Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.63 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN.
1. Khái quá chung về nhà máy Quy Chế Từ Sơn
Ngày 18/11/1992 , Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ra quyết định thành lập
Nhà máy Quy chế Từ Sơn.Công nghệ chủ yếu là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ
khí.
Nhiệm vụ : tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của
nhà nước.
Ngày 25/08/2000. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định đổi tên Nhà máy
Quy chế Từ Sơn thành Công ty Quy chế Từ Sơn thuộc Tổng công ty máy và thiết
bị Bộ cụng nghiệp, Bộ Cụng nghiệp.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà các doanh
nghiệp, đơn vị đang có xu hướng liên doanh liên kết thỡ ngày 09/03/2004. Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định QĐ18/2004 về việc sáp nhập Công ty Quy
chế Từ Sơn vào Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí , Tổng công ty Máy
và Thiết bị công nghiệp và đổi tên Công ty Quy chế Từ Sơn thành Nhà máy Quy
chế Từ Sơn.
Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Địa chỉ : Thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241.831912 – 0241.743711
Fax : 0241 832467
Mó số thuế : 0100100671-005
Số tài khoản tại Ngân hàng NN&PTNN Từ Sơn - Bắc Ninh : 421101-
000 304
Năm 2008. Nhà máy cổ phần hoá trong đó vốn sở hữu nhà nước chiếm 51%.
2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của Nhà
máy Quy Chế Từ Sơn.
Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ,thuộc Công
ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công
nghiệp của Bộ Công nghiệp. Nhà máy chủ yếu sản xuất các loại bu lông, đai ốc


phục vụ cho đường điện chiếm tới 70% số lượng sản phẩm. Do đặc điểm của hoạt
động sản xuất kinh doanh, Nhà máy sản xuất các sản phẩm phụ đai ốc, bu lông các
loại và thường là sản xuất theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu kế hoạch nên nguyên
nhiên vật liệu chủ yếu là các loại thép, sắt, than củi, dầu diezen với số lượng
lớn....Với quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất
hàng loạt với số lượng lớn theo đơn đặt hàng. Quy trỡnh sản xuất sản phẩm của
nhà máy được tổ chức thực hiện ở 5 phân xưởng chính và 3 phân xưởng phụ.Mỗi
phân xưởng đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định phục vụ cho viêc chế
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh với chất lượng cao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà mỏy Quy Chế Từ Sơn.
Bộ mỏy quản lý của Nhà máy được tổ chức. (phụ lục 10),căn cứ vào các chức
năng quản lý hành chớnh, dựa vào đặc điểm công nghệ, máy móc, thiết bị, đặc
điểm lao động, tính chất của các công việc, bộ máy của Nhà máy gồm có :
+ Ban giám đốc ( 1 giám đốc, 2 phó giám đốc)
+ 5 phũng, ban
+ 4 phân xưởng
- Giám đốc nhà máy là người đứng đầu nhà máy, có quyền điều hành cao
nhất, là đại diện pháp nhân của Nhà máy.
- Phó giám đốc là người giúp Giám đốc giám sát và điều hành sản xuất kỹ
thuật, tài chớnh của nhà mỏy.
- Phũng tổ chức – hành chớnh là đơn vị có chức năng tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương, hành chính quản trị, đào tạo, phục vụ, thực hiện chế độ chính sách và
chăm sóc sức khoẻ người lao động.
- Phũng kỹ thuật là đơn vị có chức năng tổ chức quản lý cỏc lĩnh vực khoa học
- kỹ thuật, cụng nghệ và mụi trường của Nhà máy bao gồm, công tác thiết kế và kỹ
thuật công nghệ, môi trường và năng lượng.
- Phũng sản xuất kinh doanh là một đơn vị có chức năng trên các lĩnh vực: sản
xuất và kinh doanh, nghiên cứu thị trường, ký các hợp đồng sản xuất, cung ứng vật
tư, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Phũng tài chớnh kế toỏn là đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện công tác

tài chính kế toán, hạch toán thống kế và phũng tài chớnh kế toỏn chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Nhà máy.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán của nhà máy Quy Chế
Từ Sơn.
4.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của
Nhà máy được tổ chức theo hỡnh thức tập trung. Nhà mỏy chỉ mở một bộ sổ kế
toỏn, tổ chức bộ mỏy kế toỏn để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi
phần hành kế toỏn. (phụ lục 11).
- Kế toán trưởng là người giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, có chức
năng tổ chức mọi hoạt động kế toán, thu thập mọi thông tin liên quan đến các tài
liệu công tác kế toán để lập các báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ cố vấn cho kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch
toán và tổng hợp số liệu kế toán từ các phần hành kế toỏn chi tiết vào sổ cỏi, lập
cỏc bỏo cỏo tài chớnh.
- Kế toán hàng tồn kho ( nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm) đánh
giá phân loại NVL, CCDC theo tính chất của từng loại, theo dừi tỡnh hỡnh nhập
xuất NVL, CCDC, thành phẩm và giỏ trị thực tế của những lụ hàng.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn theo dừi tỡnh hỡnh biến động tăng hoặc giảm
TSCĐ của Nhà máy và nguồn vốn.
- Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác
thời gian và kết quả lao động của cán bộ nhân viên, tính đúng đủ, kịp thời tiền
lương, các khoản trích theo lương, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có và
tỡnh hỡnh tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngõn
hàng.
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tập hợp và xác định đúng chi phí sản
xuất, theo dừi chi tiết theo từng chi phớ, đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm
nhập kho, xuất kho, sản phẩm tồn kho.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tổ chức theo dừi, phản ỏnh

chớnh xỏc đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tỡnh hỡnh bỏn hàng, doanh thu,
giỏ vốn cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toỏn thuế và bảo hiểm xó hội cú nhiệm vụ tớnh toỏn, theo dừi cỏc khoản
bảo hiểm phải trớch, phải thu, phải nộp và cỏc khoản lương của cán bộ công nhân
viên được hưởng theo chế độ bảo hiểm xó hội quy định, kê khai thuế GTGT đầu
ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
4.2. Hỡnh thức kế toỏn .
Nhà mỏy ỏp dụng hỡnh thức Nhật ký chung. ( phụ lục 12)
4.3. Cỏc chớnh sỏch kế toỏn ỏp dụng.
Chế độ kế toán: Căn cứ vào Luật kế toán ban hành năm 2003, Nghị định số
128 hướng dẫn thi hành Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán đó ban hành ngày
31/12/2005, Quyết định số 15/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao bỡnh quõn.
5. Đặc điểm sản phẩm và quy trỡnh cụng nghệ của nhà mỏy Quy Chế Từ
Sơn.
Nhà máy chuyên sản xuất các chi tiết lắp xiết theo tiêu chuẩn TCVN, ISO,
JIS, DIN, ASTM,... như các loại sản phẩm bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vũng đệm
phẳng, vũng đệm vênh từ M4 đến M48 được sản xuất trên dây chuyền dập nguội tự
động và dập nóng khuôn kín đạt cấp bền từ 4.6 đến 10.9; ren được chế tạo theo hệ
Anh, hệ Mỹ trên các máy cán ren tự động của Đức, Nhật, Đài Loan...; Gu giông,
bu lông móng đến M80, các chi tiết phụ tùng ôtô, xe máy đều có chất lượng cao,
sản phẩm được bảo vệ bề mặt bằng công nghệ nhuộm đen, mạ kẽm điện phân,
nhỳng kẽm núng chảy. (phụ lục 13), Nhà mỏy cú quy trỡnh cụng nghệ sản xuất
tương đối hợp lý, tiờn tiến và hiện đại, có tác dụng trực tiếp tới năng suất và chất
lượng sản phẩm. Tuỳ từng nhóm sản phẩm được sản xuất theo từng quy trỡnh cụng

nghệ khỏc nhau, cụ thể như sau:
Nhúm sản phẩm tinh ( dập nguội)
Phụi thộp → dập nguội→ gia cụng → mạ→ thành phẩm
Nhúm sản phẩm bỏn tinh (dập núng)
Phôi thép → cắt phôi → nung phôi → dập nóng → cắt ba vi a → đột tâm →
tiện → cán ren ( ta rô)→ mạ → thành phẩm.
6. Kết quả hoạt hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 và
2007.
Căn cứ vào kết quả hoạt đông kinh doanh. (phụ lục 14) ta thấy doanh thu của
Nhà máy năm 2008 tăng 25,19% so với năm 2007, tương ứng là lợi nhuận năm
2008 tăng 30,5% so với năm 2007. Tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc
độ tăng của doanh thu. Số lượng lao động năm 2008 giảm đi so với năm 2007 do
tinh giản biờn chế và thu nhập bỡnh quõn 1 lao động 1 tháng tăng 37,43% . Điều
đó chứng tỏ tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm
gần đây có hiệu quả bổ sung vào vốn chủ sở hữu, tăng thu nhập cho người lao
động, cải thiện đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn làm việc tại Nhà mỏy.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của Nhà máy bao gồm doanh thu từ việc bán các mặt
hàng như: bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm....
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các chứng từ, sổ kế toán chi tiết như: phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn thuế
GTGT, phiếu thu, phiếu báo có...
1.3. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng tài khoản:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
+ Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng

+ Tài khoản 111 : Tiền mặt
+ Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
1.4. Sổ kế toán sử dụng.
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng

×