Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC
HIỆN
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt
Nam và của khách hàng cùng mẫu chọn với kiểm toán tài sản cố định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) được thành
lập ngày 10/10/2006 theo Giấy Đăng ký kinh doanh Số 0102028384 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007
Ngày 26/11/2007 theo Công văn Số 302/VACPA của Hội KTV hành nghề
Việt Nam (VACPA) công khai lần 1, AVA được công nhận là một trong những
công ty kiểm toán có đủ điều kiện kiểm toán năm 2007-2008
Hiện nay, Công ty đặt trụ sở chính tại Số 160 Phương Liệt, Thanh Xuân – Hà
Nội với số Vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
Với phương châm “ Cung cấp các dịch vụ tốt nhất và đảm bảo chất lượng cho
khách hàng” thì Công ty đã xác định ngày càng mở rộng các loại hình dịch vụ tài
chính, kế toán và kiểm toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời ngảy
càng nâng cao chất lượng của các dịch vụ đó.Hiện nay, Công ty cung cấp các
dịch vụ sau đây:
Dịch vụ kiểm toán: Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty và cũng
chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán các vấn
đề như Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các Dự án, kiểm toán
Báo cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản….
Dịch vụ tư vấn: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn trên hầu hết các khía cạnh
của doanh nghiệp. Dịch vụ này giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và
~1~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
quản lý của mình. Bao gồm:tư vấn thuế, tư vấn quyết toán Tài chính và quyết
toán vốn đẩu tư ….
Dịch vụ thẩm định giá: Đây là một loại hình dịch vụ mới của Việt Nam,các
doanh nghiệp đang ngày càng ý thức được rõ vị thế, vai trò của thương hiệu.Vì vậy
đây được coi là một thị trường đầy tiềm năng. Dịch vụ Thẩm định giá của Công ty
bao gồm: Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá, tư vấn xác định và lập
hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp ….
Dịch vụ kế toán: Với đội ngũ nhân viên có hiểu biết sâu sắc về kế toán Việt
Nam, các thông lệ kế toán quốc tế và nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn
tại các doanh nghiệp, có thể nói dịch vụ kế toán là một thế mạnh của AVA, bao
gồm: hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính, xây dựng các mô hình tổ
chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán…..
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Với đội ngũ lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và tuyển dụng ,sẽ giúp các doanh nghiệp tìm và
đào tạo được những nhân viên có năng lực phù hợp với công việc. Đồng thời
giúp doanh nghiệp giảm được chi phí tuyển dụng và đào tạo thông qua việc cung
cấp các dịnh vụ sau: tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng
nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ ; cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu
hướng dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán…..
Dịch vụ công nghệ thông tin: Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về lĩnh
vực công nghệ thông tin,AVA ngày càng khẳng định được thế mạnh của mình
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các dịch vụ công nghệ thông tin của công ty
bao gồm:Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các
phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán, tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành ….
Với việc cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, các KTV có trình độ nghiệp vụ cao,
có hiểu biết sâu rộng về nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh nên Công ty
~2~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
TNHH Tư vấn –Kiểm toán Việt Nam ngày càng khẳng định được tên tuổi trên
thị trường kiểm toán Việt Nam
Cũng như phần lớn các công ty kiểm toán độc lập hiện nay, AVA là một công
ty còn non trẻ, tuy mới chỉ thành lập được hơn hai năm nhưng Công ty đã trở
thành một trong số các công ty có tên trong danh sách thẩm định viên về giá
hành nghề và danh sách các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện
hoạt động thẩm định giá ( Đợt 3-Theo Thông báo Số 178/TB – BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ngày 08/03/2007 )
Đồng thời, AVA cũng là một trong số các công ty được chấp nhận kiểm toán
cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán(Theo định Số 701/QĐ – UBCK của Ủy ban Chứng khoán nhà nước ngày
18/12/2007 )
Thành công lớn nhất trong năm 2008 của Công ty chính là lọt vào top10 công
ty kiểm toán có tốc độ tăng doanh thu cao nhất Việt Nam năm 2008. Doanh thu
của Công ty năm 2008 đạt khoảng 15 tỷ, tăng 3,5 tỷ so với năm 2007 tương ứng
với tốc độ tăng 30,43% . Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty
ngày càng hiệu quả, Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị
lớn, số lượng khách hàng cũng không ngừng mở rộng, uy tín của Công ty ngày
càng được khẳng định. Bên cạnh đó, Công ty còn thành công trong việc chủ
động áp dụng việc quản lý chi phí với từng phòng ban qua hệ thống mạng nội bộ,
tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện chính sách tiết kiệm chung của toàn
đơn vị.
Thu nhập bình quân/ người năm 2008 tăng 25% so với năm 2007. Mức sống
của người lao động được tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chính của việc này là
do quy định của Nhà nước về việc tăng mức lương cơ bản, đồng thời do chính
~3~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
sách khen thưởng đãi ngộ hợp lý của đơn vị nhằm thu hút các KTV trong tình
trạng khan hiếm nhân lực kiểm toán.
Với những thành tựu nêu trên, có thể thấy Công ty đang có những bước tiến
lớn cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Khoản mục tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những khoản mục rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, ngay từ khi
thành lập cũng như những năm hoạt động sau này,Công ty luôn coi kiểm toán
TSCĐ là một trong những khoản mục không thể loại trừ khi đưa ra kết luận kiểm
toán.
Sau một năm Công ty lại tiến hành đánh giá lại công tác kiểm toán của các
khoản mục ,phần hành trong đó có khoản mục TSCĐ nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán TSCĐ, làm căn cứ tham chiếu cho các cuộc kiểm toán sau này. Nó
cũng là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho các nhân viên mới của
Công ty có cơ hội được tiếp cận để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Cho đến nay
quy trình kiểm toán TSCĐ vẫn luôn được hoàn thiện sao cho vừa phù hợp với
chế độ kế toán, kiểm toán vừa thuận lợi cho KTV trong khi thực hiện khoản mục
này.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống dịch vụ và hệ thống kinh doanh của Công ty
Cho đến nay, Công ty đã thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
XDCB hoàn thành, thẩm định giá tài sản, bất động sản cho rất nhiều khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau từ các Tổng Công ty nhà nước cho đến
các Công ty Cổ phần, Công ty TNHH… và số lượng các khách hàng ngày càng
~4~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
tăng lên. Thị trường khách hàng của công ty rất đa dạng với nhiều lĩnh vực khác
nhau:
Dịch vụ kiểm toán BCTC:
- Công ty Xi măng Tam Điệp;
- Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
- Công ty cổ phần bao bì Bút Sơn
………
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư:
- Dự án Dây chuyền mới Nhà máy xi măng Bỉm Sơn tổng mức đầu tư 4.085
tỷ
- Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị – Công ty cổ phần thạch cao xi
măng
- Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
- Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với
Constrexim Holdings
- Xác định giá trị quyền sử dụng 3150 m2 đất tại 203 Minh Khai của TCT
Thực phẩm miền Bắc
…..
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là kiểm toán
như Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA), bên cạnh
~5~
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ 1,2,3,4,5,6,7
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
nhân tố con người được coi là ưu tiên hàng đầu thì việc tổ chức bộ máy quản lý
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giám sát, đòi hỏi phải tinh gọn,
mỗi bộ phận đảm nhiệm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Do mới thành lập được hơn hai năm nên quy mô công ty còn hạn chế, vì vậy
nhiều chức năng của các phòng ban được gộp chung với nhau.
Hội đồng thành viên (HĐTV) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
HĐTV quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm chủ tịch hội
đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng
với Tổng Giám Đốc; quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của
KHỐI NGHIỆP VỤ
~6~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
công ty; sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty. Hiện nay HĐTV bao gồm 13 người,
trong đó Ông Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
Ban Giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó:
- Giám đốc, đồng thời cũng là Chủ tịch HĐTV, chịu trách nhiệm về các mặt
hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có quyết
định cao nhất về điều hành hoạt động của Công ty ;chỉ đạo, quản lý và tổ chức
thực hiện các kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung.
- Các Phó Giám đốc đều là các thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hỗ trợ
Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đề ra, đồng thời đảm nhiệm việc trực
tiếp quản lý các phòng ban trong Công ty.
Khối nghiệp vụ: Đây được coi là bộ phận nòng cốt của bất kỳ công ty kiểm
toán nói chung và AVA nói riêng. Bộ phận này chính là những người trực tiếp
tỉến hành công việc kiểm toán, tư vấn hay thẩm định giá. Họ là những KTV giàu
kinh nghiêm, có năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp. Tại AVA,
khối nghiệp vụ bao gồm các phòng nghiệp vụ trải dài từ phòng 1 cho đến phòng 7
Khối hành chính
Phòng Hành chính(PHC): PHC có chức năng giúp giám đốc quản lý toàn bộ
nhân lực của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thi tuyển lao động,
theo dõi quản lý; quản lý vật tư, tài sản trong cơ quan, mua sắm vật tư, văn
phòng phẩm, cấp phát theo nhu cầu của công tác chuyên môn; phối hợp với các
phòng nghiệp vụ soạn, đóng Thư chào hàng, Báo cáo kiểm toán, Hợp đồng,
Thanh lý và tiến hành lưu trữ các hồ sơ, tài liệu đó.
Phòng Kế toán: Hiện nay, việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tư
vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công
~7~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực
hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán thực hiện các chức
năng sau:
- Quản lý toàn bộ vốn, tài sản của Công ty, lập kế hoạch hoạt động kinh
doanh dịch vụ của Công ty vào quý 3 hàng năm cho kế hoạch năm tới.
- Thanh toán các khoản như lương, BHXH, BHYT, các khoản thanh toán theo
chế độ với CBCNV và các bên hữu quan.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty
Phương pháp tiếp cận:
Tại AVA, phương pháp tiếp cận được sử dụng là phương pháp tiếp cận theo
các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, để tránh việc thực hiện kiểm toán trùng
lặp, hay bỏ sót các sai sót liên quan trong quá trình kiểm toán, KTV thường được
phân công kiểm toán những khoản mục liên quan chặt chẽ với nhau. Thường
những khoản mục liên quan được phân chia theo các chu trình: tiền lương và
nhân công, TSCĐ và xây dựng cơ bản…
Trình tự kiểm toán:
Quy trình kiểm toán chung của AVA được chia làm 5 giai đoạn:
• Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng;
• Thỏa thuận cung cấp dịch vụ;
• Lập kế hoạch kiểm toán;
• Thực hiện kiểm toán;
• Kết thúc kiểm toán.
~8~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Giai đoạn 1: Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng
Trước tiên Công ty sẽ thực hiện thu thập các thông tin chung về khách hàng
mới trên các khía cạnh như: lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, hình thức
sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý…Từ đó đánh giá, xem xét
để đưa ra quyết định thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát, đánh giá khách hàng nếu chấp nhận khách hàng Công ty
tiến hành đàm phán và kí hợp đồng với khách hàng.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán
Bao gồm các bước sau:
Thứ nhất là Lập kế hoạch tổng quát. Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động
đầu tiên và nó có thể được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và
gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm
của công việc kiểm toán.
Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn đề sau:
Thu thập thông tin về khách hàng:Trong đó KTV sẽ thực hiện thu thập thông
tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn
vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn,
từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm
toán.Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá
trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách
~9~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn
bằng TSCĐ ...
Thứ hai: Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ
cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm
toán TSCĐ, Công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu
những thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ
hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của khách
hàng hay không.
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh
nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết
trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích:Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả
các cuộc kiểm toán và nó được thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông
tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục
phân tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác
định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số
liệu của ngành.
~10~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán
một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc nghiên cứu HTKSNB của khách
hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ
tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ
phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của
cuộc kiểm toán, ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm
toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro
kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:KSNB đối với
khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào và KSNB đối với khoản mục TSCĐ
được đơn vị thực hiện như thế nào.
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức
như:Phỏng vấn các nhân viên của Công ty, tham quan thực tế TSCĐ, kiểm tra
chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ, lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba
(nếu cần)…
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Bước một: Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục
TSCĐ.
~11~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tiếp theo là: Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và
ngăn chặn các gian lận và sai sót đó.
Cuối cùng, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa
và KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược
lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả
năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về
HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được
thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối
với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ hay không
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
không
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường
xuyên và phê chuẩn hay không
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao
gồm các thành viên theo quy định hay không
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không
~12~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ
có phù hợp không
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như
việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
Thứ hai là xác định mục tiêu Kiểm toán đối với Kiểm toán khoản mục
TSCĐ: Trong mỗi một công việc cũng luôn cần có mục tiêu để hướng tới, và với
hoạt động kiểm toán cũng vậy. Mục tiêu Kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng
thời cũng là thước đo kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Trong kiểm
toán khoản mục TSCĐ, KTV cũng hướng tới các mục tiêu kiểm toán (Bảng 2.1)
Thứ ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Trong đó trách nhiệm của KTV là xác định xem Báo cáo tài
chính có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến
nghị thích hợp.
Xác định mức trọng yếu ban đầu KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính
trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản...)
cho toàn bộ Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thường các Công ty Kiểm toán
xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Thông qua các biện pháp Kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát...) KTV đánh
giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể
chấp nhận được của tài sản cố đinh đã xác đinh trước đó và đưa ra ý kiến chấp
nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý kiến (Sơ đồ 2.2).
~13~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Mục tiêu Kiểm
toán chung
Mục tiêu Kiểm toán đối với tài sản cố định
1. Tính hợp lý
chung
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép
hợp lý.
2. Hiện hữu và
có thật
- Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có
thật.
3. Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi
phí và thu nhập do thanh lý nhượng bán TSCĐ đều được hạch
toán đầy đủ.
4. Quyền sở
hữu
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán đều
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền kiểm soát lâu dài.
5. Đánh giá và
phân bổ
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo
nguyên tắc kế toán.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ
và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp
với các quy định hiện hành.
6. Chính xác
máy móc
Khấu hao TSCĐ được tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản
mua vào năm hiện hành trên Bảng liệt kê mua vào thống nhất
vốn Sổ phụ và Sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được
ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng
hợp trên sổ.
7. Trình bầy và
công bố
- Công bố phương pháp khấu hao.
- TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu
hao giống nhau.
Sơ đồ 2.2 : Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục tài sản cố định
~14~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bước 1
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 4
Ước tính sai số kết hợp
Đánh giá rủi ro: Khi đánh giá về rủi ro KTV cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai
sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai
lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao
hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn
thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao Tài sản cố định có thể sai về
cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp
với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh
tế của từng Tài sản cố định.
Bước 2
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
TSCĐ
Bước 3 Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 5
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem
xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
~15~
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có
thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ
có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt
động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động,
đơn vị cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót
tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV
thiết kế và thực hiện các phương pháp Kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ
bằng chứng Kiểm toán.
Thứ tư là thiết kế chương trình Kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình
Kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV
cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực
hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
~16~