NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán các nghiệp vụ thanh toán trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghiệp vụ thanh toán
Đầu tiên, chúng ta cần hiểu quan hệ thanh toán là gì. Quan hệ thanh toán được
hiểu là một quan hệ kinh tế xảy ra khi tổ chức kinh tế có quan hệ phải thu, phải trả với các
con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Một
chu kỳ kinh doanh có được liên tục hay không, quan hệ cung cầu về vốn trong kinh doanh
có cân đối hay không phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ thanh toán của doanh nghiệp.
Với nghĩa hẹp hơn, thanh toán là khái niệm chỉ trách nhiệm kinh tế phải trả hoặc
phải thu một khoản tiền rõ ràng, chính xác hoặc một số nợ hợp lý ước tính trong tương lai.
Các khoản phải thanh toán trong một doanh nghiệp bao gồm khoản phải thu và khoản phải
trả. Vai trò của hai khoản thanh toán này đề rất quan trọng trong việc ổn định tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Cụ thể, các khoản phải thu là phần vốn của doanh nghiệp đang bị các cá nhân, tổ
chức khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Nội dung của các khoản
phải thu thường bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu tạm ứng, các
khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược, và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả là số vốn mà doanh nghiệp đi vay hoặc chiếm dụng của các cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp có trách nhiệm phải chi trả. Thông thường các khoản phải
trả trong doanh nghiệp bao gồm: vay dài hạn, vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả Nhà nước, phải trả nội bộ và các khoản phải trả khác.
Trong quan hệ thanh toán, vai trò của các nghiệp vụ thanh toán với người bán,
người mua, với Nhà nước, với công nhân viên và các khoản vay chiếm vị trí quan trọng và
có số lượng phát sinh lớn trong hoạt động thanh toán của doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh
toán với người bán là nghiệp vụ thanh toán phát sinh giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp
vật tư, hàng hoá, dịch vụ… Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp có thể được thực hiện
theo nhiều phương thức khác nhau.
Nghiệp vụ thanh toán với người mua là nghiệp vụ phát sinh khi doanh nghiệp bán
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Thanh toán với người mua có thể liên quan đến
nghiệp vụ chi tiêu tiền, tài sản, hàng hoá tương ứng với số tiền khách hàng trả hoặc nghiệp
vụ phải thu, nợ phải trả trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu hoặc nhận tiền đặt trước
của khách hàng.
Trên đây là một số khái niệm cơ bản liên quan đến nghiệp vụ thanh toán với người
mua, người bán, với Nhà nước, với công nhân viên và các khoản vay. Thông qua những
khái niệm cơ bản này chúng ta đã có được cái nhìn khái quát về hoạt động thanh toán trong
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
Quan hệ thanh toán không chỉ là một yếu tố trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp mà còn là cơ sở cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc đảm bảo
hoạt động thanh toán được tiến hành một cách linh hoạt, hợp lý sẽ góp phần nâng cao khả
năng thanh toán và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Trước hết, việc hạch toán kế các nghiệp vụ thanh toán sẽ hỗ trợ việc cung cấp
thông tin cho quản trị tài chính. Các thông tin đó có thể về số tiền nợ, tuổi nợ và tình hình
thanh toán đối với từng đối tượng. Thông qua các thông tin này các nhà lãnh đạo sẽ có
những chính sách về thu hồi nợ, thanh toán nợ và cân đối tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kế toán cũng chính là công cụ quản lý hiệu quả đối với các nghiệp
vụ thanh toán, cũng như các khoản phải thu, phải trả. Bởi tất cả các nghiệp vụ phát sinh
đều được biểu hiện trên chứng từ, sổ sách, việc quản lý các khoản thanh toán tất yếu cũng
phải thông qua kế toán. Từ sự quản lý như vậy giám đốc doanh nghiệp sẽ có những biện
pháp kịp thời để chi trả các khoản nợ và thu hồi nợ một cách kịp thời. Điều đó sẽ giúp
doanh nghiệp có sự tự chủ về tình hình thanh toán, góp phần duy trì mối quan hệ kinh
doanh tốt với các bạn hàng, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể nói hoạt động thanh toán là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý tài
chính, nó ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình tài chính, nó ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đây sẽ là nhân tố quyết định giúp doanh nghiệp ổn định tình
hình tài chính và đảm bảo cho tình hình tài chính lành mạnh.
1.1.2. Nội dung nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
Nội dung các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp rất đa dạng, có thể phân
loại các nghiệp vụ thanh toán theo những tiêu thức khác nhau để đảm bảo quản lý các
khoản phải thu, phải trả một cách hợp lý.
Căn cứ vào đối tượng thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán có thể chia thành
7 nhóm cơ bản sau:
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc đóng các
khoản thuế, phí, lệ phí…
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán: Đây là quan hệ trong quá
trình mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua: Quan hệ này phát sinh khi
doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài.
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tác liên doanh: Đây là quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp có sự liên doanh với các công ty khác. Các nghiệp vụ liên quan
đến quan hệ này gồm nhận hoặc góp vốn, thu hồi hoặc trả vốn, phân chia lợi nhuận,…
Quan hệ thanh toán nội bộ: Mối quan hệ này phát sinh giữa doanh nghiệp với các
công ty trực thuộc hoặc giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau. Các khoản thanh toán
này gồm các khoản chi hộ, thu hộ, các khoản thu, nộp theo nghĩa vụ, các khoản cấp phát,…
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với công nhân viên: Đây là quan hệ thanh
toán về các khoản lương, thưởng, phụ cấp, tạm ứng, bồi thường vật chất,…
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tác khác: Các đối tượng khác
có thể là ngân hàng, các tổ chức tín dụng,…
Căn cứ vào thời hạn thanh toán
Nói đến thời hạn thanh toán là nói đến thời hạn mà đơn vị mua hàng thực hiện
thanh toán tiền hàng cho bên bán. Trong quan hệ thanh toán có ba loại hình thanh toán chủ
yếu theo thời hạn như sau:
Thanh toán trả trước: là việc người mua trả tiền trước cho người bán một khoảng
thời gian nhất định. Người bán sẽ được đảm bảo về mặt tín dụng và khả năng thanh toán
của đối tác; người mua sẽ chịu rủi ro trước mắt về khoản tiền bỏ ra trước. nhưng sẽ được
bù đắp lại nhờ những ưu đãi từ phía người bán.
Thanh toán trả ngay: người musa sẽ trả tiền cho người bán ngay khi người bán
giao hàng. Hình thức thanh toán này sẽ chi phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh số
tiền nhỏ. Nếu thanh toán các hoá đơn tại cùng một thời điểm sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Thanh toán trả sau: là việc người mua thanh toán cho người bán sau khi đã nhận
đủ hàng một thời gian. Đây là hình thức thanh toán mà người mua chiếm dụng vốn của
người bán, vì vậy phải có kèm theo một số điều kiện về mặt tín dụng khác. Hơn nữa, với
mục đích kích thích tiêu thụ sản phẩm, người bán sẽ áp dụng hình thức thanh toán này dể
khuyến khích người mua mua hàng của mình.
Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay áp dụng thanh toán trả trước và thanh toán trả
sau, trong đó thanh toán trả sau là chủ yếu. chính các hình thức thanh toán này đã tạo ra các
khoản phải thu và các khoản phải trả trong doanh nghiệp.
1.1.3. Các phương thức thanh toán chủ yếu
Hiện nay các phương thức thanh toán rất đa dạng, phong phú, bao gồm thanh toán
dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Trong thời đại ngày nay, xu hướng là sử
dụng thanh toán không dùng tiền mặt bởi nó tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông.
• Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán này thường được sử dụng đối với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh số tiền nhỏ, tính chất của nghiệp vụ đơn giản, hai bên đối tác nằm trong một địa
bàn nhỏ hẹp hay thanh toán cho công nhân viên. đối với các nghiệp vụ kinh tế có giá trị lớn
phương thức này sẽ gây trở ngại vì phức tạp và không đảm bảo an toàn.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền việt nam đồng.
- Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
- Thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng
- Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý hoặc giấy tờ có giá
• Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng. Phương thức thanh
toán này bao gồm một số loại hình thanh toán sau:
- Thanh toán bù trừ: phương thức thanh toán này được áp dụng khi hai tổ chức có quan hệ
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ với vai trò vừa là người mua vừa là người bán (ví
dụ: xuất bán vật liệu rồi mua lại thành phẩm). Việc thanh toán bù trừ phải dựa trên cơ sở
thoả thuận rồi lập thành văn bản làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: đây là hình thức chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
hộ số tiền nào đó của khách hàng hoặc đối tượng khác có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc
khác ngân hàng.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: uỷ nhiệm chi là phương thức thanh toán thông qua lệnh chi
tiền do chủ tài khoản phát hành yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
địng để trả cho nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác.
- Thanh toán bằng séc: séc là một loại chứng từ thanh toán do ngân hàng phát hành được lập
trên mẫu in sẵn, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho đơn vị thụ hưởng có
tên trên séc. Một số loại séc thanh toán thông dụng.
+ Séc chuyển khoản: séc chuyển khoản không có giá trị để lĩnh tiền mặt và chỉ có
thời hạn quy định.
+ Séc bảo chi: là séc được ngân hàng phát hành đảm bảo chi trả số tiền đơn vị ghi
trên séc. Phạm vi áp dụng của séc bảo chi tương tự như séc chuyển khoản.
+ Séc định mức: bản chất tương tự séc bảo chi nhưng được ngân hàng bảo đảm chi
trả trên cả quyển séc. Mỗi lần phát hành đơn vị phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau
của tờ séc.
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận
mà trong đó ngân hàng mở thư tín dụng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cam kết
hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những nhu cầu của người hưởng lợi
khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang được xác nhận
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang không thể truy đòi
Trong phương thức này ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà
còn là đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. bảo đảm cho tổ
chức xuất khẩu được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng đồng thời
đảm bảo cho tổ chức nhập khẩu nhận được số lượng, chất lượng hàng hoá tương ứng với
số tiền mình phải thanh toán. Với những ưu điểm đó, phương thức thanh toán qua L/C đã
trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu cho cả bên nhập khẩu và bên xuất khẩu.
Phương thức thanh toán chuyển tiền: đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất,
trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi ở một địa điểm xác định trong một thời gian xác định. việc chuyển
tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu là: hình thức điện báo (T/T) và hình thức
thư chuyển tiền (M/T).
Phương thức thanh toán nhờ thu: phương thức nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân
hàng đối với các chứng từ quy định theo đúng chỉ thị nhận được nhằm để:
+ Chứng từ đó được thanh toán hoặc được chấp nhận
+ Chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận
+ Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác
Căn cứ vào nội dung các chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu mà chia
phương thức này thành hai loại: nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Trên đây là việc phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo các tiêu thức khác nhau
do đặc điểm của các loại hình thanh toán. tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp mà việc phân
loại sẽ theo các căn cứ khác nhau đề đảm bảo hỗ trợ cho công tác quản lý công nợ trong
doanh nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng. Đối tượng của nghiệp
vụ thanh toán rất đa dạng, có thể là người mua, người bán,công nhân viên hoặc Nhà nước.
Vì vậy việc quản lý các nghiệp vụ này đòi hỏi một sự hợp lý và có hệ thống.
Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh nhiều, thường xuyên. Hầu như bất cứ hoạt
động kinh tế nào phát sinh trong doanh nghiệp đều xuất hiện nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy,
các nghiệp vụ này đều có sự theo dõi chi tiết đẻ đảm bảo không bỏ sót các khoản phải thu
cũng như phải trả.
Hoạt động thanh toán có vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp nên các doanh nghiệp thường có các quy định chặt chẽ trong thanh toán. Các quy
định này đều được xây dựng trên cơ sở đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vậy các đơn vị cũng cần có sự giám sát, quản lý thường xuyên đối với việc tuân thủ
các quy tắc để đảm bảo không gây thiệt hại cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán.
1.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thanh toán các nghiệp vụ thanh toán
trong doanh nghiệp
Với chức năng thông tin và kiểm tra, để đảm bảo theo dõi các hoạt động thanh
toán một cách chính xác và có hệ thống, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế toán phải tổ chức đầy đủ, hợp lý hệ thống chứng từ và công tác hạch toán bắt
đầu từ các nghiệp vụ thanh toán với từng khách hàng và nhà cung cấp… Việc tổ chức đầy
đủ như vậy sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình tổng hợp số liệu và cung cấp thông tin cho quá
trình quản trị tài chính.
- Tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp để phản ánh công
nợ phải thu, công nợ phải trả. Đây là đòi hỏi cơ bản của bất kỳ hệ thống kế toán nào để
đảm bảo theo dõi được các nghiệp vụ một cách đầy đủ và chính xác.
- Để đảm bảo theo dõi các khoản công nợ hợp lý, kế toán cần phải xây dựng
nguyên tắc, quy trình kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người
mua và người bán… cho từng lần phát sinh giao dịch cả về đối tượng, thời hạn và số tiền
trong kỳ kế toán nhất định. Nhờ đó đôn đốc thanh toán nợ và thu hồi các khoản nợ kịpthời,
tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
- Kế toán cũng cần định kỳ thông tin và kiểm tra tình trạng thanh toán với khách
hàng bằng hệ thống ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán và trên báo cáo kế toán. Hơn
nữa cũng cần giám sát việc thực hiện các quy định về thanh toán của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên sẽ giúp hệ thống kế toán của doanh nghiệp
thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra của mình.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
Để theo dõi chính xác và kịp thời các nghiệp vụ thanh, kế toán cần đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc sau:
Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả phải được theo dõi chi tiết theo đối tượng
thanh toán. Đồng thời các khoản công nợ cũng cần được theo cả về thời hạn thanh toán để
đảm bảo tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc, thu hồi nợ và thanh toán nợ một cách hợp
lý. Đối với các đối tác có quan hệ thanh toán thường xuyên và quy mô của các nghiệp vụ
lớn, kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán, số còn nợ,
số còn phải thu. Sự đối chiếu này phải được xác nhận bằng văn bản.
Cụ thể hơn, kế toán phải thực hiện mở đủ sổ kế toán chi tiết thanh toán với để theo
dõi từng đối tượng. Căn cứ để mở sổ chi tiết là số lượng người mua, người bán, các chủ
nợ… ít hay nhiều, mật độ giao dịch của từng đối tượng là thường xuyên hay vãng lai.
Đối với các khoản nợ phải thu và nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì kế toán cần theo
dõi cả về nguyên tệ và thực hiện quy đổi theo tỷ giá quy định của doanh nghiệp. Cuối kỳ
kế toán phải thực hiện điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá được
kết chuyển vào tài khoản chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Đồng thời, các khoản nợ phải thu và nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý cần chi
tiết cả về giá trị và hiện vật. Cuối kỳ kế toán cũng phải điều chỉnh số dư theo giá trị thực tế
của vàng, bạc, đá quý.
Tổng hợp công nợ chi tiết và báo cáo công nợ cho từng nhà cung cấp, từng khách
hàng được thực hiện theo nguyên tắc không được bù trừ.
Số dư Có TK 331/131/341/336/136/334/133/333= Tổng dư Có các tài khoản chi
tiết
Số dư Nợ TK 331/131/341/336/136/334/133/333 = Tổng dư Nợ các tài khoản chi
tiết
1.2.3. Kế toán thanh toán với người bán
1.2.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
Hệ thống chứng từ làm cơ sở cho quá trình hạch toán thanh toán với người bán của
doanh nghiệp bao gồm các chứng từ sau:
- Các chứng từ mua hàng: hợp đồng bán hàng, hoá đơn bán hàng (hoá đơn
GTGT) do người bán lập, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận TSCĐ…
- Các chứng từ thanh toán công nợ với người bán: biên bản nhận nợ, phiếu chi
tiền mặt, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, biên bản thanh toán bù trừ công nợ, giấy
thanh toán tiền tạm ứng,…
Các chứng từ này đều phải được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính đối với
những chứng từ bắt buộc và theo mẫu riêng của từng doanh nghiệp nếu là chứng từ hướng
dẫn.
Tài khoản được kế toán sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người
bán là TK 331 – “Phải trả người bán”. Về tính chất TK 331 là tài khoản hỗn hợp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ phản ánh:
+ Số nợ phải trả người bán đã trả
+ Số tiền ứng trước cho người bán để mua hàng
+ Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng, hàng mua bị trả lại
- Bên Có phản ánh:
+ Số nợ phải trả cho người bán phát sinh khi mua hàng
Số dư Có: Số tiền còn phải trả người bán
Số dư Nợ: Tiền hàng ứng trước cho người bán nhưng đến cuối kỳ hàng chưa nhận
được.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112, 311, 152,
211, 213, hay TK 413, 007 đối với các khoản nợ có gốc ngoại tệ, thanh toán bằng ngoại tệ.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán quá trình thanh toán với người bán sẽ được trình bày qua sơ đồ
dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Mua chịu hàng
TK151,152,156,211,627
TK111,112
TK 331
-Thanh toán cho NB bằng tiền
Nhận hàng đã ứng trước tiền
-Ứng trước tiền cho NB
-Thanh toán thêm (nếu thiếu)
TK 241
TK 133
được khấu trừ
Thuế GTGT
TK 311, 341
Thanh toán cho NCC
bằng tiền vay
TK 152,611,211
XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ
CKTM, giảm giá hàng bán ,
Hàng bán bị trả lại
TK 133
TK 515
Chiết khấu thanh toán
TK 711
Nợ vô chủ
TK 131
Thanh toán bù trừ
Riêng đối với trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ, kế toán cũng
tuân thủ một số nguyên tắc:
- Ngoại tệ phát sinh phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá hạch toán đồng thời phải ghi sổ chi
tiết ngoại tệ.
- Cuối kỳ, đánh giá lại các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
cuối kỳ.
1.2.4. Kế toán thanh toán với người mua
1.2.4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
Hệ thống chứng từ thường được sử dụng cho nghiệp vụ thanh toán với người mua
bao gồm các chứng từ sau đây:
- Chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hợp
đồng kinh tế, phiếu xuất kho…
- Chứng từ liên quan đến các khoản phải thu khách hàng: Biên bản nhận nợ, Phiếu
thu, Giấy báo Có,…
Các chứng từ trên đều được doanh nghiệp và khách hàng lập theo đúng quy định
của Bộ Tài chính. Sau khi đã được sử dụng làm cơ sở cho quá trình hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp, các chứng từ được đưa vào lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định.
Đối với nghiệp vụ thanh toán với người mua, tài khoản được sử dụng chủ yếu là TK
131 – “Phải thu khách hàng”. Về tính chất đây là tài khoản lưỡng tính. Kết cấu của
tài khoản này như sau:
- Bên Nợ phản ánh:
+ Số tiền phải thu khách hàng mua chịu hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp;
+ Trả lại tiền cho khách hàng;
+ Giá trị hàng hoá chuyển cho khách hàng tương ứng với số tiền nhận ứng trước.
- Bên Có phản ánh:
+ Số nợ phải thu khách hàng đã thu được;
+ Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng;
+ Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng trong kỳ
Số dư Có: Số tiền khách hàng ứng trước.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112, 511, 3331,
521, 531, 532 hay TK 413, 007 đối với các khoản phải thu có gốc ngoại tệ, thanh toán bằng
ngoại tệ.
1.2.4.2. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán thanh toán với người mua được trình bày như trong sơ đồ dưới
đây
Thu tiền của người mua
TK 131
TK 111,112
Người mua đặt trước tiền hàng
Doanh thu bán hàng
TK 511
TK 331
Thanh toán bù trừ
TK 3331
TK 521, 531, 532
Thuế GTGT
CKTM, giảm giá hàng bán
phải nộp
Hàng bán bị trả lại
TK 711
TK 3331
Thuế GTGT
Thanh lý TSCĐ
Hàng bán bị trả lại
TK 635
Chiết khấu thanh toán
TK 152, 153, 611
trường hợp hàng đổi hàng
TK 133
TK 6426
Xoá sổ nợ khó đòi
TK 139
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
Riêng trường hợp thanh toán với người mua phát sinh ngoại tệ sẽ được hạch toán
như sau:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế
Khi phát sinh các khoản phải thu khách hàng:
Nợ TK 131: tỷ giá thực tế
Có TK 511: tỷ giá thực tế
Có TK 33311: tỷ giá thực tế
Thu tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112, 1122: tỷ giá thực tế ngày thanh toán
Nợ / Có TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 1311: tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán
Khi bán hàng:
Nợ TK 1311: tỷ giá hạch toán
Nợ / Có TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: tỷ giá thực tế
Có TK 33311: tỷ giá thực tế
Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112, 1122: tỷ giá hạch toán
Có TK 1311: tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007
1.2.5. Kế toán thanh toán nội bộ
1.2.5.1. Tài khoản kế toán
Thanh toán nội bộ trong doanh nghiệp bao gồm phải thu nội bộ và phải trả nội bộ.
Kế toán sử dụng tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” để phản ánh các khoản nợ và
tình hình thanhtoán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các
đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh
nghiệp độc lập trong tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các
khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải
cấp cho cấp dưới. Về tính chất, đây là tài khoản tài sản. Nội dung và kết cấu của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ phản ánh:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và cấp
bằng các phương thức khác);
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp dưới,
giữa đơn vị nội bộ.
Bên Có phản ánh:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên
- Số quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ có hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn
vị cấp trên (tổng công ty, công ty) để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn
vị trực thuộc do đơn vị cấp trên giao trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương
thức khác. Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vào
các công ty con.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác
giữa đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán và
theo dõi riêng từng tài khoản phải thu nội bộ. Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu và
xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” , Tài khoản 336 – “Phải trả
nội bộ’ với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù
trừ theo từng khoản của từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ theo trên 2 tài
khoản 136 “phải thu nội bộ” và tài khoản 336 “phải trả nội bộ” (chi tiết theo từng đối
tượng).
Kế toán sử dụng tài khoản 336 – “Phải trả nội bộ” dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ
thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, công ty về các khoản phải trả, phải
nộp, phải cấp hoặc các khoản mà các đơn vị trong doanh nghiệp độc lập đã chi trả, đã thu
hộ cấp trên, cấp dưới hoặc các đơn vị thành viên khác. Về tính chất đây là tài khoản nguồn
vốn. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ phản ánh:
- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc;
- Số tiền đã nộp cho tổng công ty, công ty;
- Số tiền đã trả về các khoản mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ
thanh toán.
Bên Có phản ánh:
- Số tiền phải nộp cho tổng công ty, công ty;
- Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác
chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp
Tài khoản 336 được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán,
trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
1.2.5.2. Phương pháp kế toán
Hạch toán các khoản phải thu nội bộ
• Hạch toán ở đơn vị cấp dưới:
- Khi đơn vị cấp dưới nhận được vốn do tổng công ty, công ty giao xuống, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 211,...
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,...
- Căn cứ vào thông báo hoặc chứng từ xác nhận của đơn vị cấp trên về số được
chia các quỹ doanh nghiệp, số lỗ về hoạt động tài sản xuất, kinh doanh đã được cấp trên
chấp nhận cấp bù, ghi:
Nợ TK 136 (1368)
Có các TK 414, 415, 431, 421...
- Phải thu đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác về doanh thu bán hàng nội bộ,
ghi:
Nợ TK 136 (1368)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc đơn vị nội bộ thanh
toán về các khoản phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153,...
Có TK 136 (1368)
- Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối
tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
• Hạch toán ở đơn vị cấp trên:
- Khi đơn vị cấp trên (tổng công ty, công ty) giao vốn kinh doanh cho đơn vị trực
thuộc, ghi:
Nợ TK 136 (1361)
Có TK 111, 112,...
- Trường hợp đơn vị cấp trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị trực thuộc bằng tài
sản cố định, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá trị còn lại của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Trường hợp các đơn vị trực thuộc nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ ngân sách
Nhà nước thưo sự uỷ quyền của đơn vị cấp trên. Khi đơn vị cấp trực thuộc thực nhận vốn,
đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 136 (1361)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Căn cứ vào báo cáo đơn vị trực thuộc nộp lên về số vốn kinh doanh tăng do mua
sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc nhận quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Cuối kỳ, căn cứ phê duyệt của đơn vị cấp trên về báo cáo tài chính của đơn vị
trực thuộc, kế toán đơn vị cấp trên ghi số vốn kinh doanh được bổ sung từ lợi nhuận hoạt
động kinh doanh trong kỳ của đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ TK 136 / Có TK 411
- Khi đơn vị cấp trên cấp kinh phí sự nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 (1361) / Có TK 111, 112, 461,...