết
quả kinh doanh như: 131, 156, 632, 511, 641, 642, 515, 635, 821, 911, …;
8
- Báo cáo kế toán: Báo cáo kết quả kinh doanh ; Các báo cáo thuế như: Tờ
khai thuế GTGT,... , Các báo cáo quản trị; Báo cáo công nợ...
Để vào xem, in các sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, kế toán vào
Menu “ Báo cáo”, chọn “ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung”, chọn sổ kế
toán, nhập các thông tin vào “Điều kiện lọc”, nhấn “Chấp nhận”.
Màn hình 7: Xem, in báo cáo trong Bravo6.0
9
2.2. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN
HÌNH SỐ.
2.2.1. Đặc điểm của hàng hóa, các phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán, và các kênh bán hàng của Trung tâm dịch vụ truyền hình số.

2.2.1.1. Đặc điểm hàng hóa
Trung tâm dịch vụ truyền hình số chuyên kinh doanh các thiết bị đầu cuối,
khai thác các dịch vụ truyền thông trên mạng truyền hình kỹ thuật số, mạng
Internet và viễn thông. Cụ thể, các sản phẩm chính của trung tâm như sau:
- Truyền hình số mặt đất gồm 5 loại : Đầu thu VTC - F901; Đầu thu VTC –
E901; Đầu thu VTC - D901; TIVI số iDTV LCD; TIVI số iDTV CRT;
- Truyền hình số vệ tinh gồm 3 loại: Đầu thu VTC – HD01; Đầu thu VTC –
HD02; Đầu thu VTC – SD01;
- Truyền hình di động: Thẻ cào VTC mobile;
- Điện thoại doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ thoại trên đầu số 045;
2.2.1.2. Đặc điểm của các phương thức bán hàng
Trung tâm hiện nay đang áp dụng các phương thức bán hàng trực tiếp gồm:
- Bán cho đại lý: Đây là hình thức bán hàng được áp dụng phổ biến trong
hoạt động kinh doanh của Trung tâm, lượng hàng hoá bán ra nhiều và chiếm
phần lớn trong doanh thu bán hàng .Theo hình thức này, khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn do đó khối lượng hàng hoá bán ra lớn, Trung tâm có thể thu
hồi vốn nhanh, thuận tiện đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh .
- Bán lẻ hàng hoá tại Showroom: Doanh số bán lẻ không lớn so với doanh
số bán đại lý nhưng nó cũng góp phần nâng cao doanh số bán hàng của Trung
tâm và chủ yếu thông qua các Showroom bán lẻ nhằm giới thiệu, quảng bá sản
10
phẩm, hàng hoá của Trung tâm sớm biến chúng trở nên thân thuộc với người tiêu
dùng, tăng uy tín, sức cạnh tranh sản phẩm hàng hoá trên thị trường.
2.2.1.3. Các phương thức thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ công ty có rất nhiều bạn hàng vì vậy ngoài việc
lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp, Trung tâm còn đa dạng hoá các phương
thức thanh toán nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, cũng
như là công ty. Hiện nay Trung tâm cho phép khách hàng có thể lựa chọn các
phương thức thanh toán sau:

- Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán chủ yếu ở
Trung tâm, khi khách hàng lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt;
- Thanh toán thông qua ngân hàng;
Ngoài ra còn có: Khách hàng ứng trước tiền hàng; Thanh toán tiền hàng
trả chậm, trả sau; Thanh toán bù trừ công nợ;...
2.2.1.4. Hệ thống kênh bán hàng
- Hệ thống Showroom:
1. Show Room 404 Trần Khát Chân - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
2. Show Room 522 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
3. Show Room 311 NguyễnTrãi - Thanh Xuân - Hà Nội
4. Show Room 288 Cầu Giấy - Cầu Giấy - Hà Nội
5. Show Room 282 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
6. Show Room 22G Lương Khánh Thiện - TP Hải Phòng
- Hệ thống đại lý bán hàng: ở rất nhiều tỉnh thành trên đất nước, chỉ tính
riêng ở TP Hà Nội đã có tới 47 đại lý phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
2.2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
DOANH THU
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.2.1.1. Nội dung, phương pháp kế toán
11
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Trung tâm dịch vụ truyền
hình số được ghi nhận khi đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và 4
điều kiện doanh thu cung cấp dịch vụ theo Chuẩn mực kế toán số 14.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó,
doanh thu bán hàng của Trung tâm là toàn bộ số tiền bán hàng thu được không
bao gồm thuế GTGT trừ đi các khoản GTDT bán hàng.
* Chứng từ :Hiện nay công ty đang sử dụng loại chứng từ như: Hóa đơn
GTGT kiêm phiếu xuất kho.
* Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán tình hình bán hàng của Trung
tâm, kế toán sử dụng các TK sau :

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.2.2.1.2 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng
- Với nghiệp vụ bán đại lý: Căn cứ vào các hợp đồng bán hàng hay đơn
đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám đốc, phòng kinh doanh sẽ lập “ Phiếu yêu
cầu xuất hàng" chuyển lên phòng kế toán viết hoá đơn GTGT.
- Với nghiệp vụ bán lẻ tại Showroom: Căn cứ vào “ Phiếu thông tin khách
hàng” (theo mẫu của Trung tâm ), kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT riêng
cho từng khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn). Cuối mỗi ngày, bộ
phận bán hàng sẽ lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa tại Showroom” và kế toán bán
hàng sẽ căn cứ vào đó để xác định số hàng đã xuất hóa đơn, số còn lại sẽ xuất
chung 1 hóa đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1( màu xanh): Lưu tại quyển;
Liên 2( màu đỏ): Giao cho khách hàng;
Liên 3( màu tím): Dùng thanh toán;
12
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán vào phân hệ: “ Bán hàng – Phải
thu” chọn “ Hóa đơn bán hàng”. Sau đó, nhấn “ Thêm” hoặc nhấn F2, sau đó lần
lượt nhập liệu như sau:
13

×