Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân thuộc các phường Nam Bình, Ninh Phong trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.34 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Nghiên cứu thực trạng thu hồi đất, bồi thường,


hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ


Đông sông Vân thuộc các phường Nam Bình,


Ninh Phong trên địa bàn thành phố Ninh Bình



Đồn Thu Linh



Trường Đại học Khoa học Tự nhiên



Luận văn ThS Chuyên ngành: Quản lý đất đai; Mã số 60 85 01 03


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hà Thành



Năm bảo vệ: 2013



<b>Abstract. Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý về công tác thu hồi đất, bồi thường, </b>


hỗ trợ và tái định cư. Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân trên địa
bàn phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình. Điều tra thực
trạng giá đất bồi thường và các chính sách hỗ trợ, tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ
Đông sơng Vân trên địa bàn phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh
Bình. Đánh giá những khó khăn và thực trạng đời sống của người dân địa phương khi
bị thu hồi đất. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,
<b>bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Việt Nam là một nước đang trong quá trình phấn đấu xây dựng nền kinh


tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX


của nước ta quyết định chiến lược cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội 10 năm



đầu của thế kỉ 21 là "Chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo


định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ


bản trở thành nước công nghiệp cùng với chiến lược củng cố, phát triển hội nhập


kinh tế quốc tế"… Đối với việc thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước


và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai có


vai trò rất quan trọng bởi nó được là một tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành


nơng nghiệp, là tài sản có giá trị mà bất kỳ ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ


cần có. Việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả có ý nghĩa vơ cùng to


lớn quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội


cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn nên cần


phải có chính sách quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, khoa học và đạt hiệu


quả cao.



Việc xây dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, cầu
cống, các nhà máy xí nghiệp, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất,...để phục vụ cho q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải có một diện tích khơng nhỏ mặt bằng
sạch. Chính vì thế, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện xây dựng
các công trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia cơng cộng, phát triển kinh tế là
một khâu quan trọng, then chốt phục vụ cho quá trình phát triển và là điều tất yếu
không thể tránh khỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Thành phố Ninh Bình với diện tích 46,71 km2, cách thủ đô Hà Nội 93km về
phía Nam, là một đầu mối giao thông quan trọng của hệ thống đường cao tốc Ninh
Bình - Thanh Hóa, Ninh Bình - Cầu Giẽ và Ninh Bình - Hải Phòng - Hạ Long; đồng
thời nằm ở vị trí giao điểm của quốc lộ 1A với 2 quốc lộ 10 và quốc lộ 38B đi qua các
tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ. Bên cạnh đó, thành phố Ninh Bình cũng là nơi có nhiều
di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: khu du lịch sinh thái
Tràng An, núi Non Nước, núi Kỳ Lân, đền thờ Trương Hán Siêu,…



Trong những năm gần đây, tốc độ đơ thị hố ở Ninh Bình đang diễn ra khá
nhanh, kinh tế ngày càng phát triển. Việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển
các khu công nghiệp, khu du lịch hay mở mang cầu, đường ở thành phố một mặt đem
lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, cải thiện chất lượng cuộc sống
người dân, tuy nhiên cũng gây khơng ít khó khăn cho một bộ phận không nhỏ người
dân do bị mất đi nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt là đất đai và nguồn thu nhập ổn định
của gia đình. Mặt khác, tình trạng nhiều người dân không nhận tiền bồi thường dẫn
đến khiếu kiện kéo dài, gây cản trở tiến độ giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện các dự án.


Chính vì thế, việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ
sở khoa học công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ, tái định cư ở địa bàn thành phố
Ninh Bình có ý nghĩa lớn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để bổ sung, hồn
thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm góp
phần đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp
phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>


- Làm rõ thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự


án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân và đánh giá những tác động của nó đến đời


sống của người dân khi bị thu hồi đất.



- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về


công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.



<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>



- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý về công tác thu hồi đất, bồi



thường, hỗ trợ và tái định cư.



- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi


thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ Đơng sơng Vân trên địa


bàn phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.



- Điều tra thực trạng giá đất bồi thường và các chính sách hỗ trợ, tái định


cư của dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân trên địa bàn phường Nam Bình,


phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.



- Đánh giá những khó khăn và thực trạng đời sống của người dân địa


phương khi bị thu hồi đất.



- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,


bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.



<b>4. Phạm vi nghiên cứu </b>


<i>Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu cụ thể đối </i>



với dự án nạo vét, kè bờ Đơng sơng Vân thuộc phường Nam Bình, phường Ninh


Phong - thành phố Ninh Bình.



<i>Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

động, cơ hội việc làm và điều kiện nơi ở tái định cư của người dân sau khi bị thu


hồi đất.



<b>5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài </b>



- Các văn bản chính sách, pháp luật liên quan tới bồi thường, hỗ trợ và tái


định cư của nước ta (Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới luật).



- Các báo cáo về công tác quản lý đất đai của địa phương, các số liệu


thống kê về kinh tế-xã hội và đất đai ở khu vực nghiên cứu.



- Các giáo trình, tài liệu chuyên ngành.



- Các báo cáo đề tài, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bồi


thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam.



- Số liệu phỏng vấn hộ gia đình về việc bồi thường, hỗ trợ việc làm, tái


định cư khi Nhà nước thu hồi đất.



<b>6. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>



<i>- Phương pháp tiếp cận hệ thống: vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối </i>


quan hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều phía; cụ thể là tiếp cận từ tổng thể tới


chi tiết; từ lý luận, phương pháp luận tới thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới


thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>- Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp quan trọng, được </i>


sử dụng với mục đích thu thập các số liệu, thông tin cụ thể, chuyên sâu về điều


kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất


cho dự án. Học viên đã thực hiện cuộc điều tra xã hội học (từ tháng 5 đến tháng


6 năm 2013), và tổng số hộ điều tra, phỏng vấn được là 100 hộ, tập trung ở các


phường Nam Bình (50 hộ) và Ninh Phong (50 hộ). Các số liệu thu thập được là


dữ liệu cần thiết để có thể thực hiện đánh giá hiệu quả thực tế của công tác thu


hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân.




<i>- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Thơng qua các cơng cụ tính </i>


tốn trong phần mềm excel để thực hiện thống kê, phân tích các số liệu thu thập


được về điều kiện kinh tế-xã hội, về những sự thay đổi trong công việc, nơi ở,


thu nhập,… của các hộ gia đình bị thu hồi đất thuộc dự án nạo vét, kè bờ Đông


sông Vân thuộc phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.


Qua đó, thực hiện so sánh về sự thay đổi điều kiện sống của hộ gia đình trước và


sau khi bị thu hồi đất.



<b>7. Cấu trúc luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của


<b>luận văn gồm 3 chương: </b>



<i>Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, </i>


<i>hỗ trợ và tái định cư. </i>



<i>Chương 2: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố </i>


<i>Ninh Bình và thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án </i>


<i>nạo vét, kè bờ Đông sông Vân. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nơng </i>
<i>nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất bị </i>
<i>thu hồi. </i>


<i>2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật Đất đai. </i>
<i>3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những vấn </i>


<i>đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”. </i>



4. CARE Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
<i>Nam (2005), Quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Miền Bắc nước ta, NXB </i>
<i>Lao động - Xã hội. </i>


<i>5. Chu Văn Cấp (2009), Một số vấn đề xã hội nảy sinh từ tác động của chính sách </i>
<i>thu hồi đất đối với nơng dân trong q trình CNH, HĐH. </i>


<i>6. Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi </i>
<i>Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích </i>
<i>quốc gia, lợi ích công cộng. </i>


<i>7. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP “Hướng dẫn thi hành Luật </i>
<i>đất đai”. </i>


<i>8. Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP “về phương pháp xác định </i>
<i>giá đất và khung giá các loại đất”. </i>


<i>9. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP “Về bồi thường, hỗ trợ và tái </i>
<i>định cư khi nhà nước thu hồi đất”. </i>


<i>10. Chính phủ (2004), Nghị định 123 /2007/NĐ-CP "Sửa đổi, bổ sung một số </i>
<i>điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về </i>
<i>phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất". </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>12. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 </i>
<i>của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi </i>
<i>đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. </i>


13. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), “Đánh giá thực


tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
<i>của pháp luật” Tạp chí khoa học và phát triển, 11(3), tr. 328-336. </i>


<i>14. Phan Trung Hiền (2011), Nghiên cứu giải quyết những khó khăn trong giải </i>
<i>phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành </i>
<i>phố Cần Thơ. </i>


<i>15. Nguyễn Thị Khuy (2004), Tìm hiểu đánh giá việc thực hiện chính sách đền bù </i>
<i>thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận Thanh </i>
<i>Xuân - thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp </i>
I, Hà Nội.


<i>16. Bạch Song Lân (2002), Nghiên cứu, đánh giá thực hiện chính sách đền bù thiệt </i>
<i>hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn đô thị thị xã Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, </i>
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.


17. Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”, Hội
<i>thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản Việt Nam </i>
ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.


<i>18. Trần Thị Ngọc Minh (2010), Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở </i>
<i>ngoại thành Hà Nội. </i>


<i>19. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái định cư (Hướng dẫn thực </i>
<i>hành). </i>


<i>20. Ngân hàng Thế giới (2009), Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi </i>
<i>thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam. </i>


21. Phạm Đức Phong (2002), “Mấy vấn đề then chốt trong việc đền bù và giải


<i>phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam (2002), Hội thảo Đền bù và </i>
<i>giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam ngày 12 - 13 tháng 9 năm </i>
2002, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>23. Quốc hội nước VNDCCH (1953), Luật Cải cách ruộng đất. </i>


<i>24. Quốc hội nước VNDCCH (1987), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà </i>
Nội.


<i>25. Quốc hội nước CHXHCNVN (1993), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, </i>
Hà Nội.


<i>26. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003), Luật Đất đai, NXB Bản đồ, Hà Nội. </i>
<i>27. Quốc hội nước CHXHCNVN (1998), Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của </i>


<i>Luật Đất đai, NXB Bản đồ, Hà Nội. </i>


<i>28. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất </i>
<i>đai (2001), NXB Bản đồ, Hà Nội </i>


<i>29. Đặng Thái Sơn (2002), Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải </i>
<i>phóng mặt bằng và tái định cư, Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa </i>
chính.


<i>30. Amanda D.Carlier, Trần Thanh Sơn (2005), Khu vực tư nhân và vấn đề đất đai </i>
<i>(Quỹ đất, chi phí liên quan và quản lý). </i>


<i>31. Thủ tướng Chính phủ (1959), Nghị định số 151/TTg ngày 15/04/1959 về quy </i>
<i>định tạm thời về thể lệ trưng dụng ruộng đất. </i>



32. UBND tỉnh Ninh Bình (2007), Quyết định số 1948/2007/QĐ-UBND ngày
<i>21/8/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc quy định đơn giá nhà cửa, vật </i>
<i>kiến trúc, cây cối hoa màu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. </i>


33. UBND tỉnh Ninh Bình (2008), Quyết định số 366/2008/QĐ-UBND ngày
<i>22/02/2008 về điều chỉnh đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc và nội thất trên địa bàn </i>
<i>tỉnh Nình Bình. </i>


34. UBND tỉnh Ninh Bình (2008), Quyết định số 2332/QĐ-UBND ngày
<i>24/12/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt giá các loại đất trên </i>
<i>địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2009. </i>


35. UBND tỉnh Ninh Bình (2009), Quyết định số 423/2009/QĐ-UBND ngày
<i>29/4/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch </i>
<i>chi tiết bờ Đông sông Vân. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện GPMB khu bờ Đông sông Vân, thuộc </i>
<i>phường Nam Bình, phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình. </i>


37. UBND tỉnh Ninh Bình (2009), Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày
<i>16/10/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Ban hành quy định chính sách </i>
<i>bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh </i>
<i>Ninh Bình. </i>


<i>38. UBND thành phố Ninh Bình (2012), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã </i>
<i>hội năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013. </i>


<i>39. Viện Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Thực trạng đời sống kinh tế xã </i>
<i>hội các hộ gia đình sau tái định cư: vấn đề và giải pháp. </i>



</div>

<!--links-->
MẪU KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
  • 4
  • 4
  • 59
  • ×