BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN HỒI LINH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG ĐUỐI
NƯỚC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN
VĂN HUYÊN, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN HỒI LINH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG ĐUỐI
NƯỚC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN
VĂN HUYÊN, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ TRẦN THỊ HỒNG
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này trước tiên tôi xin gửi đến các quý thầy, cô
giáo trường Đại học Y tế công cộng lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, tôi xin gửi đến người hướng dẫn khoa học TS Trần Thị Hồng – giảng
viên trường Đại học Y tế cơng cộng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn này lịng biết ơn sâu sắc nhất.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám hiệu, các thầy cô và
tập thể học sinh trường THCS Nguyễn Văn Huyên, Hoài Đức, Hà Nội đã tạo điều
kiện, nhiệt tình cung cấp số liệu cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn cuối cùng tôi xin gửi tới tập thể lớp Thạc sĩ YTCC22.1B, gia đình
và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng vẫn không thể
tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự thơng cảm và góp ý chân thành của q
thầy cơ để tơi có thể hoàn thiện tốt luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y tế công cộng.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 17 tháng 07 năm 2020
Nguyễn Hoài Linh
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
TNTT
Tai nạn thương tích
THCS
Trung học cơ sở
TLN
Thảo luận nhóm
VNIS
Điều tra chấn thương quốc gia tại Việt Nam
VMIS
Điều tra liên trường về chấn thương tại Việt Nam
PVS
Phỏng vấn sâu
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1. Khái niệm và dịch tễ học về đuối nước ...................................................................4
2. Các biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ 11 – 14 tuổi.................................11
3. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước ở trẻ em .........13
4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước
trẻ em .........................................................................................................................16
5. Đặc điểm lứa tuổi 11 – 14 .....................................................................................21
6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ..........................................................................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................25
2.3. Thiết kế...............................................................................................................25
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................26
2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ...................................................28
2.7. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................30
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................32
3.1 Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước của trẻ .........32
3.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối
nước của trẻ ...............................................................................................................46
Chương 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
iv
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68
PHỤ LỤC .................................................................................................................74
Phụ lục 1: Bộ công cụ phát vấn định lượng ..............................................................74
Phụ lục 2: Các biến số nghiên cứu ............................................................................86
Phụ lục 3: Bảng chấm điểm kiến thức phòng chống đuối nước ...............................93
Phụ lục 4: Bảng chấm điểm thái độ phòng chống đuối nước ...................................98
Phụ lục 5: Bảng chấm điểm thực hành phòng chống đuối nước ..............................99
Phụ lục 5.1 Hướng dẫn phỏng vấn sâu Ban giám hiệu nhà trường.........................101
Phụ lục 5.2. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ Tổng phụ trách .............................104
Phụ lục 5.3 Thảo luận nhóm học sinh biết bơi (8 em/nhóm) ..................................106
Phụ lục 5.4 Thảo luận nhóm học sinh KHƠNG biết bơi (8 em/nhóm) ..................108
Phụ lục 6: Kế hoạch nghiên cứu .............................................................................110
Phụ lục 7: Dự trù kinh phí, vật tư, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu ....................113
v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.2.1: Tỉ suất tử vong do đuối nước tại Hoa Kỳ (2010 – 2017) ....................5
Biểu đồ 1.2.2 Phân bố địa điểm xảy ra đuối nước tại Úc (2007 – 2011) ...................5
Biểu đồ 1.2.3 Tỉ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 15 tuổi tại Thái Lan (2004
– 2016).........................................................................................................................6
Bảng 1.4.2: Tỷ suất tử vong do đuối nước theo nhóm tuổi và giới tính tại Hoa Kỳ năm
2017 .............................................................................................................................9
Biểu đồ 1.4.4: Địa điểm đuối nước trẻ em dưới 5 tuổi BANGLADESH .................10
Biểu đồ 3.1.1.1: Phân bố tỷ lệ giới tính trẻ tham gia nghiên cứu .............................32
Bảng 3.1.1.1: Biểu đồ phân bố địa phương sinh sống của ĐTNC ............................32
Bảng 3.1.1.2: Thông tin về người sinh sống cùng ĐTNC ........................................33
Bảng 3.1.1.3: Thông tin về môi trường sống xung quanh ĐTNC ............................34
Bảng 3.1.2.1 Bảng mô tả kiến thức của trẻ về dịch tễ học đuối nước ......................35
Biểu đồ 3.1.2.1 Kiến thức của trẻ về hậu quả đuối nước ..........................................36
Bảng 3.1.2.2: Kiến thức của trẻ về vùng nước an toàn .............................................37
Biểu đồ 3.1.2.2 Phân bố tỷ lệ kiến thức của trẻ về các khía cạnh phòng tránh đuối
nước ...........................................................................................................................38
Biểu đồ 3.1.2.3 Phân bố tỷ lệ kiến thức của trẻ về phòng chống đuối nước.............39
Bảng 3.1.3.1: Bảng mơ tả thái độ của trẻ về phịng chống đuối nước ......................39
Bảng 3.1.3.2: Bảng mơ tả hình thức, nội dung truyền thơng phịng chống đuối nước
mà trẻ ưa thích ...........................................................................................................40
Bảng 3.1.3.3 Thực trạng tiếp cận truyền thông về PCĐN của trẻ ............................41
Bảng 3.1.3.4: Thực trạng truyền thơng phịng chống đuối nước của trẻ tại địa bàn .41
Biểu đồ 3.1.4.1 Cách trẻ xử lý khi gặp người bị đuối nước ......................................43
Biểu đồ 3.1.4.2 Phương thức trẻ học bơi ..................................................................44
Biểu đồ 3.1.4.3 Nguyên nhân trẻ không tham gia lớp học bơi .................................44
Bảng 3.1.4.1 Bảng mô tả thực hành đảm bảo an tồn bơi lội của trẻ (n=452) .........45
Bảng 3.1.4.2 Bảng mơ tả thực hành xử lí khi bị chuột rút của trẻ (N=115) .............45
vi
Bảng 3.2.1.1 Mối liên quan giữa giới tính của trẻ và kiến thức phòng chống đuối nước
...................................................................................................................................46
Bảng 3.2.1.2 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của cha mẹ/ người giám hộ và kiến
thức phòng chống đuối nước của trẻ .........................................................................47
Bảng 3.2.1.3 Mối liên quan giữa môi trường sống và kiến thức phòng chống đuối
nước của trẻ ...............................................................................................................48
Bảng 3.2.1.4 Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin truyền thông về đuối nước và kiến
thức về phòng chống đuối nước của trẻ ....................................................................49
Bảng 3.2.2.1 Mối liên quan giữa giới tính của trẻ và thái độ phòng chống đuối nước
của trẻ ........................................................................................................................50
Bảng 3.2.2.2 Mối liên quan giữa một số thông tin chung của người ở cùng trẻ và thái
độ phòng chống đuối nước của trẻ ............................................................................50
Bảng 3.2.2.3 Mối liên quan giữa thông tin về mơi trường sống của trẻ và thái độ
phịng chống đuối nước .............................................................................................51
Bảng 3.2.2.4 Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về phòng chống đuối nước của
trẻ ...............................................................................................................................52
Bảng 3.2.2.5 Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin truyền thơng về đuối nước thái độ
về phịng chống đuối nước của trẻ ............................................................................52
Bảng 3.2.3.1 Mối liên quan giữa giới tính và thực hành phịng chống đuối nước của
trẻ và ..........................................................................................................................53
Bảng 3.2.3.2 Mối liên quan giữa thông tin chung của người ở cùng trẻ và thực hành
phòng chống đuối nước của trẻ .................................................................................54
Bảng 3.2.3.3 Mối liên quan giữa thông tin về mơi trường sống của trẻ và thực hành
phịng chống đuối nước .............................................................................................55
Bảng 3.2.3.4 Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống
đuối nước của trẻ .......................................................................................................55
Bảng 3.2.3.5 Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin truyền thơng về đuối nước và thực
hành phịng chống đuối nước của trẻ ........................................................................56
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đuối nước là một trong những tai nạn thương tích hàng đầu là nguyên nhân
gây tử vong cho trẻ em đặc biệt là trẻ 11 – 14 tuổi. Đây là lứa tuổi có thể can thiệp
bằng cách nâng cao kiến thức để từ đó thay đổi hành vi. Nghiên cứu được tiến hành
nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống đuối nước
của trẻ em trong độ tuổi 11- 14 và một số yếu tố liên quan. Từ đó làm tiền đề cho các
nghiên cứu sâu hơn hay làm gợi ý cho các chương trình phịng chống đuối nước tại
địa phương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích,
định lượng kết hợp với định tính. Địa điểm nghiên cứu là trường THCS Nguyễn Văn
Huyên, Hoài Đức, Hà Nội với đối tượng là toàn bộ học sinh của trường. Sử dụng bộ
câu hỏi phát vấn, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là cách thu thập số liệu trong
nghiên cứu này.
Một số kết quả đã thu được từ nghiên cứu như sau: Có 779 trẻ tham gia vào
nghiên cứu, trong đó 50,9% là nam, 49,1% là nữ. Về các thông tin liên quan đến
người trẻ sống cùng: Trẻ chủ yếu sống cùng bố mẹ, trong đó tỉ lệ bố mẹ có trình độ
cấp THPT trở lên và làm lao động tự do, bn bán chiếm nhiều nhất. Có 85,9% các
phụ huynh biết bơi. Về môi trường sống sung quanh trẻ, có 58,4% học sinh đi bộ từ
nhà đến nguồn nước tự nhiên (ao, hồ…) chỉ từ 5 đến 10 phút, còn lại là từ 10 - trên
30 phút. Về kiến thức phịng chống đuối nước, có 34,9% học sinh có kiến thức tốt về
phịng chống đuối và 65,1% học sinh chưa có kiến thức tốt về phịng chống đuối
nước. Về kiến thức dịch tễ của đuối nước, đa số trẻ đều biết những địa điểm thường
xảy ra đuối nước như bãi biển (34,3%), ao, hồ, giếng (90,2%), bể bơi (20,8%) và đối
tượng có nguy cơ bị đuối nước cao là trẻ em dưới 18 tuổi (79,2%). Trẻ cũng nắm khá
rõ thời gian thường xảy ra đuối nước là tháng 5 đến tháng 8 (76,5%). Số trẻ biết về
bơi tự cứu (48,5%) và sơ cấp cứu khi gặp người đuối nước (33,5%) đều thấp. Về thái
độ phòng chống đuối nước, phần lớn trẻ đều quan tâm tới phòng tránh đuối nước
(97,4%). Thống kê cho thấy, có 89,1% học sinh có thái độ tốt với vấn đề này. Trẻ sẵn
sàng tham gia các chương trình phịng chống đuối nước thơng qua các lớp học ngoại
khóa. Trẻ muốn được biết nhiều hơn về phịng chống đuối nước thơng qua tivi,
internet, mạng xã hội (65,5%) với các video, bài hát, tiểu phẩm hay. Về thực hành
viii
phịng chống đuối nước, có đến 41,9% trẻ chưa biết bơi. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra có đến 93,7% trẻ thực hành phòng chống đuối nước chưa tốt. Nghề nghiệp của cha
mẹ, tiếp cận truyền thông là các yếu tố có liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành
phòng chống đuối nước của trẻ. Những trẻ sống cùng với cha mẹ là công chức, người
đi làm và đã từng tiếp cận truyền thơng phịng chống đuối nước sẽ có khả năng có
kiến thức, thái độ, thực hành phịng chống đuối nước cao hơn nhóm sống cùng cha
mẹ làm nội trợ, ở nhà hay chưa được truyền thông về phịng chống đuối nước. Bên
cạnh đó kiến thức cũng là yếu tố liên quan đến thái độ, thực hành phòng chống đuối
nước của trẻ. Những trẻ có kiến thức tốt có khả năng có thái độ tốt về phịng chống
đuối nước cao gấp 3,29 lần những trẻ có kiến thức chưa tốt. Ngoài các yếu tố trên,
thực hành của trẻ cịn có mối liên quan với khoảng cách từ nhà trẻ tới nguồn nước tự
nhiên. Kết quả cho thấy những trẻ có khoảng các từ nhà đến nguồn nước tự nhiên xa
(đi bộ trên 30 phút) có khả năng thực hành phòng chống đuối nước cao gấp 3,93 lần
so với những trẻ có khoảng cách từ nhà đến nguồn nước tự nhiên gần (5 phút đi bộ)
với p= 0,02
Dựa trên những kết quả trên, nghiên cứu đã đưa ra được các khuyến nghị với
các biện pháp cụ thể như sau: tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về phịng chống
đuối nước với chủ đề là cách xử trí khi gặp các sự cố liên quan đến nước. Xây dựng
các ấn phẩm truyền thông như bài hát, tiểu phẩm để truyền thông cho trẻ. Xây dựng
thêm các bể bơi tại các xã chưa có bể bơi. Các biện pháp này nhằm nâng cao kiến
thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước không chỉ riêng cho học sinh trường
THCS Nguyễn Văn Hun mà cịn mở rộng tồn địa bàn huyện.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đuối nước được Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) định nghĩa là “Quá trình con
người bị chìm/ ngâm trong chất lỏng (thông thường là nước) với thời gian lâu dẫn
đến suy hơ hấp. Đuối nước có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mà nguy
trọng nhất là tử vong”(1).
Theo ước tính của WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 372.000 người tử
vong do đuối nước, cao thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do tai nạn thương
tích, chỉ sau ngã và tai nạn giao thông. 90% các ca đuối nước là từ các nước đang
phát triển. So với nữ giới thì nguy cơ đuối nước ở nam cao gấp đôi. Đuối nước có thể
xảy ra ở tất cả các lứa tuổi tuy nhiên trẻ em là một trong những nhóm đối tượng có
nguy cơ cao và chiếm đa số, trẻ em trong độ tuổi 5 - 14 tuổi là nhóm đối tượng đặc
biệt có nguy cơ cao(2).
Tại Việt Nam, đuối nước là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong do đuối nước chiếm hơn 50% các trường hợp tử vong
do tai nạn thương tích ở trẻ em. Tỉ suất tử vong do đuối nước ở Việt Nam cao nhất
trong khu vực và cao gấp 8 lần các nước phát triển. Trong giai đoạn 2010 – 2013,
trung bình mỗi năm có khoảng 2.800 trẻ em tử vong do đuối nước. Đến giai đoạn
2015 – 2017, cịn trung bình khoảng 2.000 trẻ em tử vong do đuối nước mỗi năm.
Trong đó nhóm tuổi chiếm tỉ lệ tử vong cao nhất là 5 – 14 tuổi(3).
Theo hướng dẫn của WHO, đuối nước có thể phịng ngừa được bằng các
phương pháp huy động sự tham gia của cộng đồng và nâng cao nhận thức về phòng
chống đuối nước của người dân. Riêng với trẻ từ 5 – 14 tuổi thì dạy trẻ các kiến thức,
kĩ năng như bơi và an tồn trong mơi trường nước, kĩ năng cứu hộ an toàn và sơ cứu
là các biện pháp phịng ngừa hiệu quả(4).
Huyện Hồi Đức là một huyện ngoại thành cách Hà Nội khoảng 10km về phía
Tây với dân số gần 200.000 người. Từ 1/8/2008, toàn bộ tỉnh Hà Tây được sáp nhập
vào Hà Nội. Hoài Đức do trực thuộc Hà Tây nên cũng theo đó trở thành một huyện
ngoại thành Hà Nội(5). Về mặt địa lý, Hoài Đức vẫn còn rất nhiều đầm, ao, hồ và
giếng làng – nét văn hóa đặc trưng ở làng quê đồng bằng bắc bộ. Theo ghi nhận của
Trung tâm y tế huyện Hồi Đức, trong 3 năm trở lại đây có 15 trường hợp đuối nước
2
dẫn đến tử vong. Không thống kê được số ca không tử vong. 12/15 nạn nhân là trẻ
em 5 – 14 tuổi ở địa bàn các xã Đắc Sở, Yên Sở, Lại Yên, Sơn Đồng(6). Bên cạnh
những phương pháp phòng chống đuối nước dựa vào cộng đồng, kiến thức, thái độ,
thực hành phòng chống đuối nước cũng là một hoạt động không thể không kể đến.
Nhiều nghiên cứu và can thiệp thực hiện tác động lên bố mẹ và người chăm sóc trẻ.
Tuy nhiên, nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của chính bản thân trẻ, nhất là
trẻ 11-14 tuổi là một điều rất quan trọng nhưng chưa được chú ý nhiều.
Trẻ em từ 11 – 14 tuổi là độ tuổi có nhiều biến đổi về tâm sinh lý. Trẻ đã có
suy nghĩ tương đối độc lập, muốn tự khẳng định mình thơng qua những hành động
nguy hiểm, khơng có sự cho phép của cha mẹ từ đó dễ dẫn đến tổn thương sức khỏe,
tinh thần cho bản thân(7). Bên cạnh đó, ngày nay trẻ được tiếp xúc thơng tin từ rất
nhiều nguồn, khơng chỉ từ phía cha mẹ và nhà trường. Việc định hướng trẻ tiếp thu
kiến thức, có thái độ đúng đắn về xã hội nói chung và về phịng chống đuối nước nói
riêng là điều cực kì quan trọng, góp phần bảo vệ cho chính trẻ.
Trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Huyên là trường chuyên trên địa bàn
huyện Hoài Đức. Số lượng học sinh trong trường đông hơn các trường cùng cấp. Cụ
thể trường bao gồm 16 lớp với số lượng học sinh là 785. Ngồi ra học sinh trong
trường có q qn từ hầu hết các xã, thị trấn trong huyện. Chính vì thế, việc chọn
trường là địa bàn nghiên cứu sẽ giúp thu được mẫu đa dạng từ những địa bàn khác
nhau trong huyện.
Do vậy tôi thực hiện đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
đuối nước của học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Huyên, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan”. Kết quả nghiên cứu này sẽ
cung cấp thêm thông tin và bằng chứng, làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình
phịng chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn huyện Hồi Đức nói riêng và Việt
Nam nói chung. Nghiên cứu cũng là tiền đề cho các nghiên cứu sâu, rộng hơn về đuối
nước.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống đuối nước của học sinh trường
THCS Nguyễn Văn Huyên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
đuối nước của học sinh trường THCS Nguyễn Văn Huyên, huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội năm 2020.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm và dịch tễ học về đuối nước
1.1 Định nghĩa đuối nước
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) định nghĩa “đuối nước là quá trình con người
bị chìm/ ngâm trong chất lỏng (thơng thường là nước) với thời gian lâu dẫn đến suy
hô hấp”. Đuối nước có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và nghiêm trọng
nhất là tử vong. Định nghĩa này đã được công nhận tại Đại hội Thế giới về Đuối nước
năm 2002 và từ đó được sử dụng rộng rãi(1). Có thể thấy định nghĩa này đã bao trùm
cả tất cả các khía cạnh của đuối nước bao gồm tử vong và không tử vong.
1.2. Thực trạng về đuối nước trên thế giới
Cũng theo tổ chức Y tế Thế giới thống kê năm 2015, đuối nước đang là một
trong ba nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do chấn thương khơng chủ đích trên thế
giới. Ước tính mỗi năm có khoảng 372.000 người tử vong vì đuối nước. Hơn 90%
trong số đó là ở những nước đang phát triển. Trẻ em và nam giới là hai đối tượng có
nguy cơ bị đuối nước cao nhất(2).
Hội nghị thế giới về phòng chống đuối nước năm 2015 đã báo cáo hơn 50%
những ca tử vong do đuối nước là người dưới 25 tuổi. Nam giới có khả năng bị đuối
nước cao gấp đôi so với nữ giới. Trong số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
ở trẻ em, đuối nước (140.219) đứng thứ ba chỉ sau HIV (199.071) và viêm màng não
(217.580). Tỉ lệ đuối nước cao nhất là ở vùng Châu Phi và Đông Nam Á (tỉ suất trên
3.9/100.000 dân)(4).
HOA KỲ: Một báo cáo của CDC Hoa Kỳ năm 2016 đã cho thấy, từ năm 2005
– 2014, trung bình tại Hoa Kỳ có khoảng 3.536 vụ chết đuối mỗi năm. 80% trong số
đó là nam giới. Cứ 5 ca chết đuối lại có 1 ca là trẻ em dưới 14 tuổi. Đuối nước cũng
là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong cho lứa tuổi này (7,8,9).
5
1.5
1.4
1.3
1.2
1.1
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 1.2.1: Tỉ suất tử vong do đuối nước tại Hoa Kỳ (2010 – 2017)
Nhìn chung, tỉ suất tử vong do đuối nước tại Hoa Kỳ từ năm 2010 - 2017 dao
động trong khoảng 1.25/100.000 dân đến 1.45/100.000 dân. Tỷ suất này giảm trong
những năm 2013, 2014 nhưng xu hướng tăng dần vào năm 2015, 2016. Mặc dù so
với các nước đang phát triển, tỉ suất đuối nước tại Hoa Kỳ khơng cao tuy nhiên việc
tỉ suất này có xu hướng tăng lên lại là một vấn đề cần phải quan tâm.
ÚC: Trong giai đoạn từ 2007 đến 2011, Cục Thống kê Úc ghi nhận có 1428
người tử vong do đuối nước. Số lượng nam giới (1098) gấp hơn ba lần so với số lượng
nữ giới (330). Dưới đây là biểu đồ mô tả về sự phân bố địa điểm thường xuyên xảy
ra đuối nước[10].
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
Bồn tắm
Bờ biển
Hồ, đập,
đầm
Biển, bến
cảng
Sông, lạch, Rơi từ mỏm
suối
đá
Hồ bơi
Khác
Biểu đồ 1.2.2 Phân bố địa điểm xảy ra đuối nước tại Úc (2007 – 2011)
Đuối nước làm tăng các gánh nặng tài chính từ đó gây ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của gia đình nạn nhân. Tại Hoa Kỳ, 45% số ca tử vong do đuối nước
nằm trong phân khúc dân số hoạt động kinh tế mạnh nhất. Việc đó đã gây thiệt hại
6
không nhỏ đến nền kinh tế của quốc gia này. Tại Úc và Canada, tổng chi phí hàng
năm cho thương tích đuối nước là 85,5 triệu đơ la Mỹ và 173 triệu đô la Mỹ(11).
HÀN QUỐC: Số ca tử vong do đuối nước trung bình hàng năm là 1.954. Nam
giới có nguy cơ bị đuối nước cao hơn nữ giới. Tỷ lệ đuối nước đặc biệt cao ở 2 nhóm
là trẻ em từ 5 – 9 tuổi và người lớn từ 40 tuổi trở lên. Ngoài ra số ca đuối nước có sự
khác biệt theo mùa, tháng bảy đến tháng chín là thời gian có nhiều ca đuối nước
nhất(12).
MALAYSIA: Theo nghiên cứu của Tiến sỹ Kulanthayan Mani năm 2012, đuối
nước đã chuyển lên đứng thứ 6 trong các nguyên nhân tử vong do TNTT thay vì thứ
bảy(13). Một nghiên cứu khác cho thấy, mỗi năm nước này có khoảng 600 - 700 ca
đuối nước. 250 - 300 (44,5%) ca là trẻ em dưới 18 tuổi. Tỉ suất tử vong ở trẻ em do
đuối nước là 3,05/100.000 trẻ. Tỉ suất đuối nước của nam so với nữ là 4:1 và phổ biến
nhất trong nhóm 10 – 14 tuổi. Hầu hết các vụ đuối nước diễn ra ở các vùng duyên hải
phía đơng và tập trung nhiều vào mùa gió mùa hàng năm(14).
THÁI LAN: Tại Thái Lan, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
trẻ em dưới 15 tuổi. Thống kê từ năm 2006 – 2015, có khoảng 10.923 trẻ em dưới 15
tuổi tử vong do đuối nước. Nguồn nước tự nhiên là nơi thường xảy ra đuối nước nhất.
Tuy nhiên với nỗ lực khơng ngừng, chương trình phịng chống đuối nước cho trẻ em
của Bộ Y tế công cộng, Thái Lan đã thành công đưa tỉ suất đuối nước của trẻ em từ
11,5/100.000 dân năm 2004 giảm xuống 5,9/100.000 dân vào năm 2016 (15,16,17).
14
12
10
8
6
4
2
0
2004
2006
2007
2008
2013
2014
2016
Biểu đồ 1.2.3 Tỉ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 15 tuổi tại
Thái Lan (2004 – 2016)
7
1.3. Thực trạng đuối nước ở Việt Nam
Tại Việt Nam, đuối nước cũng là nguyên nhân hàng đầu trong số các tai nạn
thương tích gây tử vong trong nhóm tuổi 1 - 14 tuổi. Tỷ suất tử vong do đuối nước ở
trẻ em dưới 20 tuổi năm 2001 là 39.2/100.000 người(18).
Theo thống kê của “Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế”, tỉ suất tử vong
trung bình do đuối nước tại Việt Nam từ năm 2005 – 2012 là 7.84/100.000 người. Tỷ
suất này có sự chênh lệch giữa theo giới tính và nhóm tuổi. Cụ thể năm 2012, ghi
nhận số người tử vong do đuối nước là 6426; nhóm 0 – 4 tuổi chiếm 1.188 người,
tương ứng với tỷ suất cao nhất là 16,3/100.000; tiếp theo là nhóm 5 – 14 tuổi với tỉ
suất 11,1/100.000. Bên cạnh đó, số lượng nam giới tử vong do đuối nước (4.651)
nhiều hơn gấp đôi so với nữ giới (1.775)(19).
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015, mỗi năm tại Việt
Nam có tới 11.500 là trẻ em bị chết đuối . Con số này cũng cho thấy Việt Nam hiện
đang là nước có số lượng trẻ em chết đuối cao thứ hai trên thế giới(20).
Kết quả điều tra năm 2017 của “Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc tại Việt Nam”
(UNICEF) cho thấy, mỗi năm tại Việt Nam có trung bình khoảng 7.000 trẻ em bị chết
đuối (chiếm 22,6% tai nạn thương tích), đứng thứ hai sau tử vong tai nạn giao thông
là 26,7%(21).
Nghiên cứu “điều tra chấn thương quốc gia năm 2010” (VNIS 2010) cũng chỉ
ra đuối nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các
nhóm tuổi, tỉ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em (0 – 19 tuổi) trung bình là
8,1/100.000. Trong đó cao nhất là nhóm 0 - 4 tuổi (12,9/100.000), tiếp theo là ở nhóm
5 - 9 tuổi (11/100.000). Tỉ suất tử vong ở nam giới (10,7/100.000 dân) cao gấp 2 lần
so với nữ giới (5,4/100.000 dân). Gần 80% những ca đuối nước xảy ra ở sông, suối,
ao, hồ - là những nguồn nước tự nhiên. Tỷ suất “đuối nước trẻ em” ở thành thị bẳng
một phần hai so với nông thôn và hầu hết trong số đó là đều khơng biết bơi.
Nghiên cứu của Phan Thanh Hòa và cộng sự về “Thực trạng đuối nước ở trẻ
em dưới 18 tuổi tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long năm 2012 – 2014” cho kết
quả lớn hơn nhiều so với những báo cáo trước. Theo nghiên cứu, tỉ suất đuối nước
của trẻ dưới 18 tuổi là 28,3/100.000 trẻ, cao gấp 3,5 lần so với tỉ suất trung bình của
8
cả nước (theo VNIS 2010). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự nghiên
cứu khác về sự chênh lệch tỉ suất đuối nước theo giới tính (trẻ nam cao hơn trẻ nữ),
theo địa phương sinh sống (nông thơn cao gấp 3 lần thành thị)(22).
Có thể thấy những thiệt hại mà đuối nước gây ra là vô cùng to lớn, không chỉ
gây nên nỗi đau về tinh thần cho gia đình nạn nhân, nó cịn gây ảnh hưởng to lớn đến
nền kinh tế đất nước do các hoạt động trợ cấp và mất đi nguồn nhân lực lao động
trong tương lai.
1.4 Các yếu tố về dịch tễ học của đuối nước
1.4.1 Tuổi
Tuổi tác là một trong những yếu tố liên quan chặt chẽ đến đuối nước. Trên
toàn cầu, tỉ suất chết đuối cao nhất là ở trẻ em 1 đến 4 tuổi, tiếp theo là trẻ em 5 đến
9 tuổi. Ở Tây Thái Bình Dương, trẻ em 5 - 14 tuổi có tỉ suất đuối nước cao nhất so
với các lứa tuổi khác. Tại Úc, đuối nước là ngun nhân hàng đầu gây tử vong do
thương tích khơng chủ ý ở trẻ em 1 đến 3 tuổi. Ở Bangladesh, đuối nước chiếm 43%
tổng số ca tử vong ở trẻ em 1 đến 4 tuổi(23). Trong năm 2012 có hơn 81.000 người
tử vong do đuối nước tai khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó trên 30% là trẻ em
dưới 15 tuổi(24).
Một bài đăng trên tạp chí của Học viện nhi khoa Hoa Kỳ năm 2010 đã chỉ ra
từ năm 2000 đến 2006, đuối nước là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do thương tích
khơng chủ ý ở trẻ em Hoa Kỳ từ 1 đến 19 tuổi(25).
1.4.2 Giới tính
Nam giới có nguy cơ tử vong do đuối nước cao gấp đôi so với nữ. Nhiều
nghiên cứu cho thấy tỉ suất chết đuối cao hơn ở nam giới là do tiếp xúc với nước
nhiều hơn và có nhiều hành vi nguy cơ như bơi một mình, uống rượu trước khi bơi
và chèo thuyền(26).
Một báo cáo của CDC Hoa Kỳ về đuối nước năm 2012 đã chỉ rõ nam giới là
đối tượng có nguy cơ đuối nước cao khi tỉ suất chết đuối ở đối tượng này
(2,07/100.000 dân) cao gấp 4 lần so với nữ giới (0,54/100.000 dân)(7).
Tỉ suất tử vong do đuối nước theo nhóm tuổi và giới tính tại Hoa Kỳ năm 2017
được thể hiện trong bảng sau(9):
9
Bảng 1.4.2: Tỷ suất tử vong do đuối nước theo nhóm tuổi và giới tính
tại Hoa Kỳ năm 2017
Nhóm tuổi
Tỉ suất tử vong
Nam
Nữ
Tổng số
0–4
3,25
1,69
2,49
5–9
0,94
0,33
0,64
10 – 14
0,75
0,32
0,54
15 – 19
2
0,26
1,15
0 – 19
1,72
0,63
1,19
Có thể thấy tỷ suất chết đuối ở nam luôn cao hơn nữ dù ở lứa tuổi nào. Tỷ suất
này đặc biệt chênh lệch ở độ tuổi 15 – 19 (2 và 0,26).
1.4.3 Thời gian
Đuối nước thường xảy ra tập trung vào một số tháng trong năm. Đây là kết
quả của nhiều nghiên cứu và cho thấy thời gian này là khác nhau ở các quốc gia. Ở
Hoa Kỳ, trong số các nạn nhân đuối nước dưới 15 tuổi, hai phần ba số ca tử vong xảy
ra từ tháng 5 đến tháng 8(9). Ở Thái Lan, tháng ba đến tháng năm là những tháng
thường xảy ra đuối nước(17). Còn tại Hàn Quốc, thời gian xảy ra đuối nước nhiều
nhất lại là từ tháng bảy đến tháng chín(12).
Đuối nước ở Việt Nam lại phổ biến trong tháng nghỉ hè (tháng 6 - 8). Có thể
thấy sự khác biệt giữa các quốc gia là do khí hậu và lịch học của trẻ. Trẻ thường có
nguy cơ đuối nước cao hơn trong những tháng nóng bức và nghỉ hè – thời điểm gia
tăng các hoạt động liên quan đến nước.
Về thời gian xảy ra đuối nước trong ngày, một nghiên cứu tại Trung Quốc cho
thấy các ca đuối nước thường xảy ra vào giữa trưa(27). Tại Việt Nam, đuối nước
thường xảy ra từ 6h sáng đến 4h chiều trong ngày. Hầu hết các trường hợp đuối nước
thường xảy ra vào buổi sáng (87%), trong đó vào thời điểm lúc 9h sáng đuối nước
xuất hiện với tỉ lệ tương đối cao, chiếm 59,8%(22). Nguyên nhân này có thể do những
thời điểm trên là thời điểm người lớn đi làm việc hay nghỉ ngơi, trẻ không có sự quản
lý nên dễ tham gia các hoạt động mạo hiểm.
1.4.4 Địa điểm
10
Ngay cả ở những nước có đường bờ biển lớn như Úc, Canada, New Zealand
và Việt Nam, tỷ lệ đuối nước nhiều nhất vẫn là ở trong đất liền[44]. Nguy cơ đuối
nước ở ngay xung quanh chúng ta. Ở Bangladesh, 80% đuối nước ở trẻ em dưới 5
tuổi xảy ra trong vòng 20 mét xung quanh nhà - chủ yếu trong ao, tiếp theo là mương
và dụng cụ chứa nước(29).
6%
5%
26%
43%
13%
7%
Mương
Thùng chứa nước
Hồ
Ao
Khác
Sông
Biểu đồ 1.4.4: Địa điểm đuối nước trẻ em dưới 5 tuổi BANGLADESH
Một nghiên cứu tương tự trong cộng đồng nông thôn Kaniyambadi, ở Vellore,
Ấn Độ, thấy rằng gần 90% số ca tử vong do đuối nước ở trẻ em 1 - 12 tuổi liên quan
đến chậu, giếng hoặc ao(30).
Không đến 50% dân số trên thế giới được tiếp cận và sử dụng nước máy. Điều
này có nghĩa là giếng, sông, ao, hồ là nguồn nước duy nhất để sinh hoạt hàng ngày.
Rủi ro càng lớn hơn khi thiếu các rào cản, biển báo ở gần nguồn nước tự nhiên. Thậm
chí tại các nước này nhà ở cịn được xây dựng ngay cạnh hồ, sông hay ngay trên mặt
nước. Vấn đề này đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra thiên tai, lũ lụt(31).
1.4.5 Một số yếu tố khác
Số lượng người quá đông trên tàu, thuyền sẽ dẫn đến quá tải và các thiết bị an
tồn trên tàu khơng đủ cung cấp khi xảy ra sự cố. Bên cạnh đó những người điều
khiển tàu, thuyền thường không được đào tạo để đối phó với các sự cố, họ cịn thường
xun sử dụng rượu, ma túy, chất kích thích để giúp tỉnh táo khi phải làm việc về
đêm(32).
11
Nguy cơ đuối nước cũng gia tăng cùng với lũ lụt, đặc biệt là ở các quốc gia
thu nhập thấp và trung bình, nơi người dân sinh sống ở khu vực dễ bị lũ lụt và khả
năng cảnh báo, sơ tán hoặc bảo vệ cộng đồng khỏi lũ kém. Từ năm 1980 đến năm
2009 ước tính có khoảng 500.000 người chết vì lũ lụt và 2,8 tỷ người bị ảnh hưởng
bởi lũ lụt trên toàn thế giới(21).
2. Các biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ 11 – 14 tuổi
Lắp đặt hàng rào, kiểm soát trẻ tiếp xúc với nguồn nước
Ở các nước có thu nhập cao, trẻ em thường bị đuối nước do các bể bơi khơng
có rào chắn. Chiến lược hiệu quả phòng chống đuối nước là lắp lớp rào bốn phía cho
bể bơi với cửa tự đóng và tự gài chốt.(33) Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình,
nguồn nước tự nhiên lại là nguy cơ lớn nhất gây tử vong ở trẻ em. Tuy nhiên đậy hoặc
rào chắn nguồn nước tự nhiên thường khó thực hiện(34). Trong trường hợp này, rào
chắn bằng cửa nhà, cửa khu vui chơi hay cũi là một giải pháp thay thế đơn giản và
hiệu quả, đồng thời giúp cha mẹ giám sát trẻ(35). Với giếng khơi, bể nước ngầm và
bồn chứa nước có thể đậy nắp hoặc rút cạn nước (đổ sạch nước trong xô chậu và úp
ngược sau khi sử dụng) để ngăn ngừa trẻ ngã vào(36).
Dạy học sinh kĩ năng bơi và an tồn trong mơi trường nước
Đuối nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em đối với mọi quốc
gia. Tỉ lệ này ở các nước có thu nhập thấp và trung bình cịn lên đến trên 90%(37).
Chính vì vậy, việc dạy cho trẻ em kĩ năng bơi là một biện pháp phòng ngừa đuối nước
hiệu quả(38). Tuy nhiên việc dạy trẻ bơi có thể gây nguy hiểm nếu khơng có các biện
pháp an toàn phù hợp. Nhận thức được điều này, các nước có thu nhập cao đã thử
nghiệm về độ an tồn khi xây dựng chương trình dạy bơi cho trẻ em. Nhìn chung, trẻ
tham gia học bơi phải là trẻ từ 6 tuổi trở lên, được sàng lọc các bệnh lý (như động
kinh, hen phế quản, tàn tật). Địa điểm học bơi phải là môi trường nước sạch, trong,
nông và có ranh giới dễ nhận diện. Dạy bơi là một hợp phần của chương trình bao
gồm an tồn trong mơi trường nước và cứu hộ an tồn. Nó cũng thể hiện kiến thức và
thái độ đối với phòng chống đuối nước(39).
Chương trình dạy bơi SwimSafe đã được thực hiện ở Băng- la- đét, Thái Lan
và Việt Nam. Tính từ năm 2006, SwimSafe đã dạy bơi cho hơn 525.000 trẻ em tại 3
12
quốc gia trên. Chương trình đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể rằng trẻ em có thể bơi
25 mét và đứng nước trong 30 giây có tỉ lệ đuối nước thấp hơn so với các trẻ khác(40).
Tăng khả năng chống chịu và quản lý rủi ro từ bão lũ và các hiểm họa khác
Lũ lụt gây ảnh hưởng lớn tới nhiều người trên thế giới hơn bất kỳ hiểm họa
thiên tai nào(41) và đuối nước được nhận định là nguyên nhân đáng kể nhất của các
trường hợp tử vong do lũ lụt, đặc biệt là ở Châu Á. Xây dựng khả năng chống chịu lũ
lụt và các nguy cơ liên quan giúp cộng đồng an toàn hơn trước lũ và chuẩn bị sẵn
sàng khi rủi ro xảy ra.
Năm 2000, lũ lụt thảm khốc ở Mơ zăm bích đã khiến hơn 700 người thiệt mạng
và hơn nửa triệu người mất nhà cửa. Sau trận lũ, chính phủ đã thực hiện một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai của quốc gia. Bảy năm sau, lũ
lụt tương tự xảy ra ở Mơ zăm bích, nhưng quốc gia này đã có sự chuẩn bị tốt hơn và
mức độ thiệt hại thấp hơn rất nhiều so với năm 2000. Điều này cho thấy việc phát
triển hệ thống giám sát thủy văn và hệ thống cảnh báo sớm là chìa khóa để thực hiện
tốt quản lý rủi ro thiên tai và cảnh báo lũ lụt(42).
Tập huấn kĩ năng cứu hộ an toàn và sơ cứu
Thực hiện cấp cứu và hồi sức có thể tạo ra sự khác biệt sống và chết trong các
trường hợp đuối nước. Trên thực tế, những người khơng có kĩ năng vẫn có khuynh
hướng giúp những người đang gặp nguy hiểm mà tự đặt mình vào nguy cơ bị đuối
nước(43). Việc tập huấn bài bản giúp mọi người hành động một cách an toàn hơn khi
thực hiện việc cứu hộ. Trong thực tế những người có mặt để cứu hộ trẻ em đuối nước
thường là những đứa trẻ khác. Vì vậy, cần xem xét các biện pháp tập huấn cho trẻ em
về cứu hộ an tồn và hồi sức(20). Độ tuổi thích hợp mà một đứa trẻ có thể bắt đầu
học các kỹ năng cứu hộ và hồi sức an toàn phụ thuộc vào thể trạng (thường trẻ 12
tuổi trở lên).
Quy định và thực thi các quy định về an tồn giao thơng đường thủy
Từ năm 2000 đến năm 2014, khoảng 23,000 người thiệt mạng vì tai nạn chìm
phà trên tồn thế giới. 94% số ca tử vong này xảy ra ở các nước đang phát triển, với
gần 9000 ca tử vong liên quan đến phà ở Nam và Đông Nam Á, 6000 ở Đông và Tây
Phi(44).
13
Một nghiên cứu phát hiện ra rằng sai lầm của con người liên quan đến 85% tất
cả các tai nạn phà quy mơ lớn(44). Điều này có thể được cải thiện bằng cách tập huấn
cho các thuyền viên thực thi đúng các quy định an tồn. Thời tiết xấu đóng một vai
trò trong hơn 50% tất cả các vụ tai nạn phà chết người trên toàn thế giới kể từ năm
2000(44). Việc giảm số ca tử vong có liên quan tới thời tiết xấu có thể cải thiện qua
kỹ thuật dự báo, giám sát.
Tại Việt Nam, Bộ giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch cũng
đã đưa ra một số quy định, điều luật liên quan đến bảo vệ an toàn tại các bể bơi và an
tồn khi tham gia giao thơng đường thủy. Điển hình trong đó là Luật giao thơng đường
thủy nội địa năm 2014. Luật đã bao gồm đầy đủ tất cả các khía cạnh như trách nhiệm,
nghĩa vụ, các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đường thủy. Luật cũng đề cập
đến quy định tàu thuyền, người lái phương tiện hay các quy tắc giao thông, vận tải
đường thủy. Bên cạnh đó, Bộ Giao thơng vận tải cũng đã bàn hành thông tư
39/2019/TT-BGTVT quy định trách nhiệm riêng cho đối tượng người lái phương
tiện, thủy thủ tham gia giao thơng đường thủy. Đối với bể bơi thì thơng tư
02/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch đã quy định rõ về điều
kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn. Thông tư bao gồm các
quy định về điều kiện cơ sở vật chất của bể bơi như kích thước, sàn, chỉ tiêu về nước,
trang thiết bị ... và nhân viên chuyên môn làm việc tại cơ sở.
3. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước ở trẻ em
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước trên thế
giới
Một nghiên cứu của Linda Quan và cộng sự năm 2006 về “niềm tin và thực
hành phòng chống đuối nước trong nhóm thanh thiếu niên (15 – 19 tuổi) và phụ huynh
người Mỹ gốc Việt” đã đưa ra kết quả như sau(45). Tất cả ĐTNC đều không biết về
các nguy cơ đuối nước, không nghĩ đến các biện pháp an toàn dưới nước. Cách ngăn
chặn đuối nước duy nhất là tránh xa nguồn nước. Hầu hết phụ huynh không biết bơi.
Họ cảm thấy không thoải mái khi mặc đồ bơi. Cả phụ huynh và thanh thiếu niên đều
đồng ý rằng giám sát trẻ em là không cần thiết nếu trẻ đủ tuổi ở nhà một mình, biết
bơi, trẻ em có thể chăm sóc lẫn nhau. Họ cũng cho rằng chết đuối là do số phận. Họ
14
tin linh hồn của những người bị chết đuối sẽ kéo người khác xuống nước để thay thế
cho họ đi đầu thai. Thanh thiếu niên cũng sẵn sàng tham gia các hoạt động dưới nước
kể cả không biết bơi, biết về các rủi ro vì sợ bị xã hội kì thị. Tất cả đều tin rằng áo
phao chỉ dành cho người không biết bơi. Chúng không dành cho trẻ nhỏ và không
cần thiết cho những người biết bơi. Cả phụ huynh và thanh thiếu niên chỉ sử dụng áo
phao nếu được yêu cầu, vì chúng cồng kềnh, đắt tiền và gây khó khăn khi hoạt
động(45).
Áo phao có thể ngăn chặn tử vong do đuối nước, tuy nhiên, 85% nạn nhân
đuối nước liên quan đến hoạt động chèo thuyền ở Hoa Kỳ vào năm 2012 đã không
mặc áo phao(26). Một nghiên cứu về “Tỉ lệ sử dụng áo phao thấp của những người
chèo thuyền với mục đích giải trí” của Quistberg DA và cộng sự năm 2016 đã chỉ ra
hầu hết những người chèo thuyền có kiến thức và thực hành phịng chống đuối nước
ở mức thấp(26). Cụ thể họ khơng sử dụng áo phao thường xuyên khi chèo thuyền
(dưới 50% mặc áo phao trong khi chèo thuyền), chỉ sử dụng khi điều kiện thời tiết
không tốt. Tuy nhiên rủi ro chèo thuyền khơng thể đốn trước được kể cả trong điều
kiện thời tiết thuận lợi. Điều này cho thấy một sự thiếu nhận thức nghiêm trọng về
nguy cơ đuối nước. Lý do không sử dụng áo phao được đưa ra là cảm thấy mặc áo
phao không thoải mái và không hấp dẫn, định kiến rằng mặc áo phao tức là thiếu kinh
nghiệm hoặc khả năng bơi lội kém.
Một nghiên cứu khác về “Ngăn ngừa đuối nước ở tuổi vị thành niên: Hiểu biết
về kiến thức, thái độ và khả năng bơi lội” của Lauren A. Petrass năm 2014 đã đưa ra
kết quả: 135 người tham gia có kiến thức về an tồn nước rất thấp, mặc dù phần lớn
có kỹ năng và thái độ an toàn khi bơi và tiếp xúc với nước(46).
Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ về phòng chống đuối
nước trong cộng đồng nông thôn ở miền bắc Philippines” năm 2010: Kiến thức về
khả năng phòng ngừa và địa điểm xảy ra đuối nước khá cao (65 - 99%). Những người
được hỏi có thái độ tích cực đối với việc giám sát trẻ em, trong việc mua và đeo các
thiết bị nổi, thực hiện đào tạo CPR và tham gia các biện pháp phòng chống đuối
nước. Hai phần ba số phụ huynh (65 - 70%) nói rằng họ đã giám sát con cái khi bơi
ở biển, sông, hồ hoặc bể bơi. Tuy nhiên, 62 - 87% thừa nhận rằng con cái họ chưa
15
bao giờ đeo thiết bị nổi khi chúng bơi hoặc chơi ở các vùng nước. Hơn 96% phụ
huynh đã không tham gia bất kỳ hoạt động nào về phòng chống đuối nước(47).
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đuối nước tại Việt
Nam
Theo nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự về “Kiến thức, thái độ và
thực hành của người dân về chết đuối trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Mekong” cho
kết quả: 97% các trường hợp đuối nước trẻ em là ở những khu vực “khơng có biển
báo cảnh báo nguy hiểm” hay “hàng rào bảo vệ ngăn cách”. Thiếu sự giám sát của
người chăm sóc là nguyên nhân chủ yếu (80%) của những ca đuối nước trẻ em.
Nghiên cứu cũng chỉ ra, chưa đến 50% trẻ em từ 5 – 10 tuổi có khả năng bơi lội và
68% tỉ lệ cha mẹ không có kiến thức về sơ cứu ban đầu trong trường hợp đuối
nước(48).
Một nghiên cứu của Doãn Ngọc Định và cộng sự về “Kiến thức, thái độ, thực
hành về phòng tránh đuối nước cho trẻ từ 0 đến 5 tuổi của người chăm sóc trẻ tại xã
Đồn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2012”. Kết quả cho thấy đối tượng
nghiên cứu có kiến thức (13,9%) và thực hành đạt về phòng chống đuối nước còn
thấp (27,7). Tuy nhiên về thái độ phịng chống đuối nước, hầu hết đều có thái độ tốt
(97,7%) (49).
Nghiên cứu “Hiệu quả của can thiệp truyền thơng phịng ngừa đuối nước trẻ
em cho phụ huynh tại hai trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, 2016”
của Phan Thanh Hòa và cộng sự đã chỉ ra tỷ lệ kiến thức đạt về phòng ngừa đuối nước
của người chăm sóc trẻ trước can thiệp là 20,7% tỷ lệ thực hành đạt về phòng ngừa
đuối nước là 23,5(50).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Phượng năm 2017 về “Thực trạng kiến
thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan đến phòng tránh đuối nước của trẻ từ
10 – 15 tuổi tại phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò, Nghệ An” cũng đưa ra một số kết
quả. Hầu hết trẻ đều biết các địa điểm thường xảy ra đuối nước như “bãi biển (82,7%),
ao hồ (67,7%), sông mương (66,3%), hố vôi (46,3%)”. Trẻ cũng biết “không biết bơi
(77,3%), bơi ở khu vực nguy hiểm (52%) và bơi khơng có phao bơi (50,3%) là những
ngun nhân gây ra đuối nước”. Tử vong là hậu quả mà trẻ cho rằng đuối nước có