Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TUẤN LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.03 KB, 23 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TUẤN LÂM
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán kế toán nói chung và
công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng
tài vụ đã tạo diều kiện để em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm vốn kiến
thức đã học ở trường đồng thời liên hệ mở mang kiến thức thực tiễn.
Với thời gian thực tập không dài nhưng qua báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này em xin trình bày một số nhân xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ở công ty với mục đích hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành ở Công ty.
I. Đánh giá khái quát về cách hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Ưu điểm
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Công ty Cổ phần Tuấn Lâm đă đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh doanh của mình chỉ sau 4 năm hình thành và hoạt
động. Với năng lực tài chính, thiết bị, lực lượng chuyên môn kỹ thuật và công nhân lành
nghề, công ty đã đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các yêu cầu mà công trình đặt ra, đảm bảo thi
công công trình với chất lượng cao, đúng tiến độ, theo đúng chế độ xây dựng cơ bản do
Nhà nước ban hành, thực hiện hoàn hảo các yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của công
trình. Các công trình của công ty tham gia thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá cao về
chất lượng, tiến độ và giá thành hợp lý. Đời sống vật chất và tình thần của công nhân viên
càng ngày càng được hoàn thiện đã tạo ra môi trường làm việc lành mạnh giúp công ty đạt
được năng suất lao động cao. Có được những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực
của Công ty trên các khía cạnh sau:
* Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, có hiệu quả,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này, Công ty đã chủ
động hơn trong sản xuất kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân
công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và
hợp lý.


* Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô sản xuất phân bố không đồng đều rộng khắp cả
nước với cơ chế quản lý phù hợp. Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn
một cách hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng
cơ chế khoán cho từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản
xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của Công ty được sử dụng một cách có hiệu
qủa hơn.
* Bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý, gọn nhẹ, chặt chẽ, các
công việc kế toán được phân công một cách rõ ràng , cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng
bộ phận. Cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ, nhiệt tình trung
trực, biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt sáng tạo, xứng đáng là một cánh tay
đắc lực cho bộ máy quản lý của công ty.
* Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và phương pháp kế toán:
Phòng kế toán công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép,
phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế
độ kế toán cải cách đổi mới công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng,
giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng
đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và đối tượng liên quan khác . Cụ thể là :
+ Trực thuộc công ty bao gồm các đội sản xuất, các phân xưởng sản xuất với chức năng
vừa xây dựng vừa sản xuất công nghiệp. Nên để giúp cho công tác thanh toán nội bộ công
ty đã mở thêm các tài khoản cấp 2 của các tài khoản 136, 336. Phản ánh chi tiết các đơn vị
trực thuộc phục vụ cho đặc thù riêng vốn có của ngành xây dựng.
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình , hạng mục công trình,
từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị tham gia thi công
công trình đó.
+ Công ty mở sổ tạm ứng theo dõi cho từng đối tượng tương ứng bởi hàng tháng số tiền
tạm ứng cho các công trình là rất lớn với nhiều đối tượng xin tạm ứng nên việc theo dõi vô
cùng cần thiết.
+ Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán nhật ký chung, tận dụng được những ưu điểm
của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản , trình y hạch toán rõ ràng , các chi phí phát
sinh được hạch toán một cách đầy đủ, đơn giản.Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng

để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán của công ty.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của phần hành kế toán này, Công ty đã lựa chọn đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình
cho từng kỳ rõ ràng và cụ thể đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục, tạo điều kiện cho công tác đánh giá
sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác đồng thời giúp cho doanh
nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu
điểm cũng như hạn chế và có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Các đội tự mua về theo như dự toán được ký
duyệt bằng tiền tạm ứng tạo sự linh động và chủ động cho việc thu công được liên tục và
thuận lợi đặc biệt là trong tình hình của Công ty không có bến bãi, kho chứa đựng mà chỉ
để tự các đội quản lý mua về và đem xuất tiêu dùng. Các chứng từ được kế toán đội tập
hợp một cách đầy đủ giao cho đội trưởng đem về hoàn ứng và ghi sổ. Công ty theo dõi CP
NVLTT trên TK 152 được ghi chép khá đầy đủ tình hình nhập xuất NVL tại mỗi đội có chi
phí này phát sinh tạo ra sự quản lý một cách chặt chẽ trong việc tiêu thụ NVL đồng thời tạo
điều kiện cho việc kiểm tra tình hình tiêu hao vật liệu có được hợp lý không so với công
việc thực hiện và dự toán công trình. Đây chính là ưu điểm của mà Công ty đã khai thác
triệt để cơ chế khoán gọn trong các doanh nghiệp xây lắp này.
+ Về chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Việc theo dõi tiền lương ở Công ty khá chặt
chẽ, có phân biệt rõ tiền lương cho bộ phận lao động phổ thông trực tiếp và lao động gián
tiếp bộ phận quản lý, BHXH và BHYT. Lương của công nhân trực tiếp được tính dựa vào
bảng chấm công và đơn giá ngày công được tính theo khối lượng sản phẩm khoán hoàn
thành. Cách tính này hoàn toàn phù hợp với chế độ lao động tiền lương, và chế độ kế toán
hiện hành đồng thời tạo nên trách nhiệm của ngươig lao động trong công việc năng cao
hiệu quả sản xuất và đảm bảo được tiến độ thi công. Đối với nhân viên quản lý được tính
lương theo hệ số lương và thời gian làm việc, nâng cao trách nhiệm của bộ phận quản lý.
+ Về chi phí sử dụng máy thi công: Được theo dõi thông qua hàng loạt các chứng từ có

liên quan như: hợp đồng thuê máy, hoá đơn giá trị gia tăng cho những khoản chi phí
nguyên vật liệu chạy máy và sửa chữa.. Dựa trên cơ sở các chứng từ gốc này kế toán tính
CPSDMTC cụ thể cho các công trình. Cách thức ghi sổ đơn giản và thuận tiện do có sự rõ
ràng về chi phí máy cho từng công trình, hạng mục công trình.
Có sự linh động và sáng tạo trong khi sử dụng tài khoản TK 623 bao gồm cả chi phí thuê
máy góp phần hoàn thiện hơn chi phí SDMTC
+ Về chi phí sản xuất chung: Kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng tạo
điều kiện cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ. Dựa trên cơ sở chứng từ gốc để vào
các bảng kê đã được hạch toán rồi vào Nhật ký chung và sổ chi tiết đảm bảo cho việc đối
chiếu quản lý một cách đầy đủ. Vì vậy đã phản ánh đúng chi phí thực tế của từng bộ phận
từng công trình.
+ Về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là phương pháp giản
đơn, trực tiếp. Nhờ vậy, mà công tác tính giá thành sản phẩm là tương đối dễ dàng, đảm
bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho các nhà quản trị. Việc tổng hợp
chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên công việc tính toán và phân loại chi phí có rất nhiều
thuận lợi.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan đã
đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy tính giá
thành phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn.
2. Hạn chế
Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó Công ty không tránh khỏi những tồn tại cần
khắc phục. Đặc biệt đối với ngành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp với quy mô
nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. Hơn nữa việc thực hiện chế độ kế toán mới
trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn nên kế toán công
ty không gặp ít khó khăn. Cụ thể:
* Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm của ngành xây dựng công trình thi công ở

xa, phân tán rộng đã làm hạn chế cho việc cập nhật giao nộp chứng từ từ các công trình thi
công mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên kinh tế có nhiệm vụ thu thập, tập hợp
chứng từ và lên các bảng kê nhưng tất cả phải được nộp lên cùng một lúc của nhiều tháng
làm cho công việc kế toán dồn vào cuối tháng, cuối kỳ làm chậm cho việc quyết toán tính
giá thành công trình. Đặc biệt đối với công trình ở quá xa so với trụ sở của công ty thì lại
càng khó khăn hơn.
* Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của Công ty hiện nay theo đúng chế độ kế toán. Mỗi một tài khoản chi
phí lại được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đã mã hoá
cho gọn nhẽ để mỗi bút toán nghiệp vụ được phản ánh ngay cho công trình nào đó.
Công ty nên mở chi tiết lại tài khoản sao cho gắn gọn dễ hiểu, dễ sử dụng trong việc hạch
toán phân cho từng loại công trình hạng mục công trình tạo ra sự dễ so sánh, đối chiếu,
tổng hợp cho từng công trình.
* Về hình thức sổ:
Công ty áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung”, phương pháp này vì đơn giản nên trong 1
vài trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chi tiết của người quản lý.
* Về hạch toán chi phí:
+ Đối với CPNVLTT: Trong quá trình sản xuất của Công ty, NVLTT chiếm một tỷ
trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế với cơ chế khoán
gọn, Công ty đã cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt. Công ty chỉ quản
lý thông qua hệ thống chứng từ do các đội chuyển lên. Với hình thức này sẽ dẫn đến tình
trạng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Đặc
biệt trong tình hình hiện nay do sự biến động của giá cả thị trường, đội sản xuất muốn đảm
bảo mức khoán đã nhận thì phải tìm cách sử dụng các nguyên vật liệu thay thế, hoặc bằng
cách nào đó để mức chi phí không đẩy lên quá cao. Điều này dẫn đến tình trạng không
kiểm soát được chất lượng chủng loại của NVL dùng vào thi công công trình
+ Chi phí NCTT: Có những trường hợp, Công ty hạch toán chi phí NCTT thi công
công trình Công ty phản ánh qua 334 mà tính ngay vào chi phí công trình theo cách như
sau: Nợ TK622/ Có TK 141 cho lao động trực tiếp thi công thuê ngoài không theo chuẩn
mực kế toán.

Nhìn vào bảng 7 - bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty tháng 10/2006
thì khoản trích các khoản theo lương là 14.403.317VNĐ là tương đối lớn và Công ty đã
định khoản vào TK chi phí NCTT. Theo ý kiến tôi, Công ty nên hạch toán khoản này vào
TK 627 - CF SXC theo đúng chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành. Điều này làm tăng chi
phí NCTT, làm giảm chi phí SDMTC và CPSXC từ đó làm thay đổi cơ cấu CPSX ảnh
hưởng tới việc phân tích chi phí và tính giá thành là một trong những công việc quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp và tiết kiệm
chi phí mặc dù xét về tổng thể tổng chi phí là không đổi.
Công ty SD TK 3342 để phản ánh khoản phải trả lao động thuê ngoài theo thời vụ, theo
tôi nên để khoản này vào TK 3348 - phải trả người lao động khác.
+ Đối với CPSD Máy thi công: Việc phân chia thành các tiểu khoản chỉ theo dõi ở
trên sổ chi tiết mà không được tách riêng trong quá trình hạch toán.
Trong quá trình sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy chiếm một tỷ trọng không
nhỏ trong khi đó Công ty lại không lập một khoản trích trước nào phục vụ cho khoản chi
phí sửa chữa lớn làm cho chi phí trong một số quý cao lên bất thường do khoản chi phí này
được tính hết vào kỳ phát sinh. Chính điều đó nó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành
trong quý gây nên sự bất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán.
+ Đối với CPSXC:
Nội dung của khoản mục CPSXC ở Công ty hiện nay không bao gồm khoản chi phí
nhân công của bộ phận quản lý đội như chỉ huy và các khoản trích theo lương như BHXH
& BHYT… làm thày đổi cơ cấu của chi phí ảnh hưởng đến việc phân tích ra quyết định
của nhà quản lý trong việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Về tài khoản chi tiết trong CPSXC đã được phân chia thành nhiều tiểu khoản nhưng
cách ghi chép không ngắn gọn do vậy mà trong hạch toán không phân chia ngay cho từng
đối tượng mà chỉ phản ánh trên sổ chi tiết.
II. Phương hướng hoàn thiện:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu chủ yếu trong kế toán
doanh nghiệp xây lắp. Nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại
chứng từ gốc và bắt nguồn từ đội, phân xưởng, tổ sản xuất cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao
động tiền lương rồi mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra tính toán, tập hợp và phân bố

cho các đối tượng.
Riêng ngành xây dựng cơ bản giá mua và giá bán sản phẩm còn được tính trước khi
sản xuất ra sản phẩm đó là hợp đồng giao thầu và dự toán công trình. Để bù đắp những chi
phí và có lãi, trong quá trình sản xuất các đội công trình và công ty đối chiếu giữa chi phí
thực tế phát sinh và giá dự toán để phát hiện những khối lượng lập sót hoặc do thực tế thi
công phát sinh giá mua không phù hợp với giá khi lập dự toán.
Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản, cho thấy cần phải hoàn thiện và có những biện pháp
tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với các doanh nghiệp xây lắp về kế
toán tập hợp chi phí giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng quản lý một cách
chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, đồng thời có biện phấp tích
cực đến việc tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc áp dụng chế
độ chính sách, làm tốt các khâu liên quan ảnh hưởng tới chi phí sản xuất như: việc luân
chuyển chứng từ kế toán, tính toán số liệu vật liệu xuất dùng thi công, tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất...
1. Về luân chuyển chứng từ:
Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà Công ty thi công trong
cùng một thời gian nhiều, rải rác, phân tán. Do đó việc luân chuyển chứng từ gốc lên
phòng kế toán Công ty không tránh khỏi chậm trễ. Việc phản ánh các khoản chi phí không
đúng thời gian phát sinh, công việc kế tóan dồn vào cuối kỳ dẫn đến việc quyết toán chậm,
không đảm bảo yêu cầu của quản lý.
Để khắc phục tình trạng chậm chễ này, phòng kế toán cần quy định về thời gian
nộp chứng từ cho kịp thời chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong
sổ sách kế toán, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới ghi sổ. Muốn
vậy, kế toán trưởng nên cần xây dựng lịch trình cho các đội, xí nghiệp thi hành như
Đối với công trình ở gần trong phạm vi địa bàn có trụ sở thì định kỳ khoảng 5 ngày tập hợp
chứng từ một lần
Đối với công trình cách trụ sở từ 100 Km đến 200 Km thì định kỳ 15 ngày tập hợp một lần

Đối với công trình cách trụ sở trên 200 Km thì 25 đến 30 ngày tập hợp một lần
Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý
thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Nhân viên kế toán của Công ty tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như quy định về kế toán( Cụ thể về chế độ chứng
từ) cho kế toán đội và đội trưởng để thực hiện.
2. Về tài khoản sử dụng:
Công ty có thể mở chi tiết các tiểu khoản như sau để thuận lợi cho việc hạch toán
ngay cho từng công trình hạng mục công trình một cách gọn nhẹ dễ tìm kiếm, đối chiếu.
Mã hoá số công trình theo sau số tài khoản theo một thứ tự nhất định và thống nhất
3. Về hình thức sổ:
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung về cơ bản đã đã ghi chép đúng đủ như
qui định còn đối với một số trường hợp vẫn được ghi sổ sai.
4. Về hạch toán chi phí:
* Phân loại chi phí trong hệ thống tài khoản kế toán theo mối quan hệ với khối
lượng hoạt động:
Xuất phát từ thực tế hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp mới thực hiện phân
loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí (chi phí sản xuất được phân thành các yếu
tố) và theo mục đích công dụng của chi phí (chi phí sản xuất được phân thành các khoản
mục). Việc phân loại đó chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các nhà quản trị. Do vậy cần
thiết phải thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức như: Phân loại theo
mỗi quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động, phân loại chi phí theo mức độ kiểm
soát.....
Xét theo mỗi quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động thì chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được phân thành chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí)
và chi phí hỗn hợp.

×