Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CÁCH XÂY DỰNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006 CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.99 KB, 13 trang )

CÁCH XÂY DỰNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THỰC HIỆN 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2006 CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN III
I/ PHƯƠNG ÁN LAO ĐỘNG NĂM 2006
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG
: 997 người
1. LAO ĐỘNG SẢN XUẤT CHÍNH : 839 người
a. Phương tiện vận tải : 440 người
b. Lao động phục vụ, phụ trợ và quản lý : 120 người
c. Lao động dự trữ : 241 người
d. Xí nghiệp Dịch vụ vận tải : 18 người
e. Đội sửa chữa phương tiện : 20 người
2. LAO ĐỘNG SẢN XUẤT KHÁC : 158 người
a. Thuyền viên đi lao động hợp đồng cho cơ quan khác : 65 người
b. Ban dịch vụ Bãi Container Chùa Vẽ : 07 người
c. Lao động xếp dỡ làm thuê tai bãi Container Chùa Vẽ : 71 người
d. Lao động kiểm đếm làm thuê tai bãi Container Chùa Vẽ : 15 người
II/CÁCH XÂY DỰNG QUỸ LƯƠNG KẾ HOẠCH NĂM 2006
1.NGUỒN HÌNH THÀNH
- Căn cứ vào Nghị định 206/2004/ NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước.
- Thực hiện thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao
động thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty
Nhà nước.
- Thực hiện công văn số: 250/CV-TCTL ngày 07/03/2005 Tổng công ty Hàng
Hải Việt Nam về việc "Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn giá tiền lương
năm 2005".
- Căn cứ tờ trình số: 228/ T.Tr-ĐMLĐ ngày 12 tháng 04 năm 2006 về việc
trình Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam duyệt định mức hao phí lao động tổng hợp.
- Căn cư vào đặc điểm và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
đồng thời để chi trả lương cho người lao động đạt hiệu quả, sát với thực tế thực


hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty Vận tải biển III chọn chỉ tiêu năm kế
hoạch là Tổng doanh thu đối với sản xuất chính và sản xuất khác để xây dựng đơn
giá tiền lương.
III/XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2006.
Quỹ tiền lương của Công ty Vận tải biển III được xác định ở hai bộ phận:
- Sản xuất chính
- Sản xuất phụ
1. SẢN XUẤT CHÍNH
Quỹ tiền lương kế hoạch của sản xuất kinh doanh chính năm 2006 được xác
định như sau:

kh1
V
= [L
ĐB1
x TL
minCT1
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
Trong đó:
-

kh1

V
: Quỹ lương kế hoạch năm 2006 của sản xuất chính (đ)
- L
ĐB1
: Lao động định biên của sản xuất chính (người)
- TL
minCT1
: Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để xây dựng quỹ
lương sản xuất chính(đ)
- H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của sản xuất chính
- H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân của sản xuất chính
- V
đt
: Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể phần chênh lệch
tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do tổ
chức đoàn thể trả (đ)
- V
ttlđ
: Tiền lương tính thêm khi làm việc ban đêm (đ)
a. Lao động định biên
Căn cứ vào định mức lao động tổng hợp của đơn vị sản phẩm ta tính lao động
định biên cho sản xuất chính:
L
ĐB1
=
60)(365

QxT
khsp

(người)
Trong đó:
- L
ĐB1
: Tổng lao động định biên trong sản xuất chính ( người)
- T
sp
: Mức hao phí lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (công/1000
TKm). Theo tờ trình số 228/TTr-ĐMLĐ ngày 12/04/2006 ta có
T
sp
= 0,113 công/1000 TKm.
- Q
kh
: Khối lượng sản phẩm cần hoàn thành trong năm kế hoạch (TKm).
Trong năm 2006 Công ty đề ra khối lượng cần hoàn thành
là:4.200.000.000 TKm.
L
ĐB1
=
60)(365
0004.200.000.xKmcong/1000T0,113

= 1.556 (người)
b. Xác định mức lương tối thiểu của sản xuất chính của Công ty để xây dựng
quỹ lương kế hoạch
Được xác định theo công thức sau:

TL
minCT1
= TL
min
x (1 + K
đc
) (đ)
Trong đó:
- TL
minCT1
: Mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn để xây dựng quỹ
lương sản xuất chính (đ)
- TL
min
: Tiền lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (đ). Với thời điểm
hiện nay TL
min
= 350.000 đ.
- K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do công ty
lựa chọn. Xét thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh trong những năm gần đây,
phân tich những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả sản xuất chính và khả
năng thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, năng suất lao động, lợi nhuận của năm
kế hoạch công ty lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm bằng 2 lần (mức tối đa).
TL
minCT1
= 350.000 x ( 1+2) = 1.050.000 (đ)
c. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Căn cứ quy trình tổ chức sản xuất , bố trí lao động hợp lý của từng bộ phận,

tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, định mức lao động và hệ số
lương bình quân của công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, hệ số lương
bình quân cả lao dộng gián tiếp ( Không kể Tổng giám đốc).
Ta tính toán hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả lao động định
mức trong sản xuất chính:
H
cb
= 3,80
d. Hệ số các khoản phụ cấp bình quân
Căn cứ những văn băn hướng dẫn ta xác định đối tượng và mức phụ cấp để tính
quỹ lương kế hoạch như sau:
Khối quản lý, phục vụ và phụ trợ gồm các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp chức lãnh đạo (H
pclđ
):
+ Các chức danh trưởng phòng và tương đương: H
pclđ
= 0,5
+ Các chức danh phó phòng và tương đương: H
pclđ
= 0,4
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm (H
pcđh
):
+ Một số cán bộ thuộc phòng Kỹ thuật, Vật tư hưởng lương chuyên môn
nghiệp vụ nhưng thường xuyên có thời gian làm việc trên tàu (nơi thuyền viên có
công việc xếp loại V, VI theo danh mục nghề đặc biệt độc hại nguy hiểm) theo quy
định những cán bộ trên được hưởng phụ cấp độc hại bằng 0,3.
- Phụ cấp trách nhiệm (H
pctn

):
+ Thủ kho, thủ quỹ hưởng phụ cấp trách nhiệm: 0,1; đội trưởng hưởng phụ cấp
trách nhiệm 0,3; Bí thư đoàn thanh niên hoạt động kiêm nhiệm được hưởng phụ
cấp trách nhiệm bằng 10% lương cấp bậc, chức vụ đảm nhiệm.
+ Trên phương tiện vận tải các chức danh thuyền trưởng, máy trưởng, phó 1,
máy 1 là những người vừa phải làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa phải kiêm
nhiệm công tác quản lý và đòi hỏi trách nhiệm cao. Do vậy theo quy định các chức
danh trên sẽ được hưởng thêm khoản phụ cấp trách nhiệm tương ứng với từng
chức danh.
Trên cơ sở phân tích tính toán và các văn bản hướng dẫn cách tính các khoản
phụ cấp của các chức danh ta tính được tổng các khoản phụ cấp được tính trong
quỹ lương kế hoạch. Bằng phương pháp tính bình quân gia quyền ta tính các khoản
phụ cấp bình quân chung cho toàn Công ty để tính quỹ lương kế hoạch:
H
pc
= 0,13
e. Xác định chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể
Cán bộ chuyên trách đoàn thể ở Công ty chỉ có đồng chí Chủ tịch công đoàn
được hưởng lương chế độ theo ngành dọc. Theo quy định của Văn bản hướng dẫn
ta xác định phần tiền lương chênh lệch theo mức lương tối thiểu của Công ty lựa
chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả để cộng vào quỹ lương kế hoạch của
Công ty:
V
đt
= (TL
minCT1
- TL
min
) x H
cd

(đ)
Trong đó:
- V
đt
: Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể phần chênh lệch tính theo
mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả (đ)
- TL
minCT1
: Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương
của sản xuất chính bằng 1.050.000 (đ)
- TL
min
: Mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ bằng 350.000
(đ)
- H
cd
: Hệ số lương chức danh chủ tịch công đoàn bằng 6,31
Thay số vào ta có:
V
đt
= (1.050.000 - 350.000) x 6,31 = 4.417.000(đ)

×