BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
PHÚ THỌ - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Hoàng Cao Sạ
2. TS.BS Trần An Dương
PHÚ THỌ - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo
Sau đại học trường Đại học Y tế công cộng cùng tồn thể các thầy cơ trong trường đã
tận tình chỉ bảo và dạy tôi những bài học hay để tôi có thể hồn thành luận văn này
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Hồng Cao
Sạ, giảng viên bộ mơn Tổ chức Hệ thống Y tế, Viện Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý ngành y tế và TS.BS Trần An Dương, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh đã ln
tận tình chỉ dạy, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho
tơi rất nhiều từ bước hình thành ý tưởng cho đến khi luận văn hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các khoa phịng, các đồng nghiệp của
tơi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đã hỗ trợ tơi trong q trình thu thập số liệu
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vô bờ đến bố mẹ, chồng, các con và những
người thân trong gia đình cùng tồn thể bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Trần Thị Tuyết Nhung
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS
Bác sỹ
BSNT
Bác sỹ nội trú
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CBVC
Cán bộ viên chức
CBYT
Cán bộ y tế
CĐ
Cao đẳng
CKI
Chuyên khoa I
CKII
Chuyên khoa II
ĐD
Điều dưỡng
ĐH
Đại học
ĐLC
Độ lệch chuẩn
DS
Dược sỹ
ĐTLT
Đào tạo liên tục
GDSK
Giáo dục sức khỏe
NCĐT
Nhu cầu đào tạo
SĐH
Sau đại học
TB
Trung bình
iii
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .....................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Các khái niệm chung ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về điều dưỡng viên và công tác điều dưỡng ....................... 4
1.1.2. Khái niệm về đào tạo liên tục và nhu cầu đào tạo................................. 5
1.1.3. Khái niệm về nhiệm vụ và chức năng của điều dưỡng ........................ 6
1.1.4. Nhân lực y tế ................................................................................................ 4
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam .............................. 7
1.3. Thực trạng đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều dưỡng .......................... 9
1.3.1. Thực trang về đào tạo liên tục nhân lực y tế trên thế giới ................... 9
1.3.2. Thực trạng đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam 12
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................... 16
1.4.1. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................16
1.4.2. Thực trạng đào tạo liên tục điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ.......................................................................................................17
1.5. Khung lý thuyết................................................................................. 18
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu cấu phần định tính ............................................19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu cấu phần định lượng .........................................19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 19
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................19
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .......................................................19
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................20
2.4. Biến số nghiên cứu ............................................................................. 21
iv
2.4.1. Biến số chính nghiên cứu định lượng ....................................................21
2.4.2 Các chủ đề nghiên cứu định tính .............................................................22
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 23
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ .......................................................................................... 25
3.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................... 25
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Phú Thọ từ
2015-2019 .......................................................................................... 27
3.3. Thực trạng tham gia đào tạo liên tục của điều dưỡng viên ................... 28
3.4. Nhu cầu được đào tạo liên tục của điều dưỡng viên ............................ 32
3.5. Mối liên quan giữa các yếu tố liên quan và nhu cầu được đào tạo liên tục
của điều dưỡng viên .......................................................................... 48
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................................ 54
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 54
4.2. Thực trạng đào tạo liên tục tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ ........... 56
4.2.1. Thực trạng tổ chức đào tạo liên tục của bệnh viện ...........................56
4.2.2. Thực trạng tham gia đào tạo liên tục của điều dưỡng viên .............57
4.3. Nhu cầu tham gia đào tạo liên tục của điều dưỡng viên bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 60
4.3.1. Kế hoạch và mong muốn của điều dưỡng viên tham gia đào tạo liên tục 60
4.3.2. Một số yếu tố liên quan tới kế hoạch và mong muốn của điều dưỡng
viên tham gia đào tạo liên tục................................................................62
4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu ........................................................... 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................... 71
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 75
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 81
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. 85
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu ....... 25
Bảng 3.2. Thời gian công tác và thu nhập của đối tượng tham gia nghiên cứu
......................................................................................................................... 26
Bảng 3.3. Đặc điểm điều dưỡng tham gia đào tạo liên tục tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ từ 2015-2019 (số lượt đào tạo) ................................................. 28
Bảng 3.4. Thực trạng tham gia các lớp tập huấn của điều dưỡng viên ......... 28
Bảng 3.5. Nội dung các khóa tập huấn/đào tạo .............................................. 30
Bảng 3.6. Sự hỗ trợ của các khóa tập huấn/đào tạo cho học viên ................. 30
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của học viên sau khi tham gia các lớp tập huấn . 31
Bảng 3.8. Nhu cầu được đào tạo của điều dưỡng viên ................................... 32
Bảng 3.9. Mức độ cần thiết đối với các nội dung mong muốn được tập huấn ....... 34
Bảng 3.10. Mức độ sẵn sàng tham gia khóa học ............................................ 36
Bảng 3.11. Mức độ sẵn sàng tham gia khóa học phân theo đặc điểm cá nhân.... 37
Bảng 3.12. Mong muốn về hình thức đào tạo..................................................... 38
Bảng 3.13. Mong muốn về thời gian và địa điểm đào tạo ........................... 40
Bảng 3.14. Các đặc điểm liên quan tới mong muốn được học thêm về các kỹ
thuật tiêm truyền.............................................................................................. 42
Bảng 3.15. Các đặc điểm liên quan tới mong muốn được học thêm về các kỹ năng
mềm.................................................................................................................. 43
Bảng 3.16. Các đặc điểm liên quan tới mong muốn được học thêm về các kỹ
thuật chăm sóc người bệnh ............................................................................. 44
Bảng 3.17. Các đặc điểm liên quan tới mong muốn được học thêm về các kỹ
thuật cấp cứu ban đầu ..................................................................................... 46
Bảng 3.18. Mơ hình hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới mong muốn được
tham gia đào tạo liên tục ................................................................................. 48
Bảng 3.19. Mơ hình hồi quy logistic các yếu tố liên quan nhu cầu đào tạo thêm
về kỹ thuật tiêm truyền và kỹ năng mềm ......................................................... 49
Bảng 3.20. Mơ hình hồi quy logistic các yếu tố liên quan nhu cầu đào tạo them
các kỹ thuật chăm sóc người bệnh và các kỹ thuật cấp cứu ban đầu ............. 51
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ chun mơn của điều dưỡng tham gia nghiên cứu ...... 25
Biểu đồ 3.2. Tình hình đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ từ 2015-2019 (số lượt đào tạo) ................................................. 27
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm liên quan tới địa điểm của các khóa tập huấn ........... 29
vii
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngành y là ngành đặc thù, đòi hỏi cán bộ y tế cần liên tục cập
nhật kiến thức chuyên môn và các kỹ năng khác để có thể đáp ứng nhu cầu khám,
chữa bệnh ngày càng đa dạng cùng với sự biến đổi không ngừng của mơ hình bệnh
tật. Việc đào tạo liên tục cho điều dưỡng đóng vai trị quan trọng vì điều dưỡng là
người chịu trách nhiệm trực tiếp tiếp xúc và chăm sóc bệnh nhân. Nghiên cứu này
được tiến hành với mục tiêu: Mô tả thực trạng nhu cầu đào tạo liên tục và các yếu tố
liên quan của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng
và nghiên cứu định tính được thực hiện trên 214 điều dưỡng lâm sàng và cận lâm
sàng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 9 năm
2020. Nghiên cứu định lượng thu thập các thông tin về nhân khẩu học, đặc điểm công
việc, thực trạng đào tạo của điều dưỡng và mong muốn của điều dưỡng về các kỹ
thuật đào tạo. Nghiên cứu định tính tiến hành phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với
ban lãnh đạo bệnh viện và điều dưỡng các khoa phòng. Số liệu sau khi thu thập được
xử lý bằng phần mềm STATA 14.0.
Kết quả: tỷ lệ điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đã từng tham
gia đào tạo liên tục là 77,1%. Các nội dung đào tạo liên quan tới chuyên môn chiếm
tỷ lệ cao nhất là 84,4%, nội dung tập huấn liên quan đến quy tắc giao tiếp ứng xử là
67,1%, an toàn trong chăm sóc người bệnh là 64,2% và cơng tác kiểm sốt nhiễm
khuẩn là 53,8%. Liên quan tới nhu cầu đào tạo liên tục trong tương lai, 93,0% điều
dưỡng có mong muốn được đào tạo. Trong đó, 17,2% đối tượng sẵn sàng chi trả tồn
bộ chi phí và 49,5% sẵn sàng chi trả một phần chi phí học tập. Địa điểm mong muốn
được đào tạo là trực tiếp tại bệnh viện, với các kỹ thuật mong muốn được đào tạo là
“Kỹ thuật tiêm truyền”, “Các kỹ thuật chăm sóc người bệnh”, “Kỹ thuật cấp cứu ban
đầu” và “Kỹ năng mềm (tư vấn, lập kế hoạch, lãnh đạo)”. Các yếu tố liên quan tới
nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng viên được xác định bao gồm: tuổi, giới tính,
trình độ chun môn và đã từng tham gia đào tạo liên tục.
Khuyến nghị: Ban lãnh đạo bệnh viện cần tiếp tục duy trì và mở rộng số lượng
các khóa đào tạo liên tục cho điều dưỡng cũng như bố trí ngân sách đào tạo hàng
năm. Phòng kế hoạch tổng hợp cần định kỳ khảo sát nhu cầu học của điều dưỡng viên
và theo dõi, đánh giá.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân lực là một trong các yếu tố trọng yếu nhất quyết định sự phát triển bền
vững của các quốc gia trên thế giới [43]. Trong đó, nhân lực y tế có vai trị to lớn
trong việc phát triển ngành y tế. Trong những năm gần đây tình trạng thiếu hụt về
nhân lực của ngành y tế luôn là vấn đề nóng, đặc biệt là điều dưỡng viên [47]. Điều
dưỡng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế Việt Nam, hơn nữa, nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ của người dân ngày một tăng cao đòi hỏi nguồn nhân lực điều duỡng
phải phát triển cả số luợng và chất luợng [21]. Để đảm bảo điều này, điều dưỡng viên
cần tham gia các khóa học liên tục để nâng cao trình độ, bắt kịp với những cơng nghệ,
kỹ thuật, quy định trong nước và thế giới. Chính vì vậy, nhân viên y tế cần cập nhật
một cách liên tục về kiến thức chuyên môn và các kỹ năng khác để có thể đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng đa dạng cùng với sự biến đổi không ngững của
mơ hình bệnh tật.
Để đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của ngành y tế cơng tác đào tạo cho
các nhân viên y tế là điều cần được quan tâm, phát triển. Đào tạo liên tục đóng một
vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển năng lực của cán bộ y tế nhằm nâng
cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xây dựng hình ảnh đẹp của người cán
bộ y tế trong xã hội. Điều này đã được quy định tại điều 33 và 37 của Luật khám
bệnh, chữa bệnh về quyền lợi và trách nghiệm học tập liên tục của những người tham
gia vào hệ thống y tế [15]; Thông tư 22/2013/TT/BYT của Bộ Y tế quy định đối với
các cán bộ y tế thì hàng năm phải có trách nghiệm khơng ngừng cập nhất kiến thức
chun mơn hành nghề, cịn đối với các bệnh viện, phịng khám thì cần tạo điều kiện
cho người lao động và có kế hoạch hàng năm đối với việc đào tạo liên tục cho cán bộ
nhân viên [28]. Xác đinh được nhu cầu thiết yếu của việc đào tạo liên tục đối với
nghành y, lãnh đạo nhiều Sở y tế các tỉnh và thành phố đã triển khai mở các cơ sở
đào tạo chính quy và tại chức nhằm hướng đến đào tạo phục vụ cho đa dạng các đối
tượng từ bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên [29]. Tuy nhiên, do việc triển khai đánh
giá nhu cầu trước khi tuyển sinh còn chưa tốt dẫn đến tình trạng chương trình giảng
2
dạy chưa sát với nhu cầu của người học dẫn đến tình trạng tốn kém kinh phí đào tạo
mà năng lực ngành điều dưỡng chưa thực sự được cải thiện.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là một trong những bệnh viện trọng điểm của
miền Bắc. Tháng 6/2015, một chiến lược phát triển bệnh viện 2015-2020 đã được
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ban hành với mục tiêu: Tiến tới trở thành Bệnh viện
hạng đặc biệt vào năm 2020 và là Bệnh viện tuyến cuối người bệnh tìm đến ở tất cả
các chuyên khoa cho các tỉnh vùng Đông Bắc [1]. Bệnh viện khám và chữa bệnh cho
hàng ngàn bệnh nhân mỗi ngày. Để đạt được điều này không thể khơng kể đến vai
trị của điều dưỡng viên, chiếm một phần ba tổng số cán bộ nhân viên của bệnh viện.
Mặc dù công tác đào tạo cũng được Ban lãnh đạo bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
đặc biệt chú trọng. Các hình thức tổ chức đào tạo liên tục cũng đa dạng như thuộc đề
án 1816, thông qua các dự án, bệnh viện vệ tinh, lớp định hướng hoặc các buổi tập
huấn, hội thảo. Bên cạnh đó, phịng Điều dưỡng cũng tổ chức thành công kiểm tra tay
nghề cho 212 điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên có thâm niên công tác dưới 5 năm.
Kết quả: 85,8% đạt loại khá giỏi trở lên, trong đó có 08 cán bộ đạt loại xuất sắc được
khen thưởng của lãnh đạo Bệnh viện. Trong năm 2017, Phòng Điều dưỡng đã đề xuất
thành lập Hội đồng Nghiên cứu khoa học riêng cho điều dưỡng, xét duyệt và thẩm
định đề cương và nghiên cứu khoa học về lĩnh vực điều dưỡng [32]. Tuy nhiên, nhu
cầu về đào tạo liên tục cho điều dưỡng vẫn đang là điểm nóng của bệnh viện. Số liệu
cụ thể về đào tạo liên tục đối với điều dưỡng và nhu cầu của điều dưỡng với đào tạo
liên tục cịn chưa được thống kê [1]. Do vậy, tơi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng
đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
năm 2020”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều duỡng tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến mong muốn đào tạo liên tục của điều
dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm chung
1.1.1. Nhân lực y tế
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “nguồn nhân lực y tế”.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những
người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nâng cao sức khỏe”. Theo đó nhân lực
y tế không nhất thiết chỉ là bác sỹ, điều dưỡng mà cịn bao gồm cả những người
khơng trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế như cán bộ quản lý hoặc nhân viên giúp việc
[48]
Nhân lực y tế là cấu phần cơ bản nhất của hệ thống y tế. Đảm bảo chất
lượng của nguồn nhân lực y tế cũng có nghĩa là đảm bảo về chất lượng của hệ
thống chăm sóc sức khỏe quốc gia. Tuy niên, hiện nay trình độ chuyên môn của
cán bộ Điều dưỡng tại Việt Nam cịn hạn chế. Tỷ lệ điều dưỡng có bằng đại học
và sau đại học thấp, chủ yếu là điều dưỡng có trình độ trung cấp, cao đẳng. Nâng
cao năng lực cho các cán bộ Điều dưỡng cần tập trung phát triển các kỹ năng cần
thiết nhằm hồn thành tốt cơng việc cả về chuyên môn lẫn khả năng tổ chức công
việc. Việc đào tạo cũng cần phải đi trước nhu cầu xã hội dựa trên những dự báo
về nhu cầu cũng như khả năng tài chính, kỹ thuật [4].
1.1.2. Khái niệm về điều dưỡng viên và công tác điều dưỡng
Điều dưỡng viên
Điều dưỡng viên là người phụ trách công tác điều dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, kiểm tra tình trạng bệnh nhân, kê toa thuốc và các công việc khác để phục
vụ cho q trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho bệnh
nhân. Theo một định nghĩa khác thì Điều dưỡng viên (bao gồm cả nam và nữ) là
những người có nền tảng khoa học cơ bản về điều dưỡng, đáp ứng các tiêu chuẩn
được kê toa tùy theo sự giáo dục và sự hoàn thiện lâm sàng [46].
5
Công tác điều dưỡng
Điều dưỡng là một nghiệp vụ thuộc hệ thống các ngành y tế giữ vai trị
chăm sóc sức khỏe, kiểm tra tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân từ khi bắt đầu điều
trị đến khi phục hồi, đảm bảo tối thiểu hóa nguy cơ sang thương của bệnh nhân do
trị liệu, chăm sóc khơng đúng cách [46].
1.1.3. Khái niệm về đào tạo liên tục và nhu cầu đào tạo
1.1.3.1. Định nghĩa đào tạo liên tục
Đạo tạo liên tục trong y tế được định nghĩa là các lớp đào tạo trong thời
gian ngắn mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân, bao gồm:
+ Đào tạo bồi dưỡng: Người học được cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong công việc chuyên môn đang phụ trách
+ Đào tạo lại những kiến thức mà người học đã biết trước đó
+ Đào tạo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến
+ Đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo khác của nghành y tế
[7]
Nhằm hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo liên tục tại các cơ sở y tế, Bộ
Y Tế đã ban hành Thông tư số 07/2008/TT-BYT. Thông tư này quy định tất cả
người lao động đang làm việc tại hệ thống y tế của Việt Nam đều cần được đào
tạo và cập nhật kiến thức không chỉ liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ mà cả kỹ
năng, thái độ khi chăm sóc người bệnh [3]. Tuy nhiên, thực tế triển khai Thơng tư
này cịn rất chậm do nhiều đơn vị y tế chưa chủ động lên kế hoạch tổ chức đào tạo
mà chủ yếu chờ vào hỗ trợ từ Bộ và từ các dự án. Do đó, số lượng cán bộ y tế được
đào tạo chưa đáp ứng được như kế hoạch đề ra.
1.1.3.2. Nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu ĐTLT được định nghĩa là sự chênh lệch giữa việc thực hiện công
viẹc trong thực tế với những mong muốn, tiêu chuẩn đặt ra trong cơng việc [40].
Theo đó thì nó là tất cả những gì có thể học bao gồm kiến thức, thái độ, kỹ năng,
các phương pháp và quan điểm khi giải quyết công việc
6
Việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện theo 5 bước dưới đây:
+ Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu thông qua điều tra bằng bảng hỏi, tham khảo ý
kiến chuyên gia, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
+ Bước 2: Phân tích số liệu để tìm ra những sự khác biệt, chênh lệch giữa
những kiến thức, kỹ năng cán bộ y tế đang có và mong muốn
+ Bước 3: Đánh giá những khó khan khi thực hiện
+ Bước 4: Đề xuất tất cả những hướng khắc phục (ví dụ cải tiến về nội dung,
hình thức, phương pháp đào tạo)
+ Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu nhất trong đó đã cân nhắc cả các yếu
tố liên quan đến chi phí và sự hiệu quả.
Theo nghị định số: 43/2006/NĐ-CP quy định về việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thì các
chức năng và nhiệm vụ chính của bệnh viện bao gồm: khám chữa bệnh, đào tạo
nhân lực ngành y tế, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến và phòng bệnh, quản lý
kinh tế trog bệnh viện và hợp tác quốc tế [9]. Theo đó bệnh viện đóng vai trị là
cơ sở thực hành cho cán bộ y tế ở các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và
sau đại học. Ngoài ra, bệnh viện cịn đóng vai trị chủ chốt trong việc thường xuyên
tổ chức đào tạo, tập huấn liên tục cho nhân viên y tế trong bênh viện và nhân viên
y tế tuyến dưới để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, cập nhật các kiến thức mới.
1.1.4. Khái niệm về nhiệm vụ và chức năng của điều dưỡng
1.1.4.1. Nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng
Tại Việt Nam, theo thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV [2] ngày 07
tháng 10 năm 2015 của Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ quy định chức danh nghề nghiệp của
điều dưỡng thì điều dưỡng được phân thành 3 hạng như sau:
- Điều dưỡng hạng II – Mã số: V.08.05.11
- Điều dưỡng hạng III – Mã số: V.08.05.12
- Điều dưỡng hạng IV – Mã số: V.08.05.13
7
Theo thông tư 07/2011/TT-BYT [5], nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng
được Bộ Y tế quy định bao gồm :
- Đưa ra các tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK)
- Chăm sóc người bệnh: hỗ trợ tâm lý cho người bệnh, chăm sóc dinh dưỡng,
hỗ trợ phục hồi chức năng
- Chăm sóc các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật thủ thuật
- Cho bệnh nhân uống thuốc và theo dõi việc sử dụng thuốc cho người bệnh
- Chăm sóc bệnh nhân giai đoạn hấp hối và tử vong
- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng, theo dõi đánh giá bệnh nhân
- Giữ an toàn và tránh xảy ra các sai sót trong chăm sóc bệnh nhân
- Ghi chép hồ so bệnh án.
1.1.4.2. Chức năng của Điều dưỡng
Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2011/TT-BYT [5] quy định chức năng
của điều dưỡng gồm hai chức năng chính là chức năng độc lập và chức năng phối
hợp.
- Chức năng độc lập: Điều dưỡng viên được chủ động thực hiện chăm sóc người
bệnh đối với danh sách các kĩ thuật được quy định trong thông tư
- Chức năng phối hợp: Điều dưỡng viên phối hợp cùng với bác sĩ, kỹ thuật viên
và các điều dưỡng khác trong chăm sóc người bệnh. Khi phối hợp cần thể hiện
được tính sáng tạo, chủ động trong công việc
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam
Việt Nam có khoảng 400.000 người lao động làm việc trong hệ thống y tế
công lập, trong đó chiếm đến 70% là điều dưỡng và các kỹ thuật viên [33]. Tỷ lệ
điều dưỡng/ bác sỹ tăng lên đáng kể theo từng năm, với 1,19 (năm 2008) lên 1,34
(năm 2012). Tỷ lệ điều dưỡng không chỉ tăng lên khơng ngừng mà cịn tăng cả về
chất lượng nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng từ phía người bệnh cũng như
8
các thách thức đối với hệ thống y tế như: thiếu hụt nhân lực điều dưỡng, đặc biệt
là ở vùng sâu vùng xa; trình độ kiến thức, thực hành của điều dưỡng tại một số cơ
sở còn yếu kém.
Trong 5 năm từ 2009 đến năm 2013, số lượng điều dưỡng đại học tăng lên
đáng kể, gần gấp 3 lần từ 2,736 người (năm 2009) lên tới 7981 người [33]. Các
loại hình điều dưỡng khác cũng tăng nhẹ về số lượng, ví dụ điều dưỡng trung học
tăng từ 64.091 người (năm 2009) lên 83,369 người vào năm 2013. Tại Hội nghị
Điều dưỡng trưởng khu vực phía Nam, các báo cáo đã cho thấy: Tỷ lệ nhân lực
điều dưỡng VN thấp nhất Đông Nam Á. Hiện tượng thiếu điều dưỡng viên ở các
quốc gia đang diễn ra phổ biến, nhưng riêng ở VN, nhân lực điều dưỡng rất thiếu
và một phần còn chưa được đánh giá cao về chuyên môn. Tỷ lệ điều dưỡng ở VN
chỉ đạt gần 2 người/bác sĩ. Đây là con số thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Để đạt được tỷ lệ điều dưỡng trên đầu dân tương đương với Thái Lan, VN cần
phải tăng gấp ba lần số lượng điều dưỡng viên hiện nay; nếu tương đương với
Nhật thì phải tăng gấp 12 lần [12].
Trong Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2016 [8], Bộ Y Tế dự báo
rằng đến năm 2025 thì việc triển khai Thơng tư 26/2015/TTLT-BYT-BNV [2] (u
cầu trình độ tối thiểu đối với các điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên phải đạt
trình độ cao đẳng trở lên) dự kiến gặp nhiều trở ngại do việc nâng cao năng lực
đào tạo một số lượng lớn các điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật y từ bậc trung học
lên bậc cao đẳng trở rất khó khăn. Điều này đặt ra thách thức rằng, Việt Nam có
nguy cơ thiếu hụt nguồn điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên đủ tiêu chuẩn, đặc
biệt là ở tuyến cơ sở trong 5 năm tới.
Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Duy năm 2009 tìm hiểu về thực trạng nhân
lực và nhu cầu đào tạo điều dưỡng khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam [17] đã
chỉ ra rằng chỉ 2% điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học, trình độ trung
cấp – cao đẳng chiếm 86%, sơ học chiếm 12%. Kết quả này phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tại các địa bàn khó khăn, vùng núi
phía Bắc.
9
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang (2014) với mục tiêu nhằm tìm hiểu
năng lực thực hành khi thực hiện chăm sóc người bệnh của 292 điều dưỡng trung
cấp được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng phần lớn điều dưỡng có năng lực đạt với các kỹ năng về cấp cứu ban đầu và
an toàn trong sử dụng thuốc. Tuy nhiển, năng lực đánh giá tình trạng sức khỏe của
người bệnh và đưa ra các lời khuyên sức khỏe cho người bệnh chỉ có khoảng 30%
số điều dưỡng đạt yêu cầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc được tham gia các
khóa đào tạo liên tục một cách thưởng xuyên giúp cải thiện năng lực thực hành
của điều dưỡng trong công việc.
1.3. Thực trạng đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều dưỡng
1.3.1. Thực trang về đào tạo liên tục nhân lực y tế trên thế giới
Đào tạo liên tục không phải là khái niệm mới mà nó đã được thực hiện
phổ biến trên thế giới, đặc biệt là trong nghành Y tế khi mà mỗi người cán bộ y tế
cần luôn phải trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp trong toàn
bộ thời gian hành nghề. Việc nâng cao kiến thức không chỉ tập trung vào các kỹ
năng lâm sàng hay lý thuyết mà còn cả cách giao tiếp với người bệnh, cách tổ chức
triển khai công việc. Tại New Zeland và một số quốc gia phát triển khác, để giữ
chứng chỉ hành nghề thì cán bộ y tế bắt buộc phải tham gia vào các chương trình
đào tạo y khoa liên tục (Continuing Medical Education - CME) và phát triển nghề
nghiệp liên tục (Continuing Professional Delopement - CPD). Nếu bị đánh giá là
không đạt yêu cầu về CME và CPD thì có thể dẫn đến đình chỉ hành nghề [41]
Năm 2009, Lyn Dyson đã tiến hành một khảo sát trên 664 điều dưỡng
nhằm khảo sát về nhu cầu đào tại liên tục tại hai bệnh viện ở New Zealand. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng các điều dưỡng mong muốn được đào tạo nhiều hơn về các kỹ
năng chăm sóc người bệnh trực. Bên cạnh đó, các kỹ năng về làm việc nhóm, thiết
lập mối quan hệ với bệnh nhân cũng được nhân viên y tế quan tâm. Nghiên cứu
cũng đi tới kết luận rằng cần phải xây dựng các chương trình đào tạo, bền vững
10
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập liên tục đặc thù của các nhóm đối tượng khác nhau
[42].
Năm 2013, Mei Chan Chong và cộng sự tiến hành khảo sát với mục tiêu
đánh giá kỹ năng nghề nghiệp tại thời điểm điều tra và nhu cầu học tập trong tương
lai đối với 792 Điều dưỡng từ các Bệnh viện công và Phòng khám tư nhân của
Malaysia. Kết quả cho thấy đã có 80% điều dưỡng được học tập liên tục trong 1
năm qua. Hoạt động phổ biến nhất là hội thảo (gần 50%). Hầu hết những người
tham gia nghiên cứu đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ĐTLT đối
với sự phát triển trong tương lai của họ [44].
Một nghiên cứu của Diane và cộng sự vào năm 2011 về nhu cầu đào tạo của
điều dưỡng cho thấy gần 70% đối tượng tham gia có nhu cầu đào tạo về kết hợp
các công nghệ mới trong công tác điều dưỡng [45].
Tạo ra một môi trường làm việc hỗ trợ tích cực cho nhân viên y tế để họ
sáng tạo và phát triển bản thân nhằm chăm sóc bệnh nhân tốt hơn là cần thiết. Việc
đào tạo từ trên xuống dưới hay kiểu truyền thống ngày càng kém hiệu quả, thay
vào đó nội dung khóa học nên được thiết kế để phù hợp với một nhóm đối tượng
cụ thể. Ví dụ một khóa học quản lý sẽ phù hợp cho các bác sỹ đang giảng dạy tại
một trường Đại học trong khi một khóa học về lâm sàng lại thích hợp cho các nhân
viên y tế đang làm việc trong bệnh viện.
Một nghiên cứu đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng của ĐTLT
đến thực hành của nhân viên y tế trong nghành giải phẫu được công bố năm 2017.
Đây là một đánh giá tầm quốc gia tại Mỹ khi mà nước Mỹ trước đó chưa có nghiên
cứu nào thực hiện ở quy mô này. Nghiên cứu này đánh giá bức tranh hiện tại của
đào tạo y khoa liên tục trong nghành khoa học giải phẫu để xác định được thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về nhu cầu ĐTLT. Kết quả cho thấy
25% (9 trong số 36) chương trình đào tạo được khảo sát cấp chứng chỉ cho nhân
viên y tế để họ sáng tạo và phát triển bản thân. Phân tích hồi quy logistic cho thấy
11
kinh nghiệm giảng dạy và trình độ học viên cao nhất đã ảnh hưởng đáng kể đến
nhu cầu nhận thức của các nhà giáo dục giải phẫu (p<0.001). Các phân tích định
lượng và định tính trong nghiên cứu này cho thấy một chiến lược tích hợp giữa
đào tạo cho nghành giải phẫu với các lĩnh vực thực hành lâm sàng khác là quan
trọng.
12
1.3.2. Thực trạng đào tạo liên tục nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam
1.3.2.1. Thực trạng về đào tạo liên tục nhân lực y tế tại Việt Nam
Hiện nay, hệ thống giáo dục đào tạo điều dưỡng được mở rộng hơn. Mạng
lưới các trường đào tạo nhân lực y tế trong đó có đào tạo điều dưỡng đã được mở
rộng, bao gồm cả trường công và trường tư, đào tạo cử nhân điều dưỡng với số
lượng lớn mỗi năm. Căn cứ theo Niêm giám y tế 2018, cả nước đã có 6493 học
sinh điều dưỡng bậc đại học ra trường, gần 5000 sinh viên điều dưỡng bậ liên
thông ra trường [30]. Hầu hết các tỉnh đều có trường trung cấp hoặc cao đẳng y
tế. Chương trình đào tạo, cơ sở vật chất của nhiều trường đã được cải thiện. Chính
sách đào tạo liên thơng, đào tạo theo địa chỉ đã góp phần tích cực trong cung cấp
nhân lực y tế cho các địa phương, đặc biệt ở các khu vực khó khăn.
Đi cùng với sự phát triển của giáo dục kể trên, số lượng và các chương trình
đào tạo liên tục cho điều dưỡng ngày càng phát triển ở Việt Nam. Tại thông tư
22/2013/TT-BYT về hướng dẫn ĐTLT cho CBYT, quy định người được cấp
chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham
gia các khóa ĐTLT tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp [7]. Căn cứ vào thông
tư này, Bộ y tế đã xây dựng một hệ thống ĐTLT cho cán bộ y tế tại Việt Nam như
sau:
Bộ y tế
Cục khoa học Công nghệ và đào tạo
Các trường Đại
học, Cao đăng,
Trung cấp (Mã A)
Các BV, Viện
nghiên cứu,
TW/Hội nghề
nghiệp (Mã B)
Các CSYT và
Bộ/ngành (Mã C)
13
-
Mã A gồm các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế và các cơ sở
giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe.
Hiện nay, BYT đã cấp mã cho 510 CS ĐTLT trong đó: 106 cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp (Mã A) [31]
-
Mã B gồm các bệnh viện, viện có giường bệnh, viện nghiên cứu ở cấp Trung
ương; các hội nghề nghiệp có phạm vi hoạt động cả nước và các trung tâm
có đào tạo nhân lực y tế có đủ điều kiện làm công tác đào tạo liên tục. Hiện
nay, BYT đã cấp mã cho 72 đơn vị mã B [27]
-
Mã C gồm Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn
vị thuộc Sở Y tế; y tế các Bộ, Ngành. Hiện nay, BYT đã cấp mã cho 63
CSYT các tỉnh với 331 đơn vị trực thuộc trực thuộc (mã C) [31]
Ở Việt Nam, ĐTLT cho điều dưỡng đã thực hiện từ nhiều năm nay, tuy
nhiên hiện chưa có thống kê về số lượng và chất lượng đào tạo liên tục cho điều
dưỡng ở toàn quốc cũng như Phú Thọ. Trong tình hình cơng tác ĐTLT đang diễn
ra ngày một phổ biến, việc đánh giá thực trạng ĐTLT và nhu cầu đào tạo của điều
dưỡng là một việc cấp thiết.
1.3.2.2. Thực trạng về nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Bộ Y Tế rất quan tâm đến việc chuẩn hóa, nâng cao năng
lực cho cán bộ điều dưỡng. Năm 2010, Nguyễn Việt Cường và cộng sự đã thực
hiện đánh giá nhu cầu ĐTLT đối với các cán bộ điều dưỡng và trạm trưởng tại 14
trạm y tế phường của quận Ba Đình, Hà Nội thơng qua các cuộc phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm. Các kỹ thuật thường xuyên được thực hiện (trên 80%) là đo dấu
hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp) và tiệt khuẩn khoa phòng, dụng cụ. Đa số
các điều dưỡng đều nói rằng tự tin khi thực hiện truyền thông GDSK. Các kỹ thuật
chuyên môn sâu như đặt vòng tránh thai, cho bệnh nhân ăn qua sonde, kỹ thuật
sonde tiểu ít được thực hiện mặc dù được đào tạo khá bài bản trước đó [26]
Nguyễn Thị Thu Hằng (2016) đã tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện C
Thái Ngun nhằm tìm hiểu năng lực chăm sóc người bệnh của cán bộ điều dưỡng.
14
Kết quả cho thấy chỉ khoảng một nửa cán bộ tự tin với các kỹ thuật quy trình điều
dưỡng cơ bản. Khi được hỏi về các kiến thức muốn nâng cao thì các kiến thức liên
quan tới tư vấn GDSK, chăm sóc dinh dưỡng, PHCN, kỹ thuật tiêm trong da cho
người bệnh được trên 60% người tham gia lựa chọn, đây cũng là các quy trình/ kỹ
thuật có tỷ lệ được đào tạo không cao. Các kỹ thuật chuyên sâu của khoa Nội như
hỗ trợ bác sỹ chọc dò màng tim, đặt ống nội khí quản, chọc dị màng phổi có tỷ lệ
được đào tạo rất thấp, dưới 50%. Do đó, 60% điều dưỡng viên bày tỏ mong muốn
được học thêm về các kỹ thuật chuyên sâu này. Trong các kỹ thuật chuyên khoa
Ngoại, có 3 trong số 8 kỹ thuật chuyên khoa là quy trình cấp cứu sốc phản vệ, kỹ
thuật cho người bệnh ăn qua sonde dạ dày, kỹ thuật sonde dẫn lưu bàng quang
được các điều dưỡng cho biết là mình khơng tự tin khi thực hiện và cần được đào
tạo thêm. Duy nhất chỉ có một kỹ thuật thay băng rửa vết thương là có mức độ ưu
tiên đào tạo thấp (2,3%), bởi đây là nhiệm vụ mà các điều dưỡng viên phải thực
hiện hàng ngày nên họ khá tự tin vào kỹ năng của mình. Các kỹ thuật truyền máu,
kỹ thuật cấp cứu trẻ sơ sinh bị ngạt là những kỹ thuật có mức độ ưu tiên đào tạo
cao đối với điều dưỡng khoa Sản Nhi. Họ cho biết thời gian đào tạo nên kéo dài
khoảng 1 tuần tại các trường y tế tỉnh hay các Bệnh viện tuyến trung ương [24]
Khi tìm hiểu về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và nhu cầu ĐTLT
của 165 CBYT tại các trạm y tế thuộc huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã chỉ
ra rằng chỉ có 7/11 các nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên. Hai kỹ thuật có
mức độ thực hiện thường xuyên và tự tin cao nhất khi thực hiện là theo dấu hiệu
sinh tồn và tư vấn GDSK (61% và 92%). Tron khi đó, những người tham gia thể
hiện mức độ tự tin thấp dưới 30% đối với các kỹ thuật đánh giá tình trạng người
bệnh các bệnh truyền nhiễm, chăm sóc bệnh nhân nội khoa, ngoại khoa, sản phụ
khoa, hướng dẫn PHCN.
Về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thực trạng đào tạo gồm việc tham gia
đào tạo liên tục, kiến thức, thực hành được cải thiện sau khi được đào tạo thì có
nhiều yếu tố.Tuy nhiên nhìn ở góc độ kỹ thuật thì các yếu tố ảnh hưởng cơ bản
15
đến thực trạng này gồm mức độ quan tâm của lãnh đạo đơn vị , mức độ quan tâm
của chính người học , nhận thức của người học, điều kiện để tham gia khóa học ,
tài liệu, phương pháp giảng dạy, chất lượng giảng viên.... được cho là có liên quan.
Công tác đào tạo liên tục đã triển khai khá lâu trong nghành y tế, tuy nhiên
khó khăn chủ yếu nhất là cách tổ chức đào tạo và đặc biệt là vấn đề kinh phí đào
tạo liên tục do vậy Thông tư 22/2013/ TT- BYT cũng đã chỉ ra để có thể triển khai
tốt cơng tác này thì phải xây dựng kế hoạch. Thơng tư có riêng Điều 12 về xây
dựng và phê duyệt kế hoạch ĐTLT trong đó đã chỉ ra " Các cơ sở đào tạo liên tục
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt".
Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế [7] có quy định rõ ràng về yêu cầu
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế:
+ Về nghĩa vụ: CBYT cần có trách nghiệm tham gia các khóa ĐTLT nhằm
đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang được giao. Việc tham gia ĐTLT là
một trong những tiêu chí để đo lường mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quá trinh
phát triển chuyên môn của CBYT.
+ Về thời gian tahm gia đào tạo : CBYT đã được cấp chứng chỉ hành nghề
khám chữa bệnh phải tham gia đào tạo liên tục ít nhất 48 tiết học trong 2 năm kế
tiếp. Nếu chưa có chứng chỉ hành nghề thì phải tham gia ĐTLT ít nhất 120 tiết
học trong 5 năm liên tiếp, trong đó số lượng tiết học tối thiểu mỗi năm phải tham
gia là 12
+ Tầm quan trọng của ĐTLT: ĐTLT nhằm giảm thiểu tối đa các sai sót có
thể xảy ra vì y tế là một ngành đặc thù, gắn liền với sức khỏe, tính mạng của con
người.
Cơ sở ĐTLT ở nước ta hiện nay bao gồm:
+ Các trường đại học Y- Dược: xây dựng các chương trình ĐTLT chính quy
tập trung vào việc đào tạo cập nhật, đào tạo kỹ thuật công nghệ mới. Mã số đào
tạo liên tục được quy định là mã A
16
+ Các bệnh viện và các viện nghiên cứu: tập trung vào việc xây dựng các
chương trình nâng cao năng lực chỉ đạo tuyến và kỹ năng nghề nghiệp. Mã số đào
tạo liên tục được quy định là mã B
+ Các cơ sở y tế và đơn vị trực thuộc: tổ chức đào tạo cho các nhân viên y
tế do Sở Y Tế địa phương quản lý. Mã số đào tạo liên tục là mã C [6].
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Năm 1965, BVĐK tỉnh Phú Thọ được thành lập. Đến tháng 10/2007, bệnh
viện được xếp hạng là BVĐK hạng I. Hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là
bệnh viện vệ tinh của: Bệnh viện đa khoa Việt Đức, Bệnh viện K trung ương, Bệnh
viện Bạch Mai về chuyên nghành tim mạch, Bệnh viện nội tiết Trung ương, Bệnh
viện nhi và Bệnh viện phụ sản Trung ương. Năm 2016 Bệnh viện được sở y tế giao
chỉ tiêu 1450 giường bệnh (thực kê 1500 giường).
Bệnh viện có 40 khoa phịng, trung tâm bao gồm : 08 phòng chức năng,
06 khoa cận lâm sàng, 17 khoa lâm sàng và 10 trung tâm. Bệnh viện có tổng 36
phịng khám trong đó : 26 phịng khám chun khoa thuộc khu vực bên cơng lập
và 10 phòng khám theo yêu cầu. Tổng số 1564 cán bộ, trong đó bác sỹ và dược sỹ
đại học : 523 người, số điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên 781 người, Cán bộ
trình độ khác: 260 người.