Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá kiến thức, thực hành về bệnh hen phế quản của bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.17 KB, 47 trang )


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp, khá phổ
biến trong các bệnh đường hô hấp ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế
giới. Tỷ lệ lưu hành hen ngày càng gia tăng trong những năm gần đây.
Theo báo cáo của Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen
(Global Intiniative for Asthma – GINA) (2006), hàng năm thế giới có khoảng
300 triệu người mắc hen và 25 vạn người chết vì hen. Tại Việt Nam, theo Hiệp
hội Hen, Dị ứng và Miễn dịch (2005) có khoảng hơn 5% dân số bị bệnh. Hen phế
quản ảnh hưởng quan trọng tới cuộc sống của người bệnh, hơn nữa cơn hen kịch
phát còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của họ [1], [2]. Dự kiến đến năm
2025 số người bị HPQ có thể lên đến 400 triệu người, trong đó 6%-8% người
lớn, 10% -12% trẻ em < 15 tuổi, 16% - 18% ở người cao tuổi. Tại Việt Nam,
theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết Lan thì tỉ lệ bệnh nhân hen >
60 tuổi chiếm tỉ lệ 17,6% [9]. Như vậy, HPQ có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh
hen diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ và có thể dẫn tới tử vong.
Tỉ lệ tử vong do HPQ ngày một tăng gây tổn thất lớn về kinh tế và xã hội, chỉ
đứng sau tử vong do ung thư, vượt lên trên tử vong do các bệnh tim mạch,
trung bình 40 – 60 người/1triệu dân

Mặc dù hen là bệnh viêm mạn tính đường thở nhưng đa số người bệnh
đều có thể chung sống thoải mái với bệnh hen. Vài năm trở lại đây đó có nhiều
tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và kiểm soát hen, bệnh hen hoàn toàn có thể
kiểm soát được. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn một số lượng lớn bệnh hen
phế quản phải nhập viện, nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết của bệnh nhân
và phương pháp điều trị bệnh còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Vì vậy việc cung
cấp kiến thức cho cộng đồng về bệnh hen phế quản về cách nhận biết các dấu
hiệu lên cơn hen, nhận biết các yếu tố làm bùng phát cơn hen, cách sử dụng
thuốc cắt cơn và dự phòng hen là rất quan trọng [6].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


“Đánh giá kiến thức, thực hành về bệnh hen phế quản của bệnh nhân
đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” với mục tiêu:
1. Tìm hiểu kiến thức của bệnh nhân hen phế đang điều trị tại bệnh viên
Đa Khoa tỉnh Quảng Trị
2. Tìm hiểu thực hành của bệnh nhân hen phế đang điều trị tại bệnh
viên Đa Khoa tỉnh Quảng Trị




















Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. LỊCH SỬ HEN [1], [3]

Hippocrates (460 – 370) đã đề xuất và giải thích từ “asthma” (thở vội vã
theo tiếng Hy Lạp) để mô tả một cơn khó thở có biểu hiện khò khè.
Đến thế kỷ thứ II sau công nguyên, hen phế quản được Aretaeus mô tả
chi tiết hơn. Ông cho rằng hen là bệnh mạn tính có chu kỳ, có ảnh hưởng của
thay đổi thời tiết và làm việc gắng sức.
Từ thế kỷ thứ III đến thế kỷ thứ XVII do ảnh hưởng của tôn giáo nên
việc nghiên cứu về hen không được quan tâm, các hiểu biết về hen gần như
không có tiến bộ mới.
Năm 1615, Van Helmont thông báo các trường hợp khó thở do phấn hoa.
Năm 1698, John Floyer giải thích nguyên nhân gây khó thở là do co thắt
phế quản, ông phân loại ra khó thở chu kỳ và khó thở liên tục nhưng chưa
phân biệt được hen và viêm phế quản mạn tính.
Năm 1803, F.D. Reisseissen nói đến sự co thắt của các cơ trơn đường hô
hấp mà sau này người ta lấy tên của ông đặt cho cơ trơn phế quản là cơ
Reisseissen.
Năm 1819, Laennec xác định cơn khó thở là do co thắt cơ Reisseissen.
Năm 1860, Samter chứng minh bệnh hen do tiếp xúc với lụng mốo.
Năm 1873, Blackley chứng minh phấn hoa và một số loại cỏ có thể là
nguyên nhân gây hen.
Năm 1902, việc C.Richer gây được shock phản vệ trên thực nghiệm
(giải thưởng Nobel 1913) đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về hen phế
quản và các bệnh dị ứng.
Năm 1910, Dale phát hiện ra Histamine. Năm 1936, Chakravarty tìm ra
Serotonin. Năm 1940, Ado lưu ý đến vai trò của Acetylcholin.
Sau đó, nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra vai trò của rất nhiều loại chất
trung gian hoá học (lymphokin, leucotrien, cytokin), các loại tế bào (tuyến ức,
lympho B, lympho T) và cả kháng thể (IgE) trong cơ chế bệnh sinh của hen.
Từ năm 1985 đến nay nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, viêm đóng
vai trò quan trọng trong hen dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính
phản ứng phế quản và từ đó có nhiều bước cải tiến trong việc điều trị và phòng

bệnh hen.
Năm 1992, Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen (Global
Initiative for Asthma) gọi tắt là GINA ra đời nhằm mục đích đề ra chiến lược
quản lý khống chế và kiểm soát bệnh hen [6].
1.2. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
1.2.1. Định nghĩa hen phế quản ( GINA 2009) [1],15].
HPQ là một bệnh lí viêm mạn tính đường hô hấp trong đó có nhiều loại
tế bào và thành phần tế bào tham gia. Viêm mạn tính đường thở kết hợp với
tăng phản ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện khò khè, khó thở, nặng ngực,
và ho đặc biệt về ban đêm và sáng sớm tái đi tái lại. Các giai đoạn này thường
kết hợp với giới hạn luồng khí lan toả, nhưng hay thay đổi theo thời gian, và
có khả năng phục hồi tự nhiên hay sau điều trị.
1.2.2.Chẩn đoán HPQ
1.2.2.1. Chẩn đoán xác định [1], [3], 14]
Theo hướng dẫn của GINA 2009 có thể nghĩ đến hen khi có một trong
những dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:
- Tiếng thở khò khè, nghe phổi có ran rít khi thở ra.
- Tiền sử có một trong các triệu chứng sau:
+ Ho thường tăng về đêm
+ Khò khè tái phát
+ Nặng ngực
- Các triệu chứng nặng lên về đêm làm người bệnh thức giấc.
- Các triệu chứng thường nặng lên theo mùa.
- Trong tiền sử có mắc các bệnh chàm, sốt mùa, hoặc trong gia đình có
người bị hen và các bệnh dị ứng khác.
- Các triệu chứng xuất hiện nặng lên khi có các yếu tố sau phối hợp.
+ Tiếp xúc với lông vũ.
+ Các hoá chất bay hơi.
+ Thay đổi nhiệt độ.
+ Mạt bụi nhà.

+ Thuốc (aspirin và các thuốc chống viêm non-steroid, thuốc chẹn
β).
+ Gắng sức.
+ Phấn hoa.
+ Nhiễm khuẩn, nhiễm virus đường hô hấp.
+ Khói thuốc lá, khói than, mùi bếp dầu, bếp gas.
+ Cảm xúc mạnh.
- Đáp ứng tốt với thuốc giãn phế quản.
- Test da với dị nguyên dương tính hoặc định lượng kháng thể IgE đặc
hiệu tăng.
- Test kích thích methachollin (+).
1.2.2.2. Chẩn đoán phân biệt:
- Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản.
- Bất thường hoặc tắc nghẽn đường hô hấp: nhũn sụn thanh âm, khí phế
quản, hẹp khí phế quản do chèn ép, xơ, ung thư, dị dạng quai động mạch chủ,
dị vật, dò thực quản, khí quản.
- Thoái hoá nhầy nhớt.
- Hen tim: suy tim trái do tăng huyết áp, hẹp hai lá.
- Viêm phế quản tắc nghẽn mạn tính: tiền sử ho khạc đờm kéo dài, rối
loạn tắc nghẽn cố định.
- Hội chứng tăng thông khí: chóng mặt, miệng khô, thở dài, histeria…
- Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH HEN PHẾ QUẢN [5], [7], [15]
Hiện nay người ta biết rõ hơn cơ chế bệnh sinh của hen phế quản. Có 3
hiện tượng bệnh lý cơ bản: viêm, co thắt và gia tăng tính phản ứng phế quản.
1.3.1. Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
- Viêm mãn tính niêm mạc đường thở với nhiều bạch cầu ái toan là nét
đặc trưng phân biệt giữa viêm của hen với viêm của bất kỳ bệnh lý hô hấp nào
khác.

- Các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính,
bạch cầu ái toan, bạch cầu ưa kiềm, mastocyte, tế bào T&B, tế bào monocyte,
tiểu cầu…
- Nhiều Cytokin gây viêm được giải phóng từ đại thực bào, tế bào B như
IL
4
, IL
5
, IL
6
, 6MCSF ( Gramnulocyte marcophage colony stimulating factor) gây
viêm dữ dội làm tổn thương vận chuyển nhung mao niêm mạc đường hô hấp.
Leucotrien B
4
kéo bạch cầu ưa acid khi bị hoạt hóa sẽ sản xuất ra Leucotrien C và
yếu tố hoạt hoá tiểu cầu trực tiếp gây hẹp và phù nề phế quản.
- Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên như là một kháng nguyên vào cơ
thể kết hợp với kháng thể trên bề mặt dưỡng bào ( tế bào mast) làm thoái hoá
hạt, giải phóng nhiều chất trung gian hóa hoạc tiên phát và thứ phát như:
Histamin, serotonine, bradykine, thromboxan A
2
( TX A
2
), prostaglandin
( PGD
2
, PGE
2
, PGF), leucotrien ( LTB
4

, LTC
4
, LTD
4
) có tác dụng làm tăng
tính thấm thành mạch, tăng tính phản ứng phế quản, tăng tiết nhầy…
- Yếu tố hoạt hoá tiểu cầu ( Platelet activating factor: PAF) gây co thắt,
viêm nhiễm phù nề phế quản.
- Các neuropeptid do các eosinophil tiết ra một số chất trung gian như
MBP ( Major basis protein), ECP ( Eosinophil cationic peptid) làm tróc biểu
mô giải phóng các meuropeptid gây viêm như chất P ( substance P), VIP,
CGERP, ET
1

- Các phân tử kết dính ( Adhension Molicule: AM) được phát hiện trong
những năm gần đây gồm nhiều họ khác nhau, có mối quan hệ gắn bó với các
cytokines trong quá trình viêm dị ứng.Có tác dụng gắn kết các tế bào với nhau
ở trong các mô, tổ chức, tạo điều kiện cho các tế bào di tản đến vị trí viêm dị
ứng, chủ yếu là phân tử kết dính liên bào 1 và 2.
1.3.2. Co thắt phế quản
- Hậu quả của hiện tượng viêm gây nên tình trạng co thắt phế quản. Ở
trẻ hen phế quản thụ thể β
2
bị suy giảm làm cho enzym Adenylcyclase kém
hoạt hoá, gây nhiều thiếu hụt AMPc ở cơ trơn phế quản. Tình trạng này làm
cho ion calci xâm nhập vào tế bào, đồng thời dưỡng bào bị thoái hoá hạt, giải
phóng các chất trung gian hoá học gây co thắt phế quản.
- Rối loạn hệ thần kinh tự động giao cảm làm tăng tiết cholin kích thích
hệ cholinergic làm giải phóng các chất trung gian hoá học và tăng GMPc nội
bào gây phản xạ co thắt phế quản.

- Trong tế bào và các chất hoá học trung gian gây viêm cần lưu ý vai trò
của leucotrien, đó là những sản phẩm chuyển hoá của acid arachidonic theo
đường 5 – lipooxygenase hình thành 2 typ leucotrien: sulfido – peptide và
LTB
4
. Thực chất các sulfido – peptide là chất SRS – A ( Slow – reacting
substance of anaphylaxic) có tác dụng co thắt phế quản rất mạnh. Các
leucotrien sulfid – peptid trên phế quản cô lập, có tác dụng co thắt mạnh hơn
1000 lần so với histamin và quá trình co thắt phế quản kéo dài hơn.
- Prostaglandine, đặc biệt là PGD
2
do mastocyte tiết ra thúc đẩy sự giải
phóng histamin từ basophile cũng chịu trách nhiệm về sự co thắt và gia tăng
tính phản ứng của phế quản. PAF là 1 yếu tố thứ phát làm co thắt phế quản.
1.3.3. Gia tăng tính phản ứng phế quản
- Là đặc điểm quan trọng trong bệnh sinh hen phế quản.
- Tăng tính phản ứng phế quản làm mất cân bằng giữa hệ adrenegic và
hệ cholinergic, dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể α so với β, tăng ưu thế của
GMP
c
so với AMPc nội bào, biến đổi hàm lượng enzym phosphodiesterase nội
bào, rối loạn chuyển hoá prostaglandin.
- Sự gia tăng tính phản ứng phế quản là cơ sở để giải thích sự xuất hiện
cơn hen phế quản do gắng sức, do khói các loại ( bếp than, thuốc lá…), không
khí lạnh và các mùi khó chịu khác.
Sự gia tăng tính phản ứng phế quản cùng với hiện tượng viêm và co thắt
dần dần làm thay đổi hình thái tổ chức giải phẫu bệnh trong lòng phế quản của
trẻ bị hen phế quản.
+ Thâm nhiễm tế bào viêm ( dưỡng bào, tế bào lymphoT, bạch cầu ái
toan và các tế bào khác) có vai trò quan trọng trong viêm.

+ Phù nề mô kẽ, thâm nhiễm bạch cầu ái toan.
+ Phá huỷ biểu mô phế quản và làm dày lớp màng đáy.
+ Tăng số lượng tế bào tiết nhầy và phì đại các tuyến dưới niêm mạc.
+ Phì đại và tăng sinh tế bào cơ trơn phế quản.
+ Giãn mạch.
+ Nút nhầy trong lòng phế quản.
Như vậy viêm là quá trình bệnh lý chủ yếu trong hen phế quản, nhất là
trẻ em dễ có quá trình viêm nhiễm đường hô hấp trên, có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định hướng điều trị các cơn khó thở.
1.4. YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HEN PHẾ QUẢN [3], [9], [17]
1.4.1. Yếu tố chủ thể.
Các yếu tố này có thể là điều kiện phát sinh hoặc ngăn cản quá trình
phát triển hen phế quản, bao gồm:
- Cơ địa dị ứng (atopy).
- Tăng tính phản ứng đường thở.
- Béo phì
- Giới tính:
+ Trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ trẻ nam bị hen phế quản nhiều hơn trẻ nữ.
+ Sau 10 tuổi gần như không có sự khác biệt giữa hai giới
1.4.2. Yếu tố môi trường
Ảnh hưởng tới tính cảm thụ của cá nhân có nguy cơ phát triển thành hen
phế quản, thúc đẩy làm nặng hen và/ hoặc làm duy trì triệu chứng, bao gồm
- Các loại dị nguyên:
+ Dị nguyên trong nhà: Bọ nhà, dị nguyên động vật nấm mốc.
+ Dị nguyên ngoài nhà: Phấn hoa và nấm.
- Yếu tố nghề nghiệp: Hen phế quản hay gặp ở các nước công nghiệp,
thường ở công nhân chế biến tôm cua, công nhân dệt, công nhân sản xuất nhựa,
- Khúi thuốc lá.
- Ô nhiễm không khí: Các loại khí thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Nhiễm trùng hô hấp bao gồm:

+ Nhiễm trùng do vi khuẩn.
+ Nhiễm trùng do vi rút.
- Chế độ ăn: Bản thân thức ăn là tác nhân gây hen: Trứng, tôm, cua, cá.
1.4.3. Các yếu tố làm nặng hen phế quản
- Dị nguyên: Cả dị nguyên trong và ngoài nhà.
- Gắng sức, tăng thông khí.
- Thay đổi thời tiết.
- Khí sulfure dioxide SO2.
- Thực phẩm, thuốc và các chất phụ gia
1.5. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG [5],[7], [10], [13]
1.5.1. Lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng.
- Ho khan, sau có thể ho có nhiều đờm rãi.
- Khò khè.
- Thở nhanh.
- Tức ngực.
Tất cả các triệu chứng trên thường tái đi tái lại dai dẳng và xảy ra nặng
hơn về ban đêm làm trẻ phải thức giấc
* Triệu chứng thực thể.
- Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm
- Nghe phổi có rales rít, rales ngáy, trẻ nhỏ có thể có cả rales ẩm (trong cơn).
- Nếu hen phế quản kéo dài trẻ có biểu hiện lồng ngực hình thùng,
1.5.2. Cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu:
+ Bạch cầu ái toan tăng, thường là trên 5%, có trường hợp lên đến 30 -
40% trong thể hen nặng kéo dài, hoặc hen có mẫn cảm với một số thuốc kháng
sinh và ký sinh trùng
+ Định lượng IgE toàn phần tăng so với lứa tuổi.
* Xét nghiệm đờm: Có nhiều bạch cầu ái toan, vòng xoắn Cushman và
tinh thể Charcort – Leyden.

* X quang: Lúc đầu chiếu hoặc chụp phổi có thể bình thường, nhưng sau
đó xuất hiện nhanh chóng hiện tượng khí phế thũng, dần dần lồng ngực như kéo
dài theo chiều thẳng đứng, vòm hoành hạ thấp xuống, xương đòn nâng lên,
khoảng liên sườn rộng ra, đường kính ngang của lồng ngực cũng rộng hơn bình
thường. Phổi quỏ sỏng tương phản với hình ảnh rốn phổi mờ đậm.
Khi có biến chứng tắc nghẽn, viêm nhiễm nặng, trên X quang có thể
thấy hình ảnh rối loạn thông khí, có thể xẹp phổi hoặc có biến chứng tràn khí
màng phổi .
* Thăm dò chức năng thông khí phổi: Có giá trị trong việc đánh giá mức
độ hen, mức độ rối loạn thông khí trong HPQ và hiệu quả điều trị.
- Đo chức năng hô hấp bằng phế dung kế :
+ Dung tích sống giảm.
+ VMES ( Thể tích khớ thở ra trung bình/giây) giảm.
+ Tỷ lệ Tiffeneau giảm.
+ Thể tích khí cặn tăng.
- Đo lưu lượng đỉnh (PEF) bằng dụng cụ lưu lượng đỉnh kế hoặc bằng
phế dung kế: PEF giảm.
1.6. DIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN [3], [8], [14], [15]
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị HPQ, tuy
nhiên thường sử dụng các loại sau:
1.6.1. Thuốc kích thích chọn lọc beta 2 adrenergic
Thuốc có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản, thúc đẩy quá trình làm
sạch các chất nhầy trong phế quản, giảm tính thấm thành mạch, ức chế giải
phóng histamin và các chất trung gian hóa học khác. Thuốc có hai loại: loại tác
dụng ngắn - SABA (Short Acting Beta 2 Agonist) dùng để cắt cơn hen. Và loại
tác dụng dài - LABA (Long Acting Beta 2 Agonist) dùng để kiểm soát hen.
Thuốc có nhiều dạng dùng như dạng khí dung thường có thuốc salbutamol
(ventolin) hay terbutalin (bricanyl) tác dụng nhanh trong 1 - 5 phút và kéo dài
4 - 6 giờ. Dạng hít xịt hoặc phun mù: với loại tác dụng ngắn, hiệu quả nhanh
như thuốc dùng dạng khí dung, với loại tác dụng dài có formoterol hay

salmeterol có tác dụng chậm, hiệu quả bắt đầu sau 3 - 10 phút, kéo dài đến 12
giờ. Dùng qua bình xịt (babyinhaler). Hiện nay, các thuốc tác dụng dài được
phối hợp với glucocorticosteroid dạng hít để điều trị kiểm soát hen.
Thuốc dạng uống có loại tác dụng ngắn bắt đầu có hiệu quả trong 30
phút, tối đa sau 2 - 3 giờ, kéo dài đến 6 - 8 giờ. Loại tác dụng dài có nguồn gốc
từ SABA được bào chế thành dạng viên phóng thích chậm như volmax hay
serevent, tác dụng kéo dài 12 giờ nên chỉ cần dùng 2 lần/ngày. Còn dạng tiền
chất của SABA, như bambec uống vào cơ thể mới chuyển hóa thành terbutalin,
thuốc này tác dụng kéo dài 24 giờ nên chỉ cần uống 1 lần/ngày. Thuốc dạng
tiêm chỉ dùng khi có cơn hen nặng, nhưng dùng đường này dễ có tai biến nhịp
nhanh kịch phát hoặc rung thất.
Nói chung, các thuốc kích thích chọn lọc beta 2 adrenergic ít độc, độ an
toàn cao, ít ảnh hưởng đến tim mạch nên được sử dụng khá rộng rãi.
Còn các thuốc kích thích không chọn lọc beta 2 adrenergic cũng tác
dụng như thuốc có chọn lọc nhưng hiệu quả kém hơn và nhiều tác dụng phụ
trên hệ tim mạch và thần kinh trung ương nên ít dùng. Có thể được chỉ định
dùng điều trị các triệu chứng hen cấp trong sốc phản vệ.
1.6.2. Thuốc methylxantlin (theophyllin, amiophyllin)
Có tác dụng giãn phế quản và có khả năng chống viêm. Loại tác dụng
ngắn và nhanh ngoài làm giãn phế quản nó còn có thể làm tăng cường kích
thích hô hấp hoặc chức năng cơ trơn của phế quản. Loại tác dụng chậm chỉ cần
dùng 2 lần/ngày. Nếu dùng kéo dài sẽ có tác dụng chống viêm do đó được
dùng trong liệu pháp điều trị phối hợp để dự phòng hen lâu dài, kể cả cơn hen
về đêm. Thuốc có độ an toàn hẹp, nhiều tác dụng phụ nên không dùng rộng rãi.
1.6.3. Thuốc kháng cholinergic (ipratropim)
Tác dụng chống sự co thắt cơ trơn phế quản. Chủ yếu tác dụng tại phổi
không có tác dụng toàn thân vì thường dùng đường hít hay khí dung như
atrovent.
1.6.4. Cromones
Ngăn cản giải phóng các chất trung gian hóa học gây co thắt phế quản,

không có tác dụng cắt cơn hen cấp.
1.6.5. Ketotifen (zaditen)
Tác dụng ức chế chất trung gian hóa học gây viêm, có tác dụng chống dị
ứng nhưng không có tác dụng giãn phế quản do đó không dùng cắt cơn hen
cấp.
1.6.6. Corticosteroid
Thuốc có tác dụng chống viêm, làm giảm tính mẫn cảm của phế quản.
Tự bản thân thuốc này không có tác dụng giãn phế quản. Thuốc dùng ngừa
cơn tái phát về sau. Ưu tiên dùng đường khí dung hoặc phun mù. Chỉ khi bị
nặng mới dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, dùng khí dung
hoặc phun mù kéo dài có thể gây nhiễm nấm Candida ở miệng, họng như
thuốc becotide - pulmicort hay flixotide. Dùng đường uống hoặc tiêm kéo dài
có nhiều tác dụng phụ toàn thân như prednisolon - methylprednisolon hay
depersolon.
1.6.7. Thuốc kháng leukotrien
Là thuốc có tác dụng chống viêm do ức chế men 5 – lipooxynase không
cho men này hoạt động xúc tác để tạo ra leukotrien từ acid arachidonic hoặc ức
chế tổng hợp leukotrien D4 & E4, do đó thuốc có tác dụng ngăn ngừa cơn hen
do gắng sức hay phối hợp với các thuốc phòng hen khác. Đó là thuốc
montelukast (singulair), zilentron (zyflo).
1.6.8. Các thuốc phối hợp trong dự phòng HPQ
Phối hợp LABA với ICS (corticoid được sử dụng trong điều trị hen phế
quản) như seretid (salmeterol + fluticason) hoặc symbicort (formoterol +
budesonide). Tác dụng của loại thuốc phối hợp này là giảm được các triệu
chứng mạn tính ở đường hô hấp, tăng chức năng phổi, giảm cơn hen cấp và
tăng chất lượng cuộc sống của người HPQ. Hiệu quả của việc phối hợp này
tương đương với việc tăng gấp đôi liều corticoid đơn thuần.
1.6.9. Thuốc kháng IGE (omalizumab)
Là kháng thể đơn dòng có tác dụng ức chế việc giải phóng ra các chất
hóa học trung gian gây viêm như leukotrien, interlekin, histamin do đó không

gây ra các biểu hiện dị ứng hay hen trên lâm sàng. Thuốc thường dùng cho hen
nặng và dai dẳng. Thuốc rất đắt nên ở Việt Nam chưa tiếp cận được.
1.7. GIÁO DỤC SỨC KHOẺ [2], [17]
Năm 1992, GINA bắt đầu đi vào hoạt động, mục tiêu chính của GINA
là:
- Nâng cao dân trí, tăng cường bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về
phòng chống hen, coi bệnh hen là một vấn đề quan trọng toàn cầu về sức khoẻ
cộng đồng.
- Đưa ra những khuyến cáo chủ yếu về chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh
hen, quản lý và giám sát bệnh hen có hiệu quả.
- Điều chỉnh các khuyến cáo cho phù hợp với nhu cầu của người bệnh,
với các dịch vụ phòng chống hen phù hợp với nguồn lực của địa phương, cộng
đồng.
- Đề xuất các lĩnh vực nghiên cứu để nâng cao chất lượng kiểm soát và
quản lý hen trong tương lai tại cộng đồng trên phạm vi toàn cầu [ ].
- GINA khẳng định có thể kiểm soát được bệnh hen, muốn như vậy cần
phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa người bệnh, gia đình, xã hội và các thầy thuốc.
Để giảm tỷ lệ cơn hen nặng, duy trì cuộc sống bình thường của trẻ điều
quan trọng nhất là nhân viên y tế phải giáo dục cho trẻ và bố mẹ trẻ các vấn đề
sau:
- Hiểu rõ tầm quan trọng của bệnh hen và hợp tác với nhân viên y tế để
điều trị bệnh.
- Tham gia sinh hoạt hội, câu lạc bộ bệnh nhân hen để nắm được các
thông tin cập nhật.
- Cần phải thông báo ngay cho thầy thuốc khi có các biểu hiện sau
+ Ho, khò khè, tức ngực > 1lần/tuần.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vỡ có khó thở.
+ Trong tuần có nhiều cơn hen.
+ Hàng ngày phải dùng thuốc cắt cơn hen.
- Cần phải đến khám ngay tại cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện:

+ Thuốc cắt cơn không có tác dụng.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vì khó thở.
+ Nói năng khó nhọc.
+ Tớm tỏi: môi, móng tay, đầu ngón tay.
+ Co kéo cơ hô hấp.
+ Nhịp tim nhanh.
+ Đi lại khó khăn.
Năm 2004, Bộ Y tế Việt Nam triển khai dự án phòng chống hen phế
quản với 7 mục tiêu trong đó có các mục tiêu:
- Nâng cao kiến thức về phòng chống hen phế quản trong nhân dân
(tuyên truyền và giáo dục sức khỏe).
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực kiểm soát dự
phòng và điều trị hen phế quản.











Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ 45 trường hợp bệnh HPQ đến khám, điều trị tại Bệnh viện đa khoa

Quảng Trị từ tháng đến tháng /2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán HPQ theo hướng dẫn của GINA 2009 với
các triệu chứng:
- Ho
- Khò khè
- Nặng ngực
- Khó thở tái đi tái lại nhiều lần, nặng về đêm và sáng sớm
- Tiền sử bản thân và gia đình mắc các bệnh dị ứng khác
- Các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng kèm theo
- Được đo chức năng hô hấp và làm test phục hồi phế quản
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân không được chẩn đoán là HPQ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 45 bệnh HPQ đến khám, điều trị tại Bệnh
viện đa khoa Quảng Trị
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- /2014 đến 2014: phỏng vấn bệnh nhân
- /2014 đến 7 2014: xử lí số liệu
- /2014 đến /2014: viết báo cáo

2.2.3. Phương pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 11 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với
mọi trình độ và nhận thức của bệnh nhân
- Phỏng vấn trực tiếp 45 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để thu thập
thông tin về kiến thức, thực hành về bệnh hen phế quản

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu kiến thức về bệnh hen phế quản của bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện đa khoa Quảng Trị
- Tìm hiểu thực hành về bệnh hen phế quản của bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện đa khoa Quảng Trị
2.3.1. Các biến số nghiên cứu.
* Thông tin chung:
- Tuổi: < 40 tuổi; 41-50 tuổi, 51-60 tuổi, > 60 tuổi
- Giới: nam, nữ.
- Trình độ học vấn :Tiểu học, THCS, THPT, CĐ-ĐH
- Nghề nghiệp: CBVC, Nông dân, già cả, khác
- Điều kiện kinh tế: Nghèo, Trung bình, Khá giàu
- Tiền sử gia đình.
* Tìm hiểu kiến thức về bệnh HPQ
- Có nghe nói đến bệnh hen phế quản
- Hiểu biết các dấu hiệu hay gặp ở bệnh hen phế quản
- Hiểu biết nguyên nhân gây bẹnh hen phế quản
- Hiểu biết hen phế quản có thể kiểm soát được.
- Hiểu biết những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh hen phế quản
- Hiểu biết về biến chứng bệnh hen phế quản
* Thực hành phòng chống bệnh hen phế quản
- Phương pháp phòng chống hen phế quản
- Khi bị hen phế quản thường đến cơ sở nào ?
- Thực hành như thế nào?
Không hút, tránh tiếp xúc khói thuốc lá, thuốc là, khói bếp
Tránh tiếp xúc với lông chó, lông mèo, mùi thơm, phấn hoa
Thường xuyên giặt và phơi khô chăn ga gối đệm,
Nhà ở luôn khô thoáng, sạch sẽ, đủ ánh sáng, dùng thuốc diệt dán
Sử dụng thuốc xịt dự phòng theo hướng dẫn của BS


- Bệnh hen phế quản nên dùng thực phẩm
Hạn chế dùng tôm, cua, ghẹ Không uống rượu, bia
Ít dùng chất gia vị kích thích Ăn thức ăn nhiều Vit C
Rau quả xanh, thực phẩm có chứa Omega 3


2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel
2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu, điều tra phỏng vấn 46 bệnh nhân HPQ đang điều trị tại
bệnh viện Đa Khoa Quảng Trị về kiến thức và thực hành bệnh HPQ, chúng tôi
có kết quả nghiên cứu như sau:
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới.
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi
n
Tỷ lệ %
<40
4
8,7
41-50
7
15,2
51-60

13
28,3
>60
22
47,8
Tổng
46
100,0
Tuổi TB (X±SD)
Tuổi TB = 62,26±18,87, Tuổi
MAX
= 90 và Tuổi
MIN
=16

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét: Đa số bệnh nhân HPQ ở nhóm > 60 tuổi chiếm 47,8%; chỉ
có 8,7% bệnh HPQ ở nhóm < 40 tuổi.
Bảng 3.2. Phân bố theo giới
Giới
n
Tỷ lệ %
Nam
25
54,3
Nữ
21
45,7
Tổng
46

100,0

Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới
Nhận xét:
Bệnh HPQ ở nam giới chiếm 54,3% cao hơn nữ (45,7%).
3.1.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
CBVC
10
21,7
Nông dân
8
17,5
Già cả
22
47,8
Khác
6
13,0
Tổng
46
100,0

Nhận xét:
Đa số bệnh HPQ là người già cả chiếm 47,8%; tiếp đến CNVC chiếm
21,7%;


3.1.3. Phân bố theo học vấn
Bảng 3.4. Phân bố theo trình độ học vấn
Học vấn
n
Tỷ lệ %
Tiểu học
7
15,2
THCS
14
30,8
THPT
16
34,8
CĐ-ĐH
9
19,6
Tổng
46
100,0

Biểu đồ 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn

Nhận xét:
Phần lớn các đối tượng nghiên cứu là THPT chiếm 34,8%, tiểu học chỉ
chiếm 15,2%.



3.1.4. Phân bố theo điều kiện kinh tế

Bảng 3.5. Phân bố theo điều kiện kinh tế
Kinh tế
n
Tỷ lệ %
Nghèo
9
19,6
Trung bình
30
65,2
Khá, giàu
7
15,2
Tổng
46
100,0

Biểu đồ 3.4. Phân bố theo điều kiện kinh tế
Các đối tượng nghiên cứu có mức sống trung bình chiếm 65,2%; khá giả
chiếm 15,2%.
3.1.5. Phân bố theo địa dư
Bảng 3.6. Phân bố theo địa dư
Địa dư
n
Tỷ lệ %
Nông thôn
21
45,6
Thành thị
25

54,4
Tổng
46
100,0

Nhận xét:
Các bệnh nhân HPQ ở thành thị chiếm 54,5% cao hơn nông thôn
(45,6%).


3.2. KIẾN THỨC VỀ BỆNH HEN PHẾ QUẢN
3.2.1. Nghe biết về hen phế quản
Bảng 3.7. Nghe biết về hen phế quản
Nghe biết về hen phế quản
n
Tỷ lệ %

46
100,0
Không
0
0,0
Tổng
46
100,0

Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân HPQ đều có nghe đến bệnh HPQ

3.2.2. Hiểu biết về dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân bị HPQ

Bảng 3.8. Hiểu biết về dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân bị HPQ
Dấu hiệu bệnh HPQ
n
Tỷ lệ %
Khò khè
37
80,4
Ho nhiều
34
73,9
Nặng ngực
31
67,4
Khó thở
28
60,9

Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân bị HPQ

Nhận xét:
Đa số các bệnh nhân đều biết về dấu hiệu bệnh HPQ lần lượt là khò khè
(80,4%); ho nhiều (73,9%); nặng ngực (67,4%); khó thở (60,9%).
3.2.3. Hiểu biết nguyên nhân gây bệnh HPQ
Bảng 3.9. Hiểu biết nguyên nhân gây bệnh HPQ
Nguyên nhân bệnh HPQ
n
Tỷ lệ %
Viêm nhiễm mãn tính đường hô hấp
31
67,4

Các bệnh phổi có từ trước (như hen, giãn phế
quản
34
73,9
Tiếp xúc khói thuốc lá hoặc khói do củi đốt
41
89,1
Hít phải những chất gây dị ứng (dị nguyên) như
bụi nhà, lông súc vật
38
82,6
Thời tiết lạnh, khô
25
54,3
Không biết
14
30,4

Biểu đồ 3.6. Hiểu biết nguyên nhân gây bệnh HPQ

Nhận xét:
Tỷ lệ hiểu biết các nguyên nhân gây bệnh HPQ là tiếp xúc khói thuốc lá
hoặc khói do củi đốt chiếm cao nhất 89,1%; còn 30,4% không biết rõ nguyên

×