Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.3 KB, 54 trang )

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ 492
1.1.
1.2. 2.1. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần
Xây dựng và đầu tư 492
1.3. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
1.4. 2.1.1.1 Nội dung
Trong nghành xây lắp nói chung và tại công ty CP XD&ĐT 492 nói riêng , chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp
(tại công ty là khỏang 60-80% giá trị công trình ). Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm hiệu
quả vật tư trong quá trình thi công xây lắp cũng như hạch toán đúng , đủ, hợp lý
nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác hợp lý của giá thành xây lắp.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong thi công các công trình tại
công ty gồm :
 Chi phí vật liệu chính như sắt thép , xi măng , cát đá, vữa , bê tông
 Chi phí vật liệu phụ : đinh gỗ tre , nhựa đường , que hàn , phụ gia..
 Chi phí vật liệu kết cấu như : vành tôn , cốt thép, neo cầu , cáp dự ứng lực…
 Chi phí vật tư luân chuyển như ray , U ,I các loại ..
 Chi phí CCDC như
Các vật liệu này xuất kho nhiều lần trong kỳ đảm bảo cho thi công các công trình
Với đặc điểm tham gia nhiều công trình thi công cùng lúc, địa bàn thi công
các công trình rải rác, xa nhau nên công ty tiến hành giao khoán tới từng công trình
để đáp ứng kịp thời vật tư thi công tránh tình trạng chờ, thiếu nguyên vật liệu .Đồng
thời, ngoài kho chính tại công ty , mỗi đội, tổ công trình còn mở kho riêng vùă giúp
giảm chi phí vận chuyển , vừa để cho việc xuất nhập vật tư nhanh chóng ngay tại kho
công trường.
Việc mua bán xuất nhập vật tư được căn cứ tình hình sản xuất cụ thể : dựa vào
dự toán công trình , công ty lập bảng giao khoán cho xí nghiệp , đội trực tiếp tự tổ
chức kháo sát thi công sau đó đề nghị phòng kế hoạch nghiên cứu tính các khoản


mục cần mua theo đúng số lượng , quy cách cần dùng. Sau đó xác nhận ký duyệt bởi
lãnh đạo và phòng vật tư.Theo bảng ước tính đó, hàng tháng hàng quý các vật tư đặc
1
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủng như : thép dự ứng lực, thép cường độ cao .. được giao cho phòng vật tư xuất ra
theo yêu cầu thi công của công trình.
Việc nhập xuất kho tại kho công ty hay kho của đội sản xuất đều phải lập
phiếu nhập xuất kho cho từng lần nhập xuất và được chuyển sang phòng kế toán để
đối chiếu , định khoản.
Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá thực tế
NVL trực tiếp xuất dùng , rồi từ đó tuỳ vào đối tượng tập hợp chi phí (công trình và
khoản mục công trình cụ thể ) để tập hợp chi phí.
Công ty thực hiện hạch toán chi phi NVL theo giá thực tế : giá thực tế NVL
xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Ngoài ra thông
thường nguyên vật liệu tai công ty được nhập chỉ khi đã hết của lần trước và nhập
đến đâu thì xuất luôn đến đó xuống các công trình. Do vậy giá thực tế vật liệu tồn
cuối kỳ thường chính là giá thực tế nhập lần cuối của nguyên vật liệu.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 621 ( tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 621 này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể
Như TK 621 – chi tiết thành Tk 621 TB : để tâp hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho công trình Cầu Thủ Biên
2.1.1.3 Kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho của công ty, thủ kho có trách
nhiệm xác nhận số vật liệu thực nhập kho. Nếu vật tư được giao thẳng chân công
trình thì đội trưởng hay đội phó thi công phải ký nhận thay thủ kho , sau đó chuyển
về phòng vật tư và phòng kế toán để vào thẻ kho và sổ kế toán
Toàn bộ việc nhập xuất kho được ghi cụ thể và vì vậy toàn bộ các chi phí

nguyên vật liệu chính, NVL phụ xuất dùng được ghi vào phiếu xuất kho, tập hợp
hàng ngày theo nội dung cụ thể của từng kho và sau đó được kế toán lên bảng kê tổng
hợp của từng kho.
Đối với các vật tư xuất dùng tại các kho công trường không qua kho công ty ,
kế toán công trường tập hợp các phiếu xuất kho trong kỳ tập hợp vào bảng kê chi tiết
vật tư xuất dùng rồi gửi về công ty để kế toán công ty vào sổ
Từ các bảng kê tổng hợp của từng kho, số liệu được tập hợp vào các CT- GS
và vào sổ chi tiết TK 621 theo từng đối tượng tập hợp chi phí
2
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví Dụ : Ngày 31/12/2009 phòng Tài chính – Kế toán nhận được Phiếu xuất
kho từ kho công ty
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho
Dựa trên phiếu xuất kho này , kế toán có thể tính được chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tương ứng mỗi lần xuất kho, kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ bằng
phần mềm vào phần “ Phiếu Xuẩt vật tư “ , tương ứng cho công trình , tương ứng bút
toán :
Nợ TK 621TB
Có TK 1521
Căn cứ vào phiếu xuất kho ,kế toán tiến hành nhập liệu. Quy trình nhập liệu
như sau : kê toán vào menu lệnh : chọn Giao dịch\ vật tư và chọn ô Phiếu xuất vật
tư.Sau đó lưu lại để phần mềm nhận bút toán. Từ đây, phần mềm nhận số liệu và tự
động cập nhật vào TK 621 cho công trình cầu Thủ Biên . Số liệu vật tư xuất dùng
trong tháng của Cầu Thủ Biên cùng với các công trình khác cùng tập hợp trên bảng
kê chi tiết vật tư xuất dùng toàn công ty.
3
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
CÔNG TY CPXDCTGT 492
Công trình Cầu Thủ Biên

Phiếu xuất kho
Số 70
Ngày 31/12/2009
Nợ TK 621 TB
Có TK 1521
Họ và tên: Nguyễn Minh Thanh
Địa chỉ: Ban chỉ đạo Cầu Thủ Biên
Lý do xuất: T/c Cầu TB
Xuất tại kho: Công ty ĐVT : VNĐ
TT
Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
SL
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2 bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
4
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
Công ty CPXD&ĐT 492
Kho công ty
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
THÁNG 12/2009
ĐVT:VNĐ
STT
Diễn giải
SCT
TK Nợ
TK Có
621
……
152

…..
I
Công trình cầu Thủ Biên
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng Kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách
chi tiết , cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết , kế toán lấy dòng cộng của từng công
trình để ghi vào bảng kê tổng hợp
Bảng 2.3 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng
BẢNG KÊ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 12/2009
ĐVT : VNĐ
T
T
Diễn giải
TK Nợ TK Có
621 623 627 642 152 153
A
Sản xuất
chính
1.
Công trình
cầu Thủ
Biên
745,639,660 745,639,660
2.
Công trình
cầu Linh
Cảm
724,366,632 724,366,632
…………… …………… …………

Cộng
3,650,563,12
0
3,650,563,120
B
Phục vụ
máy thi
công
1.
Công trình
cầu Thủ
Biên
86,847,63
5
65,361,434
21,486,
201

C.
Phục vụ
sản xuất
1.
Công trình
cầu Thủ
Biên
86,385,981 25,915,794
60,470,
187

D

Quản lý
doanh
nghịêp
1
PB công
trình cầu
Thủ Biên
5,365,25
1
…..
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
5
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Người lập
6
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4 : sổ chi tiết tài khoản 621 – công trình cầu Thủ Biên
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492

SỔ CHI TIẾT TK 621- CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Quý IV năm 2009
Công trình: Cầu Thủ Biên
ĐVT :VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ

Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
Dư nợ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
… …
0

X58 7/12
Xuất Thép cuộn thi công cầu Thủ
Biên
152 28,570,655

X58 31/12 Xuất NVL thi công (BCĐ Thủ Biên) 152 163,847,384

TH78 31/12 K/C CP NVLTT Thủ Biên 154 3,756,382,385
Cộng phát sinh
3,756,382,38
5
3,756,382,385
Số dư nợ cuối kỳ 0
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.1.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với việc hạch toán kế toán theo hình thức sổ CT-GS , từ các phiếu xuất kho và
các bảng kê NVL, bảng tổng hợp NVL xuất dùng trong kỳ nhập liệu vào phần mềm
như trên, các chứng từ có cùng nội dung kinh tế được tập hợp lại vào cùng CT- GS
sau đó, tập hợp lên sổ đăng kí CT- GS làm căn cứ để lên sổ cái TK 621.
Bảng 2.5 chứng từ ghi sổ
7

SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Chứng từ ghi sổ
Số : 48
Trích yếu
Tài Khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất NVL thi công ( kho công
ty)
621 163,847,348
152 163,847,348
Xuất thép D30 thi công (kho
công ty)
621 25,086,602
152 25,086,602
Xuất thép cuộn thi công cầu
Thủ Biên
621 28,570,655 1.5.
152 28,570,655
… 1.6.
Giảm nợ chi phí NVLTT (BCĐ
cầu TB)
621 420,637,225 1.7.
141 420,637,225
Cộng 745,639,660 745,639,660
Kèm theo 12 chứng từ Hà Nội,ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán Trưởng Người lập biểu
Bảng 2.6 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP Xây dựng và đầu tư 492

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT SH NT
... ...
27 30/11 882,885,952 48 31/12 745,639,253

Kế toán trưởng Người lập biểu
8
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được làm căn cứ
vào sổ cái tài khoản 621 cho toàn công ty như sau:

Bảng 2.7 Sổ cái TK 621
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoản
Tk 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
... … … … … …
48 31/12
Xuất thép cuộn thi công cầu

Thủ Biên
152 28,570,665
48 31/12
Giảm nợ chi phí NVLTT
(BCĐ cầu TB)
141 420,637,225
… … … … …
51 31/12
Giảm nợ chi phí NVLTT (BCĐ
cảng Vũng Áng)
141 352,765,233
... ... ... ... ... ...
Cộng phát sinh trong quý 12,202,042,363 12,202,042,363
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong công ty bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình , công nhân phục vụ thi
công bao gồmcả vận chuyển , bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công
9
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường. Chi phí này bao gồm cả chi phí lao
động trực tiếp là công nhân thuộc quản lý công ty và cả công nhân thuê ngoài cho các
công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp đang chiếm khoảng 15 -20 % giá trị công trình của
các công trình công ty đang thực hiện . Đồng thời nó còn có ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi và trách nhiệm của người lao động , do vậy hạch toán đúng , đủ, hợp lý
khoản mục này là yêu cầu rất quan trọng không những góp phần giúp tính toán đúng
giá thành mà còn giúp tính toán trả lương đúng, kịp thời , đầy đủ đảm bảo đời sống

người lao động. Hiện nay,công ty áp dụng quản lý trả lương theo các đội để đảm bảo
tính chính xác và dễ quản lý.
Hiện công ty áp dụng hai hình thức trả lương : Lương theo thời gian và lương
khoán
+ Lương theo thời gian : áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất, thi công và bộ
máy quản lý DN .Tiền lương của từng người , từng tổ đội công trình được tính dụă
theo bảng chấm công.
Lương thời
gian
=
Mức lương cơ bản
x
Số ngày làm
việc trong tháng
x
Hệ số năng suất
theo tháng (quý)
26
+ Lương khoán : được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công
trình. Lương tính theo khối lượng hoàn thành nhân với đơn giá công khoán. Công
khoán và tiền lương tính khác nhau cho bộ phận công nhân trong danh sách và công
nhân thuê ngoài.
• Lương công nhân trong danh sách : được trả lương tính theo sản phẩm – dựa
vào bảng chấm công , hợp đồng giao khoán .Ngày nghỉ lễ tết hay đi học nâng cao tay
nghề công nhân vẫn được nhận 100% lương
Lương của một công nhân = Đơn giá 1 công x Số ngày công thực tế
Đơn giá 1 nhân công =
Tổng số lương khoán
Tổng số công
10

SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Lương công nhân thuê ngoài : được trả lương tính theo khối lượng công việc
giao khoán. BHYT và BHXH không trích mà trả trực tiếp cho người lao động. Dựa
vào các bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và các bảng thanh toán khối lương
thuê ngoài tiền lương được trả theo :
Tiền lương phải trả =
Khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương
Số công nhân thuê ngoài tại công ty hiện nay là khá lớn do tính chất nghành
nghề cần nhiều công nhân, địa bàn thi công rộng, và số công nhân của công ty không
quá nhiều. Do vậy, khoản chi phí cho nhân công thuê ngoài là khá lớn.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp “ .
Tài khoản này có kết cấu :
+ Bên Nợ : tập hợp các khoản chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình
xây lắp
+ Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
Tk này không có số dư cuối kỳ.
Tk chi tiết để tập hợp cho công trình, hạng mục công trình. và chi tiết thành
các tiểu mục chi phí.
Cụ thể : TK 622-TB : là tài khoản theo dõi chi phí NVL trực tiếp cho thi công
công trình cầu Thủ Biên thuộc gói thầu 3C do đội công trình số 5 phụ trách.
Riêng các khoản trích theo lương , kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất
chung để tiến hành hạch toán. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công
trình và hạng mục công trình tương tự như TK 622
2.1.2.3 Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp

Tại các công trường ,kế toán công trường tập hợp các chi phí nhân công trực
tiếp theo hai loại : công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài.
• Với công nhân trong danh sách:. căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng
hoàn thành kế toán tính ra lương và từ bản thanh toán lương tính ra tổng số tiền
BHXH , KPCD, BHYT .Với mức trích theo Nhà Nước quy định là 19% trên tổng
lương tính vào chi phí sản xuất.
• Với công nhân thuê ngoài : dựa vào bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành
và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài , kế toán tính ra tổng chi phí lương phải trả.
11
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau đây là mẫu bảng thanh toán khối lượng thi công trong tháng 12/2009 của
tổ do anh Lê Duy An phụ trách.
Bảng 2.8 : Bảng thanh toán khối lượng lương T12/2009
Công ty CP xây dựng & đầu tư 492
Đội công trình 5
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG T12/2009
Tổ phụ trách : Lê Duy An
TT Hạng mục công việc ĐVT KL
Công
ĐM
Công
TH
ĐG Thành tiền
1 San ủi mặt nền Tấn 12 0.3 3.75 39 140,400
2 Bốc dỡ + chở hàng ống D30 Tấn 14 0.2 2.8 39 109,200
3
Hàn ống nối D31/4 , chắp ống
vách.. Công 6 39 234,000
……


92 Tiền cấp dưỡng Công 900,000
93 Tiền trợ cấp trách nhiệm Công 150,000
Tổng cộng 10,504,840
Từ bảng thanh toán khối lượng hoàn thành này cộng với bảng chấm
công tháng của tổ, đơn giá nhân công và khối lượng quyết toán kế toán tính
lương cho các thành viên trong tổ , lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ như
sau:
12
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009
Công ty CP xây dựng và
đầu tư 492
Đội công trình 5
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12/2009
Tổ phụ trách : Lê Duy An
T
T
Họ tên
Mức
lương

ng
H

s

Côn
g

quy
Tiền
lươn
g
Thành
tiền
Lươn
g
Pvụ+
BV
Các khoản phụ
cấp Tổng
Cộng
Các khoản phải
trả Thực
lĩnh

nhậ
n
PCTN Tiền ca BHXH Tiền ca
1
Hoàng Anh
Minh
20385
00
28.5
1
.
2
34.2

50,7
12
1,734,35
0
100,000 195,000 202,9350 81,540 257,000
1,690,81
0

2 Hồ Công Tú
15592
50
30.5
1
.
1
33.5
5
50,7
12
1,701,38
8
195,000
1,896,38
8
277,000
1,619,38
8

3
Hoàng Thanh

Lực
14580
00
37
1
.
1
40.7
50,7
12
2,063,97
8
195,000
2,258,97
8
58,320 287,000
1,913,65
8

4 Lê Duy An
28147
50
31.5
1
.
1
34.6
5
50,7
12

1,757,17
1
50,000 195,000
2,002,17
1
112,590 227,000
1,662,58
1

….. …
2
8
HĐ 30 1 30
50,7
21
1,521,63
0

1,521,63
0

1,521,63
0

13
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
9
HĐ 30 1 30

50,7
21
1,521,63
0

1,521,63
0

1,521,63
0

Tổng cộng
1054
,7

10,300,1
47
900,0
00
150,000 780,000
11,230,14
7
1,574,3
70
7,149,0
00
99,929,6
97

Giám đốc Kế toán trưởng PNC BCĐ Người lập Tổ trưởng

14
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội , kế toán công trình
tập hợp để vào bảng thanh toán lương cho cả công trình. Sau đó xin ký duyệt
và đem viết vào sổ chi phí TK 622 chi tiết của từng tổ đội, công trình .
Các tổ , đội công trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng
và theo từng quý, tổng hợp nộp cho kế toán công ty. Kế toán công ty , cuối
mỗi quý , tổng hợp những số liệu từ các bảng chấm công ,các bảng thanh toán
và sổ chi phí đã được tổng hợp này của các kế toán công trình, thực hiện tổng
hợp lại lên Excel , sau đó lấy các số liệu tổng hợp này vào phần mềm. Số liệu
tổng hợp chính là số liệu trích chi phí lương theo quý của công ty theo công
trình.
Những số liệu tổng hợp trên sẽ được lần lượt vào các sổ , thẻ tương
ứng. Theo đó : Kế toán tập hợp số liệu lập nên bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương như sau :
15
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.10 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty CP XD&ĐT 492
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12/2009
TT
Đối tượng sử dụng ghi
nợ các TK
Ghi có tài khoản
Tổng cộng
TK 334+ 338
Nợ TK 622 Có TK 334

Cộng TK 334
Nợ TK 6271 CÓ TK 338- phải trả phải nộp khác
Cộng TK
338
Lương
CB+CV
Lương khác
3382- CĐ
Tổng QL
3383-15%
lương CB
3383-5%
NLĐPN
3384
BHYT
3386
Đphí
0,4%
I TK 622+TK 6271 600,923,446
1,480,943,98
5
2,081,867,43
1
16,637,34
9
25,292,115 12,018,469
2,715,45
7
56,663,390 2,138,530,820
1 Cầu Thủ Biên 132,752,320 327,161,057 459,913,377 5,198,268 4,237,000 2,655,047 839,654 12,929,968 472,843,345

2 Cầu Linh Cảm 17,875,666 44,053,631 61,929,297 1,238,586 2,681,350 357,514 247,717 4,525,166 229,958,813
3 Cảng Vũng Âng 139,630,030 344,110,808 483,740,838 4,674,817 4,944,505 2,792,601 822,951 13,234,873 520,406,883
4 Cầu L36 312,959,538 771,272,196
1,084,231,73
4
5,684,635
13,773,37
7
6,259,191 836,927 26,554,129 1,110,785,863

II TK 6421 120,885,750 90,614,250 211,500,000 4,230,000
18,132,86
3
2,417,715 846,000 25,626,578 237,126,578
III 5% BHXH + 1% BHYT 119,718,172 9,373,948 12,909,212 129,092,120
Thu qua tiền mặt 21,208,500 21,208,500 21,208,500
Khấu trừ qua lương 9,373,948
107,883,62
0
107,883,620
Tổng Cộng 721,809,196
1,571,558,23
5
1,528,911,620
20,867,34
9
43,424,97
8
119,718,172 23,810,132
3,561,45

7
95,199,179 2,504,749,517
16
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập Biểu Kế toán trưởng
17
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương này : số liệu được
tập hợp ghi vào phiếu kế toán từ đó được máy tự động chiết xuất vào sổ chi tiết tài
khoản 622 tương ứng với công trình. Cụ thể :
Kế toán nhập các số liệu tổng hợp đã tính trên bảng phân bổ vào phiếu kế toán
của chương trình
Bảng 2.11: Phiếu kế toán
PHIẾU KẾ TOÁN
Số CT : TRICHLT12 Mã CT : PKKV –phiếu kế toán
khác VNĐ
Ngày CT : 31/12/2009 Ngày ghi sổ : 31/12/2009
Diễn giải : Trích tiền lương tháng 12 /2009
TK ghi Nợ TK ghi Có Mã Tiền VNĐ Diễn giải chi tiết
622TB 334TB 459,913,377 Trích tiền lương CNTT tháng
12/2009
Kế toán trưởng Người lập
(Kí Tên)



(Kí Tên)
Từ phiếu kế toán nhập liệu này , phần mềm tự động vào sổ chi tiết TK

622 cho công trình tương ứng tài khoản ghi trên phiếu
18
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 622
Công ty CP xây dựng & đầu tư 492
SỔ CHI TIẾT TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý IV/ 2009
Công trình: cầu Thủ Biên
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ
Ư
Số phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
Dư nợ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
… …
0

TRICHLT12 31/12
Trích tiền lương CNTT
tháng 12/09 (cầu Thủ Biên)
334 459,913,377
…..
TH87 31/12
K/C CP nhân công trực tiếp
công trình cầu Thủ Biên

154 1,379,740,131
Cộng phát sinh 1,379,740,131 1,379,740,131

Kế toán trưởng Người lập biểu
2.1.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Từ các bảng phân bổ tiền lương, các phiếu kế toán… nhập liệu ở trên
kế toán lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương tự như đối
với kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp , rồi từ đó vào sổ cái TK 622 .
19
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.13 : Chứng từ ghi sổ
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Chứng từ ghi sổ
Số : 62
Trích yếu
Tài Khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Trích lương CNTT tháng
12/2009 Thủ Biên
622 459,913,377
334 459,913,377
Cộng 745,639,660 745,639,660
Kèm theo 01chứng từ Hà Nội,ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán Trưởng Người lập biểu
Bảng 2.14 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ

Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH NT SH NT
... ...
62 31/12 459,913,377

Kế toán trưởng Người lập biểu
20
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.15 : sổ cái TK 622
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoảnTk 622 – Chi phí Nhân công trực tiếp
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
... … … … … …
59 31/12
Trích tiền lương CNTT
tháng12/2009 Cầu Linh Cảm
334 185,787,890
… …

62 31/12
Trích tiền lương CNTT tháng
12/2009 Thủ Biên
334 459,913,377
... ... ... ...
Cộng phát sinh trong quý 6,245,602,292 6,245,602,292
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.3.1 Nội dung
Máy thi công là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong thi công các
công trình giao thông đường bộ tại công ty . Các máy móc này thường có giá trị lớn,
một số mang tính chất chuyên biệt cho công trình , do đó ngoài những máy móc thiết
bị của chính công ty mua sắm ,công ty còn sử dụng cả máy móc thiết bị thuê ngoài.
Các máy thi công hiện đang sử dụng tại công ty gồm : các loại xe, cẩu ,lu , vận tải,
máy trộn bê tông , Ván khuôn , búa đóng cọc , máy đầm đất …
Tương ứng các loại máy thi công này các loại chi phí máy thi công tại công ty
baogồm:
22
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chi phí Khấu hao , khấu hao sửa chữa lớn máy thi công
• Chi phí nhiên liệu, phụ tùng dùng cho máy thi công
• Chi phí thuê ngoài máy thi công
• Chi phí khác bằng tiền dùng cho máy thi công
Các chi phí này tập hợp theo các đội tổ , sau tập hợp cho công trình. Giá trị và
tình hình quản lý sử dụng máy thi công do phòng kế toán công ty theo dõi. Tuy
nhiên , để đảm bảo tính chủ động trong việc thi công và đảm bảo tiến độ công trình,
Công ty giao máy cho các đội quản ly. Việc điều hành và theo dõi tại chỗ được đặt
dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội công trình và sự giám sát của công ty.
Khấu hao máy móc tính theo phương pháp đường thẳng.

Mức khấu
hao
=
Mức KH năm
=
Nguyên giá ( hoặc GTCL tại thời điểm
dăng ký với cục quản lý vốn NN)
4 4 X Số năm tính khấu hao
Cụ thể : Xe cẩu Kamaz 25T có nguyên giá 601.918.000 đồng dự kiến sử dụng trong
vòng 6 năm, vậy mức khấu hao trích theo quý của Xe cẩu này là:
Mức khấu hao quý của xe
cẩu Kamaz 25T
=
601.918.000
= 25.079.916,67
4 x 6
Và mức trích khấu hao tháng của xe cẩu này là :
Mức trích khấu hao tháng của xe
cẩu Kamaz 25 T
=
601.918.000
=
8.359.972,33
6 x 12
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” . Dùng tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
+ Bên nợ : tập hợp các chi phí liên quan việc sử dụng máy thi công
+ Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154

23
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản được chi tiết theo công trình ,hạng mục công trình.
2.1.3.3 Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công tại công ty được theo dõi tại phòng kế toán và phòng kỹ thuật về
cả số lượng, trạng thái sử dụng và giá trị. Hàng tháng kế toán TSCĐ tính và lập bảng
kê khấu hao cho mỗi công trình có máy thi công đó trực tiếp sử dụng .Đây chính là
cơ sở để kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công. Do áp dụng kế toán máy ,
kế toán không phải tính trực tiếp hàng tháng mà phần mềm sẽ tự động tính khoản
mục này sau khi đã có các thông tin đầu vào khi máy được tiếp nhận.
Từ biên bản giao nhận TSCĐ kế toán nhập mã số máy , Nguyên giá, số năm
sử dụng . Từ đó hàng tháng , quý với bút toán tự đông trong phần mềm, máy tự tính
mức khấu hao hàng tháng theo phương pháp đường thẳng đưa vaò bảng tính khấu
hao và tự tính vào chi phí sử dụng máy thi công mỗi kỳ.
Bảng 2.16 : Bảng nhập liệu tăng mới TSCĐ
24
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.17 :Bảng kê khấu hao máy thi công
BẢNG KÊ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Tháng 12/2009 – công trình cầu Thủ Biên
STT Tên máy
Thời
gian sử
dụng
(năm )
Năm
đưa vào

sủ dụng
Nguyên giá
VNĐ
Mức trích
khấu hao
tháng (VNĐ)
Ghi
chú
… …
5 Xe cẩu Kamaz
25T
6 2006 601.918.000 8.359.972,33
6. Xe ben KIA 5 2008 578.900.000 9.648.333,33
… …
Tổng 405,245,365
Do việc thi công các công trình ở cách xa nhau khó khăn trong di chuyển máy
móc , cũng như một số công trình cần dùng máy móc chuyên biệt nên việc mua sắm
là tốn kém và không cần thiết, cho nên, hiện nay ngoài số máy thi công tự có, công ty
còn thực hiện thuê ngoài máy thi công , nếu cần. Việc thuê ngoài thực hiện thông qua
hợp đồng thuê máy thi công giữa công ty và bên cho thuế. Có thể thuê kèm cả công
nhân điều khiển máy. Sau khi sử dụng xong, công ty lập biên bản thanh lý hợp đồng
để trả lại máy cho bên cho thuê và từ biên bản thanh lý này tâph hợp số liệu vào bảng
kê chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài , kế toán lấy số liệu chi phí tình vào chi
phí sử dụng máy thi công
+ Đối với khấu hao sửa chữa lớn máy thi công , công ty không tiến hành trích
trước mà tùy vào thời điểm máy hỏng , đơn vị sử dụng máy thi công làm đơn trình
phòng vật tư quản lý máy và giám đốc để duyệt sửa chữa kịp thời .Ngoài ra nếu có
thể tự sửa chữa sử dụng nguyên vậ liệu taị kho dùng cho sửa chữa của công ty thì kế
toán theo dõi chi phí sửa chữa này cụ thể. Tập hợp chi phí sửa chữa lớn vào TK
2413 , sau đó mỗi cuối quý phân bổ chi phí này cho từng công trình theo tỷ lệ sản

25
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C

×