Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH EDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.19 KB, 14 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH EDD
3.1. Đánh giá chung thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty
TNHH EDD
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH EDD đã không ngừng phát triển và khẳng
định vị trí của mình. Một đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của công ty đó là sự nỗ lực
của bộ máy kế toán. Mà chủ yếu là công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Là
một sinh viên thực tập tại công ty, với kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trường, em có
cơ hội tìm hiểu về hoạt động kế toán tại công ty. Em xin đưa ra một số nhận xet khái quát
về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty như sau.
3.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
♦ Bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán của công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu nhờ sự tổ chức
một cách khoa học và hợp lý bộ máy kế toán. Công ty tổ chức kế toán theo mô
hình tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy mô kinh
doanh của công ty, tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo việc xử lý và cung cấp thông
tin nhanh chóng. Với đội ngũ nhân viên có trình độ tương đối đồng đều (100% tốt
nghiệp cao đẳng và đại học chuyên ngành tài chính kế toán) được bố trí một cách
hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người. Công tác kế toán được
phân công rõ ràng, khoa học, không chồng chéo, mỗi nhân viên đảm nhận việc kế
toán theo dõi một số khách hàng. Nhờ vậy mà công tác kế toán lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
♦ứng dụng công nghệ thông tin
Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán của công ty.
Công việc kế toán được thực hiện trên máy bằng phần mềm kế toán FAST
ACCOUNTING 2003. Nhờ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã giảm nhẹ
khối lượng công việc tương đối lớn, đồng thời đảm bảo việc xử lý thông tin kế toán
một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời và mang lại hiệu quả cao.
♦ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được sử dụng theo đúng chế độ qui định


của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và qui mô kinh
doanh, công ty còn đăng ký lập thêm một số tài khoản cấp 3 và cấp 4 để quản lý
chi tiết từng đối tượng dưới sự cho phép của Bộ Tài chính. Nhờ có hệ thống tài
khoản chi tiết mà kế toán có thể theo dõi việc nhập khẩu từng mặt hàng, tình hình
thanh toán công nợ của từng khách hàng... giúp cho các nhà quản trị có kế hoạch
chiến lược phù hợp.
♦ Tổ chức thống chứng từ kế toán
Hiện nay, công ty sử dụng chứng từ được lập theo đúng biểu mẫu qui định của
Bộ Tài chính, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được phản ánh một cách kịp thời,chính xác trên chứng từ. Đây là căn cứ để kế
toán đối chiếu, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế có thực sự phát sinh không.
Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách hợp lý từ khi bắt đầu
quá trình nhập khẩu cho đến khi thanh lý kết thúc một hợp đồng nhập khẩu.
Quá trình lưu giữ chứng từ được tổ chức khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ khi cần thiết.
♦ Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức nhật ký chung. Nhật ký chung là
hình thức đơn giản, dễ ghi và đặc biệt phù hợp khi công ty thực hiện kế toán bằng
máy. Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi sổ
theo trình tự thời gian, thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu.
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu
Vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các kho khác nhau nên việc tập hợp
chứng từ kế toán không thể thực hiện ngay được. Để vào sổ và làm quyết toán,
thường phải sau vài ngày khi đã có đủ chứng từ việc vào chứng từ, vào sổ trên kế
toán máy mới được thực hiện. Để khắc phục việc luân chuyển chứng từ còn chậm
chễ các kế toán viên nên làm thủ tục theo dõi tiến độ luân chuyển chứng từ để có
kế hoạch chuyển chứng một cách nhanh chóng nhất có thể được.
3.1.2.1. Hạn chế về việc hạch toán ngoại tệ và chênh lệch ngoại tệ.
Việc chi tiết TK 1121, TK 1122 ra các tiểu khoản ở từng ngân hàng tuy

thuận lợi cho việc theo dõi số tiền ngoại tệ ở từng Ngân hàng nhưng việc Công ty
sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán đã gây ra nhiều phức tạp, khó khăn do Công ty
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ. Việc sử dụng tỷ giá hạch toán
sẽ làm cho công tác kế toán đơn giản hơn rất nhiều. Bởi vì khi đó tât cả các khoản
nợ phải thu, nợ phải trả, tiền ngoại tệ có gốc ngoại tệ đều được hạch toán bằng tỷ
giá hạch toán. Đến cuối kỳ tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ.
Kế toán nên thay đổi TK hạch toán cho đúng với chuẩn mực và bản chất của chênh
lệch ngoại tệ là chi phí tài chính (TK 635) hay thu nhập tài chính (TK 515). Việc
hạch toán ngoại tệ kế toán không sử dụng TK 007-“ Nguyên tệ các loại” đã làm
cho việc theo dõi số nguyên tệ không được đầy đủ, sát sao. Công nên bổ sung
thêm tài khoản nay vào sử dụng. Việc hạch toán TK này chỉ cần căn cứ vào Sổ phụ
Ngân hàng, Giấy báo Nợ /Có TNGH hoặc phiếu thu ngoại tệ tại quỹ để ghi tăng,
giảm nguyên tệ.
3.1.2.2. Hạn chế trong việc không trích lập các khoản dự phòng.
Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Vì số lượng khách hàng của công ty rất nhiều nên có thể
dẫn đến việc công ty bị mất các khoản nợ lớn không lường trước được. Và số
lượng hàng hoá của công ty khá đa dạng lại phải nhập từ nước ngoài nên giá cả
cũng khá bấp bênh. Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh kế toán
nên trích lập các khoản dự phòng cho các khách hàng lớn của Công ty và các mặt
hàng có giá trị lớn, dễ biến động.
3.1.2.3. Hạn chế trong công tác Marketing và khuyến khích khách hàng mua hàng
hoá của công ty.
Mặc dù mặt hàng của công ty là hoá chất, thiết bị nhưng không phải vì vậy
mà có thể không coi trọng việc giới thiệu, quảng cáo cho hàng hoá của công ty. Vì
mặt hàng của công ty khá đa dạng, hoá chất tinh khiết, chất lượng cao, thiết bị tiên
tiến, công nghệ cao nên cần phải có biện pháp nói cho khách hàng về điều đó. Các
biện pháp đó có thể làm tăng doanh thu một cách đáng kể. Ngoài ra DN có thể áp
dụng các biện pháp như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thanh toán... để tác động vào tâm lý khách hàng, để tăng lượng hàng hoá bán ra và

nhanh thu được tiền hàng.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khảu
tại Công ty TNHH EDD
3.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu
Hiện nay, kế toán của công ty hạch toán tất cả các chi phí liên quan đến việc
nhập khẩu hàng hoá từ khi bắt đầu quá trình nhập khẩu cho đến khi thanh lý hợp
đồng trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp vào chi phí bán hàng - TK 641 mà
không hạch toán vào chi phí thu mua. Như vậy, công ty đã hạch toán sai với chế độ
kế toán. Dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh của từng kỳ không chính xác.
Khi hạch toán chi phí thu mua vào chi phí bán hàng – TK 641 thì chi phí của công
ty sẽ tăng, trong khi đó giá vốn của lô hàng sẽ giảm. Nếu hàng được tiêu thụ ngay
trong kỳ thì kết quả kinh doanh của kỳ kế toán không đổi. Nhưng nếu hàng chưa
được tiêu thụ ngay thì lợi nhuận của kỳ đó sẽ giảm. Như vậy kết quả kinh doanh
của kỳ đó sẽ không chính xác.
Công ty nên sử dụng tài khoản 1562 – chi phí thu mua để hạch toán chi phí phát
sinh trong quá trình mua hàng.
Kế toán nên hạch toán như sau:
Nợ TK 1562 – Chi phí thu mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (nếu có) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111, 121111.... – Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kế toán có thể phân bổ chi phí thu mua theo doanh thu từng hợp đồng
nhập khẩu.
Kế toán có thể tính phân bổ như sau:
Chi phí thu mua
phân bổ cho
từng hợp đồng
=
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
X
Doanh thu

của từng
hợp đồng
Tổng doanh thu của các hợp đồng trong
kỳ
Sau khi phân bổ xong, kế toán thực hiện bút toán:

×