Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.31 KB, 74 trang )

Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung
1.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung , phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán
từ thu nhận , ghi sổ , xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng
hợp , về biên chế , phòng kế toán của công ty gồm 6 người , ngoài ra còn có
các kế toán tại phân xưởng .
Sơ đồ 01 : Bộ máy kế toán của công ty cơ khí Quang Trung
Trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu, ccdc, tscđ
Kế toán thanh toán chi phí sản xuất , tiêu thụ
Kế toán thanh toán với công nhân viên
Thủ quỹ
Kế toán phân xưởng
1 1
• Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công
ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động tài chính
của công ty , chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan
cấp trên , với thanh tra , kiểm tra , kiểm toán nhà nước . Kiểm tra , phản
ánh công tác hạch toán kế toán của công ty theo đúng tiến độ tài chính
kế toán mà nhà nước ban hành . Tập hợp toàn bộ số liệu kế toán từ các
kế toán viên , thủ quỹ lên số liệu kế toán tổng hợp hàng tháng , hàng
quý , năm của công ty .
• Kế toán tổng hợp : lập báo cáo tài chính quý , năm theo chế độ quy
định của nhà nước . Đối chiếu số liệu trên các sổ sách có liên quan ,
xem đã chuẩn xác hay chưa , lập báo cáo cho đơn vị kiểm toán công ty
• Kế toán vật liệu , CCDC , TSCĐ : ghi chép theo dõi phản ánh tổng
hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có của công ty , tình hình
tăng giảm tài sản cố định , lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng
tháng theo chế độ quy định . Ghi chép theo dõi , phản ánh tổng hợp tình


hình nhập xuất NVL , CCDC , và lập bảng phân bổ nguyên liệu ,
CCDC , hàng tháng cho các đối tượng sử dụng , tham gia kiểm kê vật
tư , TSCĐ , định kỳ hàng năm , báo cáo với trưởng phòng về công việc
được giao
• Kế toán thanh toán với công nhân viên chức : lập sổ thanh toán tiền
lương , bảo hiểm xã hội , cho cán bộ công nhân viên , quyết toán bảo
hiểm xã hội với nhà nước . Theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho
cán bộ công nhân viên , các khoản phải trả phải thu … cuối tháng thông
báo với trưởng phòng công việc được giao
• Kế toán thanh toán chi phí , sản xuất , tiêu thụ sản phẩm : theo dõi
chi tiết các khoản tiền gửi , tiền vay ngân hàng , viết séc , ủy nhiệm chi,
2 2
thanh toán , với ngân hàng , với ngân sách , với khách hàng , mở sổ
sách tập hợp chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp . Ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu nhập xuất tồn,
thành phẩm hàng gửi bán , tổng hợp hóa đơn tiêu thụ sản phẩm , xác
định lãi lỗ , về tiêu thụ sản phẩm . Tham gia kiểm kê thành phẩm , hàng
hóa gửi bán .
• Thủ quỹ : có nhiệm vụ nhập , xuất quỹ tiền mặt , kiểm tra tính thật giả
cảu tiền mặt và ghi sổ quỹ , nộp tiền và ngân hàng đúng thời hạn
• Kế toán phân xưởng : tập hợp số liệu chi phí vật tư , chi phí nhân
công ,… của từng phân xưởng để gửi lên phòng kế toán
1.2/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty cơ khí Quang Trung áp dụng chế độ kế toán việt nam ban
hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 ; quyết định
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán
việt nam ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 ; quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết
định số 15/2006 –QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các
văn bản sửa đổi , bổ sung , hưỡng dẫn thực hiện kèm theo

Niên độ kế toán : bắt đầu 01/01 đến 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ hạch toán : VND ( việt nam đồng ) . Nếu có ngoại tệ thì phải
quy đổi ra tiền việt nam . tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : là kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá hàng tồn kho : theo phương pháp hệ số giá
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng
1.2.1/ Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
3 3
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán , mẫu các chứng từ theo
đúng quy định của bộ tài chính , các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hưỡng
dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác hạch toán của
doanh nghiệp
Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay,
và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không , các liên chứng
từ được lưu lại và được bảo quản , để là cơ sở cho việc thực hiện công tác
hạch toán tiếp theo . Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3 : danh mục các chứng từ kế toán
3.2.2/Tình hình vận dụng chế độ tài khoản
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi
chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê đinh
kỳ , tài khoản 151 , các tài khoản dùng để hạch toán khoản trích lập dự phòng,
rất ít và hầu như không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán . Chủ yếu là
chi tiết cho từng đối tượng , như : 131- công ty ô tô hòa bình ; 141 – trịnh thu
hà … các tài khoản loại 0 ( các tài khoản ngoài bảng ) không sử dụng . Việc
không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán gây hạn chế trong việc cung
cấp thông tin một cách chính xác và chi tiết . Ví dụ như : việc không sử dụng
TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp , không được chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 như :

TK6421 – chi phí nhân viên quản lý
TK6422 – chi phí vật liệu quản lý
TK6423 – đồ dùng văn phòng
TK6424 – chi phí khấu hao TSCĐ
…………
4 4
Với việc chỉ hạch toán chung lên TK642 nên chỉ xac định được tổng chi phí
quản lý doanh nghiệp mà không xác định được từng khoản chi nhân viên , vật
liệu , … cho quản lý của công ty
1.2.3/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Công ty cơ khí Quang Trung áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi
sổ kế toán . Việc áp dụng hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp sản
xuất cơ khí lớn như công ty cơ khí Quang Trung, và cũng thích hợp với phòng
kế toán được phân chia thành các phần hành cụ thể và sử dụng kế toán thủ
công . Do áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng gần như
toàn bộ các sổ sách của hình thức này
5 5
Sơ đồ 02: trình tự ghi sổ của công ty cơ khí Quang Trung
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê và nhật ký chứng từ vào
sổ chi tiết .Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập bảng phân bổ ( nếu cần ) . Từ
bảng phân bổ cuối kỳ vào bảng kê hoặc nhật ký chứng từ . Số liệu từ bảng kê
cuối kỳ vào nhật ký chứng từ . Từ các nhật ký chứng từ ta lấy làm căn cứ để
vào sổ cái . Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu
so sánh với các sổ cái . Căn cứ vào số liệu của bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ
cái, bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo kế toán .
6
Chứng từ kế

toán
Bảng kê Bảng phân bổ Sổ chi tiết
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
BÁO CÁO Kế
TOÁN
Bảng tổng hợp
chi tiết
6
1.2.4/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Nhà máy sử dụng các báo cáo tài chính là nơi cung cấp các thông tin tài
chính để ra quyết định kinh tế . Chính vì vậy , báo cáo tài chính là những báo
cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như
tình hình tài chính , kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Công ty
cũng sử dụng các loại báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán : phản ánh tổng hợp tình hình tài sản của công
ty , thường được lập vào cuối tháng
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : phản ánh doanh thu ,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong một tháng
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
- Thuyết minh báo cáo tài chính : đây là báo cáo tổng quát giải trình
những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong tháng
Cuối mỗi tháng báo cáo tài chính đều được lập phản ánh kết quả hoạt
động của công ty trong tháng , ngoài ra công ty còn phải nộp cho cơ
quan thuế các giấy tờ về thuế theo đúng thời gian quy định ( thường là
được quyết toán theo từng quý ) cuối năm , công ty tiến hành làm quyết
toán và nộp báo cáo cho các cơ quan cấp trên và cho tổng công ty chậm

nhất là một tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính .
Chương2 : Thực tế nghiệp vụ Tính Chi Phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cơ khí Quang Trung
1./ Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sản xuất
7 7
1.1./Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty cơ khí Quang Trung
1.1.1/ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1./ Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
* Khái niệm : chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao
động sống , lao động vật hóa và các loại chi phí khác được biểu hiện bằng tiền
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh , trong một thời kỳ nhất định
*Bản chất : chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động
( tiền lương , tiền công ) , lao động vật hóa ( khấu hao TSCĐ , chi phí về NVL
… ) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo
ra (như các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế
không được hoàn trả : thuế GTGT không được khấu trừ , thuế tài nguyên , lãi
vay ngân hàng … )
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền
và gắn với một thời gian xác định là : quý , tháng , năm …
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập , chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt , nó phải bao gồm tất cả các chi
phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất
bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết , khách quan hay chủ
quan
Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân
tố chủ yếu .
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định

Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí
1.1.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất :
8 8
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có
thể nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí , từ đó mà
có thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn phương án
có chi phí sản xuất thấp nhất cũng chính là tiền đề , mục tiêu hạ giá thành tăng
doanh lợi .
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí , để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân
loại thích hợp
a./ Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này , các chi phí có cùng một nội dung , một tính
chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực nào , ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau :
+ Chi phí NVL
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này , đó là chúng cho ta biết kết cấu , tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ sản xuất kinh
doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính , phù hợp cho yêu cầu cung cấp
thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kỳ sau .
b./ Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí :
Theo cách phân loại này , các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng
một mục đích công dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí .

9 9
Theo tiêu thức này , toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra
thành các khoản mục sau :
+ Khoản mục chi phí NVLTT
+ Khoản mục chi phí NCTT
+ Khoản mục chi phí SXC ( trong đó chi phí SXC bao gồm các khoản
sau : chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu dùng trong quản lý , chi
phí công cụ dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua
ngoài , chi phí bằng tiền khác)
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức , là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí , nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện theo kế hoạch đã đề ra là lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau .
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau :
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi
phí , gồm hai loại : chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm , chi phí gồm hai loại : chi phí cơ bản và chi phí chung
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng , mối quan hệ hoạt động
phân thành : chi phí cố định , chi phí biến đổi , chi phí hỗn hợp .
1.1.2./ Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1./ Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
* Khái niệm : giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của chi phí sản xuất tính trong một khối lượng sản phẩm hoặc công việc
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
10 10
* Bản chất : giá thành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài

sản , vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất , cũng như phản ánh tính đúng
đắn về tổ chức kinh tế , kỹ thuật – công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm nâng cao năng suất lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ chi
phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp . Giá thành còn là căn
cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
1.1.2.2./ Các loại giá thành sản phẩm
a./ Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
theo cách phân loại này thì giá thành có ba loại
Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch . Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất , chế tạo sản phẩm .
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp , là căn cứ để so
sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp .
Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm . Việc tính giá thành
định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất , chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức , là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản , vật tư lao động trong
sản xuất , giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh
Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất
kinh doanh , cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ . Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế
11 11
tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm . Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , là cơ sở để xác định
kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của

doanh nghiệp đối với nhà nước .
b./ Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại
Giá thành sản xuất : là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho
sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành .
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho ,
công việc lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ
để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ .
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán và xác định khi sản
phẩm , công việc , lao vụ dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ . Gía thành toàn
bộ là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm , công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán , xác định hiệu
quả kinh doanh … Mà còn ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành sản phẩm sẽ
mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp , mà còn tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế . Tiết kiệm chi phí sản xuất
sản phẩm , hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động xã hội , tăng
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân .
1.1.3./ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , giống nhau về mặt
12 12
chất , đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm
Tuy nhiên chúng cũng có những đặc điểm khác nhau :
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm , công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn

thành
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phẩn chi phí đã phát sinh thực tế
của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ) . Giá thành sản phẩm chứa đựng
cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho
những sản phẩm chưa hoàn thành . Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm khác nhau về mặt lượng
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó :
Z : tổng giá thành sản phẩm
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
1.1.4./ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm , đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý về chi phí và
giá thành ở doanh nghiệp , kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ , đặc điểm của chi phí ,
đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất , yêu cầu công tác quản lý
của doanh nghiệp … mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
và tính giá thành phù hợp .
13 13
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK ) mà doanh nghiệp áp dụng .
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định , bằng các phương pháp thích hợp với từng
loại chi phí , tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí
và theo yếu tố chi phí đã quy định
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo

tài chính ) , định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác
1.2./ Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1./Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1.1./Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau , dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác
nhau , vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là
xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng , bộ phận sản
xuất nào , đến sản phẩm dịch vụ nào , đến quy trình công nghệ nào … việc
xác định đó là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí .
1.2.1.2./ Đối tượng tính giá thành
14 14
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm .
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất :
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt
mua trước khi sản xuất , sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định . đối tượng tính
giá thành là các sản phẩm hoàn thành .
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt : sản phẩm không được đặt
mua trước khi sản xuất , sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định . đối tượng tính
giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành

- Đặc điểm của sản phẩm : với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp :
+ Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho
nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành .
+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho
sản phẩm hoàn thành.
- Đặc điểm quy trình công nghệ :
+ Với quy trình công nghệ giản đơn tính giá thành cho sản phẩm hoàn
thành
+ Với quy trình công nghệ phức tạp có thể tính giá thành thành phẩm
hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm .
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý : ngay cả trong trường hợp quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành phẩm không bán ra thị
trường nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá
thành vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình
công nghệ
15 15
1.2.1.3./ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành .
+ Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành : trong quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn
bộ quy trình công nghệ , đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn
thành . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá
thành
+ Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
nhiều đối tượng tính giá thành . Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra
nhiều loại sản phẩm hoàn thành .
+ Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
với một đối tượng tính giá thành . Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công

nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
+ Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
với một đối tượng tính giá thành . Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành và
thành phẩm hoàn thành .
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành
1.2.2./ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1./Phương pháp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi
16 16
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan .
1.2.2.2./ Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp
tập hợp cho một đối tượng được .
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức ) phù hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công
thức
Ci = C*ti/Ti
Trong đó :
Ci : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý . Tính hợp lý

của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung
cấp
1.2.3./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
1.2.3.1./ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính , vật liệu phụ , nửa
thành phẩm mua ngoài , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ
Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
17 17
( sơ đồ 5 )
TK 152,153 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL , CCDC NVL phế liệu nhập kho
Sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 111,112,331 TK133
TK 154
Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí NVLTT
NVL mua sử dụng ngay
Sơ đồ chi phí NCTT
( sơ đồ 6 )
TK 334 TK 622 TK 154
18 18
lương phải trả cho công nhân
cuối kỳ kết chuyển
trực tiếp sản xuất
CPNCTT
TK 338

Các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT ,KPCĐ
TK 335

Trích trước lương nghỉ phép
Của công nhân sản xuất
Tài khoản sử dụng : Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử
dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nội dung : TK 621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm , lao vụ của các ngành sản xuất
19 19
Trình tự kế toán theo ( sơ đồ 5)
1.2.3.2./ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm , bao gồm : lương
chính, lương phụ , phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung của TK622 : tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở ( sơ đồ 6 )
1.2.3.3./ Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng
( hoặc đội , trại , xưởng , công trường )
- Theo chế độ hiện hành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau :
+ Chi phí nhân viên ( 6271)
+ Chi phí vật liệu ( 6272 )
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng ( 6273)
+ Chi phí khấu hao (6274 )
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài ( 6277)

+ Chi phí khác bằng tiền ( 6278)
Chi phí SXC khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa điểm và theo
nội dung của chi phí SXC . Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối
tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó
20 20
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
( sơ đồ 7 )
TK334,338 TK627 TK152
Chi phí nhân viên PX VL quản lý sử dụng không
Hết , phế liệu thu hồi
TK152
TK154
Chi phí NVL phục vụ
QLPX cuối kỳ kết chuyển
TK153 ,142
Chi phí CCDC
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
21 21
TK111,112,331 TK133
Thuế GTGT
Chi phí khác
Sơ đồ 8: kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và
tính giá thành sản phẩm
( hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX )
TK152,153 TK621 TK154 TK152,138
xxx
chi NVL sản xuất cuối kỳ kết giảm chi
trực tiếp chuyển
TK331,214,111 TK627 TK155

Quản lý
Giá thành sản
Khấu hao, dịch vụ cuối kỳ kết phẩm hoàn thành
22 22
Mua ngoài chuyển nhập kho
Quản lý
TK157,632
TK334,338 TK622 giá thành sản phẩm
Hoàn thành gửi bán
, bán ngay khong qua kho
Cuối kỳ kết
Chi nhân công chuyển
xxx
Sơ đồ 9: kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và
tính giá thành sản phẩm
( hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK )
TK611 TK621 TK631 TK611,138
CPNVL sản xuất kết chuyển giảm phí
Trực tiếp
TK331,214,111 TK627
23 23
Quản lý TK632
Khấu hao , mua kết chuyển sản phẩm hoàn thành
ngoài Quản lý
TK334,338 TK622
Kết chuyển
CPNC trực tiếp
TK154
Kết chuyển chi phí
SXKDDD đầu kỳ

Kết chuyển chi phí SXKDDD
Cuối kỳ
Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua( sơ đồ 7 )
1.2.3.4./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập
hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627 . Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK
154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành
Trình tự hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh
nghiệp được thể hiện ở (sơ đồ 8 )
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Trong trường hợp này , các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
kỳ được tập hợp vào các TK 621 ,TK622 ,TK627 . Tuy nhiên do đặc điểm của
24 24
phương pháp này mà TK 154 chi sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ .Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế
toán sử dụng TK 631 “ giá thành sản xuất”
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở
(sơ đồ 9)
1.2.4./ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.4.1./ Khái niệm :
Sản phẩm làm dở : là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản
xuất , chế biến , đang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp
phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm .
Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và
quản lý chi phí . nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang tính chủ quan ,
khó có thể tính toán một cách chính xác được . Mức độ hợp lý của đánh giá
sản phẩm làm dở tùy thuộc vào các nhân tố :
+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở

+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp
a./Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Nội dung : căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn
thành tương đương . Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong
sản phẩm dở dang theo nguyên tắc :
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau
Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Công thức tính :
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
25 25

×