Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.19 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH AN PHÚ.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH AN PHÚ.
1. Đặc điểm yêu cầu quản lý sử dụng nguyên Vật liệu tại công ty
TNHH An Phú.
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hoá, khác với tư liệu lao động, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình tháI vật chất ban đầu để tạo ra hình
tháI vật chất của sản phẩm. Do vậy toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công ty TNHH An Phú là doanh nghiệp mà hoạt động của nó là sản xuất –
kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm giầy dép với số lượng sản
xuất hàng năm lên đến 6-7 triệu chiếc. Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và kích cỡ, điều này phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng và từng thời
điểm sản xuất. Do đó. NVL được sử dụng vào sản xuất cũng rất phong phú với
khối lượng lớn. 80% số sản phẩm do công ty sản xuất là hàng xuất khẩu ra các
công ty nước ngoài, số còn lại công ty sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Hiện nay ở công ty cũng đang thực hiện sản xuất các đơn đặt hàng của các
công ty nước ngoài như: Tiệp khắc, Trung Quốc, Inđô ...Với các đơn đặt hàng này,
công ty chủ động tìm và mua NVL theo yêu cầu của các công ty đặt hàng theo hợp
đồng đã ký.
Bên cạnh việc sản xuất hàng xuất khẩu, công ty cũng chủ động tìm kiếm và
khai thác thị trường hàng da giầy trong nước. Công ty đã tự tổ chức thu mua NVL
để sản xuất và tiêu thụ nội địa. Tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước chiếm tỉ
trọng không lớn ( khoảng 20% ) nhưng công ty vẫn tiến hành sản xuất để tập trung
nguồn năng lực sản xuất sẵn có, tạo việc làm và tăng thu nhập cho công nhân của
công ty. Với số NVL này, kế toán phải theo dõi và hạch toán về cả mặt giá trị và số


lượng của từng loại vật tư theo từng nguồn nhập.
Vật liệu của công ty được nhập theo các nguồn sau:
Vật liệu nhập từ các công ty liên doanh với nước ngoài
Vật liệu mua của các công ty sản xuất trong nước.
Vật liệu mua lẻ.
Phế liệu thu hồi.
Từ những đặc điểm trên đã đặt ra nhiệm vụ năng nề cho việc tổ chức kế
toán NVL tại công ty: phải quản lý và hạch toán NVL một cách chặt chẽ, có hiệu
quả từng theo từng loại từ khâu thu mua, giao nhân, vận chuyển đến khâu bảo
quản, dự trữ và sử dụng, phải theo dõi thường xuyên và đảm bảo đủ vật tư phục vụ
cho việc sản xuất. Vì vậy, khối lượng công việc của kế toán NVL là rất nhiều và có
ảnh hưởng lớn tới công tác sản xuất, góp phần quan trọng đối với cố gắng hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2 Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, giá trị Nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt
khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu trước hết
các doanh nghiệp phải xây dung được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
cho Nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của Nguyên vật liệu
phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của Nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiêp, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định hợp lý
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, các doanh
nghiệp phải xây dung định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh đểm
Nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại Nguyên vật liệu
nào đó. Định mức tồn kho của Nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dung kế hoạch
thu mua Nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.

Để bảo tốt Nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãI đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí
nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý
Nguyên vật liệu tồn kho và các nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm
nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phảI thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu nhập xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể
xẩy ra.
2. Phân loại, tính giá nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú.
2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
NVL được sử dụng trong công ty bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại khác
nhau về tính năng, công dụng, về phẩm cấp chất lượng, về chất liệu và kích thước.
Bên cạnh đó, khối lượng NVL rất lớn và thường xuyên biến động. Do đó, để quản
lý và hạch toán được NVL cần phải tiến hành phân loại theo tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại NVl. Nhưng để
phù hợp với đặc điểm của công ty và để việc quản lý NVL được dễ dàng và hiệu
quả, NVL ở công ty TNHH An Phú được phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế
của chúng trong quá trình sản xuất như sau:

- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành cơ bản nên
thực thể sản phẩm như: Da váng, Da action, đế, vải cán, vải tráng nhựa, vải lót,
bông...
- Vật liệu phụ: trong quá trình sản xuất có tác dụng hoàn thiện hoặc làm tăng
chất lượng sản phẩm như : Khuy tam giác, khoá, nhãn mác, giấy độn ...
- Nhiên liệu: được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh như điện để thắp sáng, để là...;dầu mỡ máy khâu...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các chi tiết phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa
các loại máy may, máy cắt...: kim khâu, bàn đạp, dây curoa, dao cắt, các vật liệu
khác.
- Bao bì: là loại vật liệu dùng để đóng gói, làm đẹp và bảo quản thành phẩm:
bìa cứng, túi nilon...
- Phế liệu thu hồi: Da thừa, vải thừa, vải vụn, bông vụn...
2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trong trong việc hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật
liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc).
Giá thực tế nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và
trạng tháI hiện tại. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập.
a, Nhập kho :
- Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho :
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
= Giá
mua
- Chiết khấu
thương mại

- Giảm
giá hàng
bán
+ Thuế
theo quy
định
+ Chi phí
thu mua
Thuế theo quy định chủ yếu là thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu. Thuế VAT
không được cộng vào giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho nếu doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên vật liệu gia công nhập kho :
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho
+
Chi phí
gia
công
- Nguyên vật liệu nhập do nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh :
Giá trị thực tế Giá Chi phí
nguyên vật liệu = thỏa + tiếp
nhập kho thuận nhận
b, Xuất kho :
Nguyên vật liệu xuất kho được tính giá theo 4 phương pháp :
- Phương pháp nhập trước – xuất trước : Nguyên vật liệu nào nhập kho

trước thì xuất dùng trước và lấy giá thực tế nhập của số hàng đó làm giá xuất kho.
+ Phương pháp này có ưu điểm : Rất phù hợp với thời kỳ giá cả ổn định.
+ Nhược điểm : Chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
hiện hành
- Phương pháp nhập sau - xuất trước : Phương pháp này xây dựng trên giả
thuyết nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất ra trước và lấy giá thực tế
nhập của số hàng đó làm giá xuất kho.
+ Phương pháp này có ưu điểm :
• Doanh thu và chi phí phù hợp nhau
• Trong điêù kiện lạm phát, thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp
dụng rộng rãi. Bởi vì có lạm phát, giá cả tăng dẫn đến chi phí tăng, lợi nhuận
giảm ; doanh nghiệp được giảm thuế.
• Cải thiện được đồng tiền luân chuyển.
+ Nhược điểm :
Đó là trong điều kiện lạm phát, không phải là doanh nghiệp nào cũng thích
giảm thuế. Phương pháp nhập kho sau xuất dùng trước sẽ làm cho vốn lưư động
trong bảng cân đối kế toán ( hàng tồn kho ) có thể bị đánh giá giảm
- Phương pháp giá thực tế đích danh ( Phương pháp trực tiếp ) : theo
phương pháp này, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá
thực tế của lần nhập đó ( thường được áp dụng cho những doanh nghiệp vật tư
hàng hóa giá trị chủng loại cao như vàng, bạc …)
- Phương pháp giá đơn vị bình quân :
Giá thực tế
NVL xuất kho = Số lượng xuất x giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân có 2 cách tính
+ Cách 1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Phương pháp bình quân
gia quyền )
Giá trị thực tế
NVL
Xuất kho

=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong
kỳ
• Phương pháp này có ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
• Nhược điểm : Chỉ tính được vào thời điểm cuối kỳ. Điều đó làm ảnh hưởng đến
các khâu quyết toán khác.
+ Cách 2 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( Phương pháp bình
quân liên hoàn )
Giá trị
đơn vị
bình quân mới
=
Giá trị hàng tồn trước khi nhập + GT hàng trong lần nhập mới
SL hàng tồn trước khi nhập +SL hàng nhập trong lần nhập
mới
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP - XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH AN PHÚ.
1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ.
Trong quá trình Nhập – Xuất nguyên vật liệu, công ty sử dụng các mẫu biểu
sau :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lĩnh vật tư
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu
Nhật ký nguyên vật liệu liên tục kế tiếp nhau từ khâu này sang khâu khác,
từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được gọi là quá trình luân chuyển chứng từ kế
toán bắt đầu từ khâu lập chứng từ kế toán đến khâu hủy chứng từ kế toán là khâu
kết thúc.

Lập chứng từ kế toán => Kiểm tra chứng từ kế toán => Sử dụng chứng
từ kế toán => Bảo quản và sử dụng lại chứng từ kế toán => Lưu trữ và hủy
chứng từ kế toán.

×