Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.7 KB, 16 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TRUNG ƯƠNG 2
1. Đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dược
phẩm Trung ương 2.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty:Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
Địa chỉ giao dịch: Số 9 - Trần Thánh Tông-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: DOPHARMA
Giấy phép đăng ký kinh doanh số:0103006888
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 hiện nay tiền thân là một xưởng
dược quân đội. Năm 1960 chuyển thành Xí nghiệp Dược phẩm 2. Năm 1992 đựoc
chuyển thành xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 trực thuộc Tổng công ty Dược
Việt Nam - Bộ Y Tế.
Thực hiện theo quyết định của hội đồng Bộ trưởng: 338/QĐ-HĐBT của nhà
nước. Ngày 03/3/2005 với tổng số vốn điều lệ 25 tỷ đồng chuyển thành công ty cổ
phần Dược phẩm Trung ương 2 là một công ty cổ phần dưới hình thức cổ phần chi
phối với 51% vốn nhà nước. Do những đóng góp to lớn của đơn vị trong những
năm đầu xây dựng đất nước. Năm 1985 Xí nghiệp được nhà nước phong tặng dang
hiệu “đôn vị anh hùng”.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Là một doanh nghiệp nhà
nước nên công ty luôn chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh của nhà
nước và bộ y tế giao và đã chuyển sang hình thức tự do kinh doanh, tự chủ về tài
chính. Hiện nay công ty còn mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh như xuất nhập
khẩu dược phẩm, tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào
tạo trong các lĩnh vực.
Trước đây xí nghiệp là một xưởng sản xuất nhỏ có nhiệm vụ sản xuất thuốc
phục vụ quân đội và cùng với sự thay đổi của đất nước thì xí nghiệp cũng không
ngừng thay đổi và phát triển, xí nghiệp cũng đã gặp không ít những khó khăn.
Hiện nay xí nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc từ một xí nghiệp với
maý móc thiết bị thô sơ và công nhân viên vài chục người đã phát triển với một hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại và công nhân viên đã tăng lên hơn vài trăm người (


hơn 400 người) trong tổ chức bộ máy của xí nghiệp cũng như trong các phân
xưởng sản xuất. Đặc biệt xí nghiệp ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cũng như
chủng loại sản phẩm ( thuốc) ngày càng đa dạng như các măt hàng có doanh thu
lớn ví dụ: ampicilin, amoxcilin, vitamin C, vitamin B1, vitamin B2… Bên cạnh đó
xí nghiệp luôn tự đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm để vừa kinh doanh có
lợi nhuận vừa phục vụ chăm sóc tốt sức khoẻ cho người dân đồng thời tăng uy tín
của xí nghiệp trên thị trường. Thế nên những năm gần đây sản phẩm của công ty
luôn giành được danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao tại các hội chợ triển lãm.
Đặc biệt quan trọng hơn là sự tin tưởng cuả khách hàng vào chất lượng sản phẩm
công ty.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Là một doanh nghiệp sản xuất thuốc với nhiệm vụ ban đầu lảan xuất thuốc
phục vụ quân đội. Trải qua quá trình phát triển nay công ty đã có thể khẳng định vị
trí của mình trên thị trường. Sản lượng sản xuất hàng năm đạt gần 2 tỷ thuốc viên,
100 triệu thuốc tiêm và hàng tấn dung môi hoá chất. Sản lượng tiêu thụ hàng năm
của công ty chiếm gần 1/5 sản lượng tiêu thụ hàng năm của cả 20 thành viên thuộc
tổng công ty dược. Hàng năm công ty sản xuất rất nhiều loại thuốc viên, thuốc
tiêm, cao xoa bóp và các loại thuốc nước. Từ những thành tựu trên công ty xứng
đáng là một đơn vị đứng đầu ngành Dược Việt Nam.
Ngoài ra, công ty cũng đã nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới nhằm góp
phần chữa bệnh cho nhân dân và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hin nay, ngoi vic sn xut thuc cụng ty cũn cú cỏc dch v nh t vn,
dch v khoa hc k thut, chuyn giao cụng ngh v o to trong lnh vc dc.
Mt cụng ty rt c bit l sn xut thuc cú nh hng trc tip n sc
kho ca ngi tiờu dựng nờn luụn c qun lý mt cỏch cht ch, cỏc cụng on
sn xut luụn t i mi, nõng cp cỏc trang thit b sn xut cng nh nõng cao
kin thc cho cụng nhõn viờn trong cỏc phõn xng sn xut. sn phm ca
cụng ty ngy cng cú cht lng cao, cng cú uy tớn i vi ngi tiờu dựngú
l do cụng ty luụn cú nhng chớnh sỏch thng pht phự hp nhm khuyn khớch
i ng cụng nhõn viờn lm vic t hiu qu cao.

Bỏo cỏo kt qu hot ng sn xut kinh doanh

số
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu 19.844.492.50
9
20.182.365.46
0
80.283.628.99
9
2 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
3 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 61.430.892 140.264.990 320.939.292
5 + Giảm giá 54.825.058 64.004.718
6 + Hàng bán bị trả lại 61.430.892 85.439.932 256.894.574
7 + Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp
10 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 19.783.061.61
7
20.042.100.17
0
79.962.089.70
7
11 2. Giá vốn hàng bán 17.656.507.18
3
17.297.767.70
9
70.166.493.18
5
20 3. Lợi nhuận gộp (=20=10-11) 2.126.554.434 2.744.332.761 9.795.596.522
21 4. Chi phí bán hàng 370.107.891 385.834.705 1.710.306.746
22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.160.916.017 1.381.955.216 5.015.423.858

30 6. LNT từ hoạt động kinh doanh 595.470.526 976.542.842 3.069.865.918
31 7. Thu nhập hoạt động tài chính 40.545.999 5.031.697 210.437.303
32 8. Chi phí hoạt động tài chính 656.742.448 1.042.302.412 3.252.482.027
40 9. LNT từ hoạt động tài chính -610.196.449 -991.982.715 -3.042.044.724
41 10. Các khoản thu nhập bất thờng 70.986.080 877.852.712 1.040.241.042
42 11. Chi phí bất thờng 7.299.375 518.011.847 544.254.722
50 12. LN bất thờng (50=41-42) 63.686.705 359.840.865 495.986.320
60 13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 48.960.782 344.400.992 523.867.514
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐphụ trách sản xuất
Trợ lý an toàn
Phó GĐphụ trách KH-CN
P. Kế hoạch cung ứngP. Tài chính kế toánP. Tổ chức hành chínhP. Thị trường P. Bảo vệ
PX thuốc tiêmPX thuốcViêmPX Chế phẩmPX Cơ điên
chất lượngPhòng kiểm tra chất lượng
Phòng đảm bảo chất lượng
(=60=30+40+50)
70 14. ThuÕ TNDN ph¶i nép 0 110.208.317 167.618.464
80 15. LNST (80=60-70) 48.960.782 234.192.675 356.189.110
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuất king doanh ta thấy,trong những năm gần đây
công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên là do một
số những nguyên nhân sau:
- Giá vốn hàng bán tăng: Từ hơn 17 tỷ đồng năm 2005 tăng lên hơn 70 tỷ đồng
năm 2006, chiếm 74,8%.
- Tổng doanh thu tăng:Từ hơn 20 tỷ đồng năm 2005 lên hơn 80 tỷ đồng năm 2006.
- Lợi nhuận thu từ hoạt dộngkinh doanh tăng đặc biệt là các khoản thu nhập bất
thường tăng từ 877852712 đồng năm 2005 lên 1040241042 đồng..Mặc dù các
khoản chi phí của công ty cũng tăng lên nhưnglợi nhuận sau thuế vẫn tăng từ

234192675 đồng năm 2005 lên 356189110 đồng...Đó là do thời gian qua sản lượng
hàng hoá của công ty sản xuất hàng năm không ngừng tăng lên, cơ cấu mặt hàng
ngày càng trở nên đa dạng và phong phú vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá kết
hợp với đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Vì thế, mà đời
sống của công nhân ngày càng được nâng cao nên khuyến khích dược tinh thần
cũng như vật chất để nhân viên yên tâm sản xuất và sản phẩm sản xuất ra ngày
càng đạt chất lượng cao và có uy tín trên thị trường,
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay công ty có các địa điểm:
- Số 9 - Trần Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội: là khu vực của các
nhà xưởng, phân xưởng, kho sản xuất với số lượng 450 người lao động
- 43 Vĩnh Tuy: Là kho để chứa các vật tư mày móc phục vụ sản xuất của công
ty với số lượng 10 người bảo vệ, trông coi.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý tại công ty:
Công ty nằm ở phía đông của thủ đô Hà Nội với diện tích gần 12.000m
2
. Bao
gồm các phân xưởng, kho chứa, bến bãi. Đội ngũ các bộ công nhân viên hơn 400
người trong đó phần lớn công nhân viên đều có trình độ đại học, cao đẳng và nhiều
năm kinh nghiệm.
Theo mô hình ta thấy công ty áp dụng hình thức quản lý trực tuyến - chức
năng, tập thể lãnh đạo. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem chức năng và nhiệm
vụ của từng bộ phận.
•Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền hành cao nhất.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan dưới Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thực
hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo công ty phát triển.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp trong quản
lý, ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính của công ty, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và có trách nhiệm thông báo với Hội đống quản trị về kết quả kiểm tra.

- Giám đốc: Là người quản lý chung, quản lý công ty về mọi mặt hoạt động,
là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của công ty mình cũng
như tập thể người lao động. Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông
qua 2 phó giám đốc là: Phó giám đốc phụ trách sản xuất, phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật khoa học công nghệ và trợ lý an toàn.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người quản lý quá trình đầu vào, đầu ra
của sản phẩm và quản lý 4 phân xưởng:
+ Phân xưỏng thuốc tiêm
+ Phân xưởng thuốc viêm
+ Phân xưởng chế phẩm
+ Phân Xưởng co điện
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khoa học công nghệ: Là người chịu trách nhiệm về
việc nghiên cứu, tìm ra các phương thức sản xuất thuốc có chất lượng tốt và quản
lý 3 phòng;
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ Phòng kiểm tra chất lượng
+ Phòng đảm bảo chất lượng
- Trợ lý an toàn có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho công ty như đề phòng
cháy, chữa cháy kịp thời, đề phòng tai nạn….

×